Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

đánh giá tình hình xuất khẩu lao động của huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2002 – 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.69 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan của sinh viên thực hiện chuyên đề Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Lời mở đầu ……………………………………………………….…………8
Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ………….…9
1. Khái niệm về xuất khẩu lao động…………………………………….9
2. Phân loại xuất khẩu lao động ……………………………………….10
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động …………………… 15
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bên cung ứng lao động … ……….15
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng của bên tiếp nhận lao động
…………….20
4. Quy trình tổ chức xuất khẩu lao động …………………………….23
5. Hiệu quả của xuất khẩu lao động ………………………………… 26
6. Sự cần thiết phải xuất khẩu lao động ……………………………….27
Phần II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở
HUYỆN LẬP THẠCH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2002 – 2007 …29
I. Các đặc điểm của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc có ảnh
hưởng đến xuất khẩu lao động ……… …………… ………29
1. Đặc điểm về tự nhiên ………………………………………29
2. Đặc điểm về kinh tế ……………………………………….30
1
3. Đặc điểm về xã hội ………………………………………….31
II. Đánh giá tình hình xuất khẩu lao động ở huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 - 2007 ………………………… 32
1. Kết quả xuất khẩu lao động ở huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 - 2007 ………… …… ….32
2. Tổ chức bộ máy xuất khẩu lao động …………………… … 38
3. Hình thức và quy trình xuất khẩu lao động ……………… …41
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động ở địa phương 44
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu lao động ở huyện Lập Thạch


tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2002 – 2007 ………………… …46
Phần III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI…… …… …61
Kết luận và kiến nghị ………………………………………………….72
Phụ lục ……………………… ………………………………………73
Tài liệu tham khảo…… …… …………………….…………………79
2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
Lêi cam ®oan
Kính gửi: Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Tên tôi là: Hoàng Văn Tú hiện là sinh viên lớp HCKT K7- Trong giờ,
MSSV: CT071025. Trong quá trình viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp từ
ngày 07/01/2008 đến ngày 13/04/2008 tại Phòng Nội vụ- LĐTBXH huyện
Lập Thạch. Tôi xin cam đoan:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp về “Đánh giá tình hình xuất khẩu lao
động ở huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 – 2007” là sản phẩm
của cá nhân tôi, không hề sao chép dưới mọi hình thức bất kỳ tài liệu nào của
ai trừ những dẫn chứng cụ thể từ tài liệu tham khảo trong phần lý thuyết.
Mọi số liệu trong báo cáo đều trung thực, cập nhật và có xác nhận của
đơn vị thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan mọi lời khai ở trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và trước pháp luật./.

Hà nội, ngày 13 tháng 4 năm 2008
Người viết cam đoan


Hoàng Văn Tú
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- LĐ-TB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội
- HĐLĐ : Hợp đồng lao động
- QLLĐNN : Quản lý lao động ngoài nước
- HĐND: Hội đồng nhân dân
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- BCĐ : Ban chỉ đạo
- TW : Trung ương
- XĐGN : Xoá đói giảm nghèo
- CNH-HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
- NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- NHNN : Ngân hàng nhà nước
- CĐ-ĐH-THCN : Cao đẳng, Đại học trung học chuyên nghiệp
- PTTH, THCS : Phổ thông trung học, trung học cơ sở
_____________________________________
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu lao động
Bảng 2.1: Tổng hợp số người đi xuất khẩu lao động
của huyện Lập Thạch qua các năm từ 2002 đến 2007
Biểu 2.2: biểu đồ về số lượng người đi xuất khẩu lao động
qua các năm từ 2002-2007 của huyện Lập Thạch
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy làm công tác xuất khẩu lao động
ở huyện Lập Thạch tỉnh V ĩnh Phúc
Bảng 2.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu về xuất khẩu lao động
của huyện Lập Thạch từ năm 2002-2007
Bảng 2.5: Tổng hợp số người đi xuất khẩu lao động chia theo thị tường
(nước/khu vực người lao động đang làm việc)

Bảng 2.6: Tổng hợp số tiền mà người lao động gửi về nước qua các năm
Bảng 2.7: Tổng hợp số tiền cho vay/Tổng số tiền gửi về qua ngân hàng
NN&PTNT từ năm 2002 – 2007
Bảng 2.8: Tổng hợp thu nhập theo thị trường
Bảng 2.9: Tổng hợp số lượng người đi xuất khẩu lao động
chia theo giới tính và độ tuổi qua các năm
Bảng 2.10: Tổng hợp số lượng nam và nữ đi xuất khẩu lao động
chia theo thị trường từ năm 2002-2007
Bảng 2.11: Tổng hợp số người đi xuất khẩu lao động chia theo trình độ
chuyên môn, trình độ văn hoá của người lao động qua các
năm
Bảng 2.12: Tổng hợp số người đi xuất khẩu lao động theo
tình trạng hôn nhân qua các năm
Bảng 2.13: Tổng hợp số người đi xuất khẩu lao động chia theo khu vực
và tình trạng kinh tế qua các năm

5
Lêi më ®Çu
Trong nền kinh tế thị trường và trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì
hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra là một tất yếu khách quan. Trước tình
hình đó Đảng và nhà ta đã xác định xuất khẩu lao động là một lĩnh vực kinh tế
đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Trong
những năm qua hoạt động xuất khẩu lao động đã đạt được một số kết quả khả
quan góp phần tạo việc làm, XĐGN, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho
một bộ phận người lao động và gia đình họ trong đó có người lao động của
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực mới bắt đầu
hoạt động được 5 năm cho nên trong quá trình triển khai còn bộc lộ nhiều bất
cập. Vì vậy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Đánh giá tình hình xuất khẩu lao động của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2002 – 2007” đi sâu tìm hiểu hoạt động xuất khẩu lao động ở

địa phương để từ đó có những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác
này. Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết phải xuất khẩu lao động.
Phần II: Đánh giá tình hình xuất khẩu lao động của huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 – 2007.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu lao động ở huyện Lập Thạch trong thời gian tới.
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình về chuyên môn của Thầy giáo PGS-TS Trần Xuân Cầu Trưởng
khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
và tập thể cán bộ Phòng Nội vụ-LĐTBXH huyện Lập Thạch.
Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực mới cả về lý luận lẫn thực tiễn. Do
vậy trong chuyên đề này không thể tránh khỏi các thiếu xót rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến quý báu từ các thầy, cô và các bạn.
6
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
Hiện tại chưa có một khái niệm cụ thể, thống nhất nào về xuất khẩu lao
động, tuỳ theo hướng tiếp cận, nghiên cứu mà người ta đưa ra những khái
niệm khác nhau. Theo thuật ngữ Lao động thương binh xã hội tập I – H1999
của Bộ Lao động- TB&XH thì: “xuất khẩu lao động là việc đưa người lao
động đi làm việc thuê có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật”,
còn theo Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007 thì “xuất khẩu lao động là hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo HĐLĐ”. Như
vậy cả hai khái niệm trên đều chỉ ra rằng xuất khẩu lao động chính là việc đưa
người lao động Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định đi làm việc ở nước

ngoài.
Ở đây chúng ta hiểu “lao động” là sức lao động gắn với người lao động cụ
thể. Trong điều kiện kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, do đó
người lao động có quyền trao đổi hoặc bán sức lao động của mình trên thị
trường để đem lại thu nhập, xuất khẩu lao động chính là việc người lao động
Việt Nam bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài
có thời hạn theo hợp đồng để mang lại thu nhập cho bản thân, gia đình và xã
hội. Người lao động phải là công dân Việt Nam, đủ độ tuổi nhất định, được
7
pháp luật Việt Nam cho phép và phù hợp với điều ước quốc tế cũng như luật
pháp của nước tiếp nhận lao động.
2. PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
Hiện tại chưa có một tài liệu chính thức nào đề cập đến việc phân loại xuất
khẩu lao động. Vì vậy căn cứ vào các tài liệu tham khảo và theo ý chủ quan
của người viết chuyên đề mà đưa ra các tiêu thức phân loại khác nhau để tiện
cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vấn đề. Sau đây là một số tiêu thức
phân loại chủ yếu:
2.1. Phân loại xuất khẩu lao động theo nơi đến bao gồm: xuất
khẩu lao động tại chỗ và xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
 Xuất khẩu lao động tại chỗ: là việc người lao động Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam, hoặc
làm cho các cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam do pháp luật Việt
Nam quy định. Trước đây người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh
nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì người ta cho rằng đó
là việc xuất khẩu lao động tại chỗ, tức là làm việc cho nước ngoài tại Việt
Nam nhưng hiện nay hình thức này không được coi là xuất khẩu lao động mà
gọi chung là “lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam”.
Mặt khác hình thức này không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Xuất khẩu lao động ra nước ngoài: gọi chung là người lao động Việt

Nam làm việc ở nước ngoài, nghĩa là người lao động Việt Nam đi ra nước
ngoài để làm việc (làm việc ngoài lãnh thổ Việt Nam) theo một quy trình
thống nhất và phải theo một quy định cụ thể, hiện tại tất cả công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi trở lên, có khả năng lao động, tự nguyện và có đủ tiêu chuẩn,
8
điều kiện theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và yêu cầu của bên
nước ngoài thì được đi xuất khẩu lao động.
Sự khác nhau cơ bản giữa xuất khẩu lao động tại chỗ và xuất khẩu lao
động ra nước ngoài bao gồm:
Vị trí địa lý: xuất khẩu lao động tại chỗ chỉ tính trong phạm vi lãnh thổ
của Việt Nam, tức là người lao động làm việc tại Việt Nam còn xuất khẩu lao
động ra nước ngoài (lao động ngoài nước) bao gồm cả phạm vi lãnh thổ của
nước tiếp nhận lao động, tức là người lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngoài.
Sự điều chỉnh của luật pháp: xuất khẩu lao động tại chỗ chỉ chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam còn xuất khẩu lao động ra nước ngoài phải chịu
sự điều chỉnh của cả pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao
động cũng như các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam tham gia ký kết.
2.2. Phân loại theo hình thức xuất khẩu lao động bao gồm: xuất
khẩu lao động hợp pháp và xuất khẩu lao động bất hợp pháp.
 Xuất khẩu lao động hợp pháp: là việc đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng do pháp luật Việt Nam quy
định và được pháp luật bảo vệ. Hiện tại các hình thức này bao gồm: cung ứng
lao động theo các hợp đồng lao động ký với bên nước ngoài; đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; đưa
lao động đi làm việc theo các dự án đầu tư tại nước ngoài; đưa lao động theo
hợp đồng nhận thầu khoán công trình ở nước ngoài và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật. Xuất khẩu lao động hợp pháp được nhà nước bảo
hộ và khuyến khích người lao động tham gia, người lao động được hưởng các
chính sách hỗ trợ theo quy định, quyền và lợi ích hợp pháp được bảo đảm.

9
 Xuất khẩu lao động bất hợp pháp: là các hình thức xuất khẩu lao động
chưa được pháp luật Việt Nam công nhận theo danh mục Nghề và công việc
cấm đi xuất khẩu lao động ban hành kèm theo Nghị định số 126/2007/NĐ-CP
ngày 01/08/2007 của Chính phủ bao gồm: “xuất khẩu lao động của các đơn vị
chưa được cấp phép tham gia hoạt động xuất khẩu lao động; xuất khẩu lao
động bằng con đường du lịch, môi giới… ; xuất khẩu lao động làm các ngành
nghề mà pháp luật Việt Nam cấm như vũ công, ca sỹ làm việc tại các nhà
hàng, khách sạn, các công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, săn bắt thú
dữ, bốc mồ mả, khâm liệm tử thi, thiêu xác chết… và làm các công việc mà
nước tiếp nhận lao động và Việt Nam cấm; xuất khẩu lao động đến các nước,
khu vực bị cấm đi làm việc ở nước ngoài như khu vực có chiến sự hoặc có
nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực bị nhiễm xạ, nhiễm độc, khu vực có dịch
bệnh đặc biệt nguy hiểm hoặc khu vực mà nước tiếp nhận lao động cấm
người nước ngoài đến làm việc trong đó có người lao động Việt Nam…”.
2.3. Phân loại xuất khẩu lao động theo thị trường tiếp nhận lao động.
Theo định hướng của Bộ Lao động – TB&XH tại Công văn số
2408/LĐTBXH – QLLĐNN ngày 25/07/2000 của Cục quản lý lao động ngoài
nước Bộ Lao động-TB&XH về việc tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài thì thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam bao gồm có 06
khu vực sau:
Khu vực Đông nam á: Malaysia, Singapore, Lào …
Khu vực Đông bắc á: Hàn quốc, Nhật bản, Đài loan …
Khu vực Châu phi: Libia, Angieri …
Khu vực Vùng vịnh: Cô oét, Arap xeut …
Khu vực Bắc mỹ: đảo Xamoa …
Khu vực Liên xô cũ và trung đông…
10
Hiện tại người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động chủ yếu tập trung
ở khu vực Đông nam á và khu vực Đông bắc á, đây là hai thị trường trọng

điểm phù hợp với lao động là người Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian tới
việc mở rộng thị trường ra các nước thuộc các khu vực trên là rất cần thiết để
tạo cơ hội cho người lao động Việt Nam có được thu nhập cao hơn.
2.4. Phân loại xuất khẩu lao động theo loại lao động bao gồm:
xuất khẩu lao động là chuyên gia và xuất khẩu lao động nói chung.
 Xuất khẩu lao động là chuyên gia: là việc đưa người lao động Việt
Nam có trình độ cao (chuyên gia) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn theo
HĐLĐ, tỷ lệ xuất khẩu lao động là chuyên gia rất nhỏ trong tổng số người đi
xuất khẩu lao động. Hiện tại Việt Nam chưa thể phát triển hình thức này bởi
vì trình độ của người lao động Việt Nam là chuyên gia chưa đáp ứng một
cách đại trà yêu cầu của thị trường khu vực và thế giới. Mặt khác không thuộc
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
 Xuất khẩu lao động nói chung: ở đây muốn nói đến người lao động ở
khía cạnh về trình độ chuyên môn và trình độ văn hoá.
Phân loại xuất khẩu lao động theo trình độ chuyên môn: người đi xuất
khẩu lao động đã qua đào tạo CĐ-ĐH, TH chuyên nghiệp, dạy nghề (loại lao
động đã qua đào tạo) và loại lao động chưa qua đào tạo tức là chưa qua
trường lớp đào tạo nào (lao động phổ thông).
Phân loại xuất khẩu lao động theo trình độ văn hoá: tức là phân loại người
lao động theo cấp học như đã tốt nghiệp THPT, THCS, tiểu học hay chưa
hoặc có biết đọc, biết viết hay không.
11
Hiện nay số người tham gia xuất khẩu lao động chưa qua đào tạo đang
chiếm số đông chủ yếu là lao động phổ thông, trong tương lai sẽ tăng dần tỷ
trọng lao động qua đào tạo nghề đi xuất khẩu lao động.
2.5. Phân loại xuất khẩu lao động theo ngành nghề.
Là việc phân loại xuất khẩu lao động theo ngành nghề hoặc công việc mà
người tham gia xuất khẩu lao động sẽ làm. Căn cứ vào thông tin tuyển chọn
của các doanh nghiệp được phép tham gia hoạt động xuất khẩu lao động và
Website của Bộ Lao động-TB&XH tại địa chỉ WWW.Molisa.gov.vn/xuất

khẩu lao động thì các ngành nghề chủ yếu bao gồm: Cơ khí, điện tử, may
mặc, xây dựng dân dụng, điều dưỡng, giúp việc gia đình, đóng gói sản phẩm,
sản xuất đồ nhựa, đánh bắt hải sản, trang trí nội thất… các thị trường khác
nhau thì có những ngành nghề khác nhau và yêu cầu đối với người lao động
cũng khác nhau, do đó thu nhập cũng rất khác nhau.
2.6. Phân loại xuất khẩu lao động theo thu nhập.
Là việc phân loại xuất khẩu lao động căn cứ vào thu nhập của người lao
động đang làm việc tại nước ngoài bao gồm: thị trường có thu nhập cao, trung
bình hoặc thị trường có thu nhập thấp. Mục đích chính của việc xuất khẩu lao
động là giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động do đó việc
hướng đến thị trường có thu nhập trung bình (hiện tại) và thị trường có thu
nhập cao (trong thời gian tới) là hết sức cần thiết.
Ngoài ra để tiện cho việc nghiên cứu theo ý đồ cá nhân người ta còn phân
loại xuất khẩu lao động theo giới tính (bao gồm nam hoặc nữ); theo độ tuổi
(độ tuổi nào tham gia xuất khẩu lao động là phù hợp nhất); theo tình trạng hôn
nhân (đã kết hôn hay chưa kết hôn); theo tình trạng kinh tế (giàu hay nghèo);
12
theo khu vực cư trú của người lao động (thành thị hay nông thôn, đồng bằng
hay miền núi)…
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bên cung ứng lao động.
3.1.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách.
Cơ chế, chính sách được hiểu là toàn bộ những quy định của nhà nước đối
với một lĩnh vực cụ thể nhằm điều chỉnh mọi hoạt động của lĩnh vực đó theo
pháp luật và nó mang tính chất định hướng có tính bắt buộc, cướng chế.
Xuất khẩu lao động được xem là một lĩnh vực hoạt động do đó nó phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể hay
nói cách khác hoạt động xuất khẩu lao động chịu ảnh hưởng của yếu tố thuộc
về cơ chế, chính sách. Các cơ chế, chính sách của nhà nước nó sẽ tác động
trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu lao động và nó mang tính quy định được

hay không được thực hiện. Mặt khác nó còn giúp cho hoạt động xuất khẩu lao
động theo đúng pháp luật và các điều ước quốc tế, ngoài ra nó còn bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người đi xuất khẩu lao động.
Sự tác động của cơ chế, chính sách đến hoạt động xuất khẩu lao động
được xem xét ở hai khía cạnh sau:
Có tác động tích cực: nhờ sự quy định cụ thể, rõ ràng đã giúp cho hoạt
động xuất khẩu lao động được thực hiện thống nhất, có tư cách pháp nhân và
được pháp luật bảo vệ, người lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động nhờ
13
các chính sách hỗ trợ kịp thời, nói chung là tạo điều kiện thuận lợi nhất để
hoạt động xuất khẩu lao động được diễn ra bình thường, có hiệu quả nhất.
Hạn chế: nếu cơ chế, chính sách quy định chung chung thiếu sự thống
nhất, không đầy đủ, không rõ ràng có sự chồng chéo và bộc lộ sự quan liêu,
không phù hợp với tình hình thực tế hiện tại, không cập nhật thì nó có tác
động làm kìm hãm, hạn chế đến kết quả hoạt động xuất khẩu lao động, từ đó
nó tạo kẽ hở cho hoạt động xuất khẩu lao động bất hợp pháp phát triển làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân người lao động, cũng
như ý nghĩa chính trị quốc gia. Để khắc phục hạn chế trên hiện tại từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 người đi xuất khẩu lao động sẽ chịu sự điều chỉnh của
“Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”, đây
là cơ sở pháp lý duy nhất điều chỉnh mọi hoạt động xuất khẩu lao động hiện
tại ở Việt Nam.
3.1.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức xuất khẩu lao động.
Theo Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tham gia vào hoạt động xuất
khẩu lao động bao gồm các tổ chức:
Các cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động gồm các Bộ, ngành,
UBND các cấp và BCĐ xuất khẩu lao động các cấp.
Các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu lao động.

Các tổ chức sự nghiệp của nhà nước đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
14
Hoạt động xuất khẩu lao động phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ
quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động theo sự phân cấp và do các
doanh nghiệp được phép hoạt động xuất khẩu lao động thực hiện, các tổ chức
sự nghiệp của nhà nước tiến hành. Do đó hoạt động xuất khẩu lao động phải
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tổ chức này. Các yếu tố thuộc về tổ chức
xuất khẩu lao động cũng được xem xét ở cả hai khía cạnh sau:
Có tác động tích cực: sự chỉ đạo xát xao từ TW đến địa phương, đặc biệt
là việc thành lập BCĐ xuất khẩu lao động các cấp với đầy đủ các thành phần
đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động. Mặt khác sự
nhanh nhạy, dễ thích ứng của các doanh nghiệp được phép tham gia xuất khẩu
lao động trong việc tìm kiếm khai thác thị trường đã tạo cho hoạt động xuất
khẩu lao động diễn ra thuận lợi và mang lại hiệu quả cao.
Hạn chế: đó là sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động và các hoạt động khác trong quá trình xuất khẩu lao động, đặc biệt là
thời gian người lao động ở nước ngoài và sau khi hết hạn hợp đồng về nước
chưa được coi trọng tạo tâm lý không tốt cho người lao động điều này làm
giảm lòng tin của người lao động đẫn đến số người tham gia xuất khẩu lao
động giảm; các doanh nghiệp xuất khẩu lao động do chạy theo lợi nhuận đưa
người lao động đi theo kiểu “mang con bỏ chợ” hoặc cố tình gây khó dễ trong
việc xuất khẩu lao động để đòi thêm lệ phí của người lao động gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động xuất khẩu lao động hoặc các doanh nghiệp tuy có
giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nhưng do năng lực tài chính, quản lý
yếu, đội ngũ cán bộ không có năng lực, không am hiểu quy định của luật pháp
quốc tế dẫn đến làm ăn không có hiệu quả hoặc bị phá sản, ngoài ra còn có rất
nhiều doanh nghiệp lừa đảo người đi xuất khẩu lao động để trục lợi gây mất
15

lòng tin cho người lao động dẫn đến hoạt động xuất khẩu lao động kém hiệu
quả gây thiệt hại về kinh tế và tổn hại về mặt xã hội. Hiện tại việc cử cán bộ
quản lý tại các nước, khu vực mà doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa người
lao động sang làm việc trong việc giám sát theo dõi thực hiện HĐLĐ, giải
quyết kịp thời các phát sinh vượt quá khả năng tự giải quyết của người lao
động hoặc khi người lao động yêu cầu trợ giúp còn rất yếu hoặc các tổ chức
này không thông tin, hoặc thông tin không đầy đủ các chính sách, các quy
định đối với người lao động gây thiệt thòi cho người lao động, điều này ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động.
3.1.3. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động.
Bản thân người lao động đóng vai trò quyết định đến kết quả của hoạt
động xuất khẩu lao động, ngoài việc có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam thì người lao động còn phải có các yếu tố khác thuộc bản
thân người lao động mà các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu lao động. Bao gồm:
Yếu tố thuộc về thể lực: thể lực chính là trạng thái sức khoẻ của người lao
động biểu hiện thông qua chiều cao, cân nặng và các giác quan nội tại… làm
việc trong môi trường công nghiệp tư bản đòi hỏi người lao động Việt Nam
phải có một sức khoẻ tốt, khả năng thích ứng cao nếu không sẽ không đáp
ứng được yêu cầu công việc dẫn đến hàng loạt vấn đề phát sinh gây bất lợi
cho lao động Việt Nam, đặc biệt trong việc thích nghi với môi trường sống.
Các yếu tố thuộc về trí lực:
Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn: đây là trạng thái hiểu biết của
người lao động đối với những kiến thức phổ thông và khả năng thực hành về
một chuyên môn nghề nghiệp biểu hiện qua các cấp học, qua đào tạo hoặc
16
không qua đào tạo. Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của người lao
động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động, nếu người lao
động không có trình độ chuyên môn sẽ không đáp ứng được yêu cầu của nhà
tuyển dụng từ đó dẫn đến hệ quả là người lao động thì thừa nhiều nhưng

không đủ tiêu chuẩn để tham gia xuất khẩu lao động.
Trình độ ngoại ngữ: do xuất khẩu lao động là ngành đặc thù nên việc yêu
cầu về mặt ngoại ngữ đối với người lao động là cần thiết tuy chỉ ở mức giao
tiếp thông thường. Nếu người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao
động bị hạn chế về mặt ngoại ngữ sẽ dẫn đến quan hệ chủ - thợ có nhiều bất
đồng, không nắm hết các quy định dễ phát sinh các tranh chấp không đáng có
gây bất lợi cho người lao động Việt Nam.
Sự am hiểu luật pháp: đặc biệt là pháp luật về lao động của Việt Nam và
nước sở tại, bất kỳ ở đâu có quan hệ lao động thì không thể tránh khỏi các
tranh chấp xảy ra và đều bị giàng buộc về mặt pháp lý. Nếu bản thân người
lao động không am hiểu pháp luật trong quá trình hoạt động lao động nhất là
ở nước sở tại thì phần thiệt thòi bao giờ cũng thuộc về người lao động Việt
Nam.
Ngoài các yếu tố thuộc về thể lực và trí lực người ta còn quan tâm đến
các yếu tố nội tâm (tâm lực) như tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, sự
thông minh cần cù sáng tạo, khả năng thích ứng, truyền thống gia đình, phong
tục tập quán, sự trung thành, tình trạng hôn nhân… đây không phải là những
yếu tố mang tính quyết định nhưng nó sẽ có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
thì còn phụ thuộc vào bản thân của mỗi người lao động. Nếu các yếu tố trên
mang tính bất lợi sẽ dẫn đến việc phá vỡ HĐLĐ, vi phạm pháp luật của nước
sở tại, cư trú bất hợp pháp… sẽ làm mất uy tín đối với lao động Việt Nam,
gây ảnh hưởng đến việc giữ vững và phát triển thị trường lao động. Điều này
17
không chỉ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, cho người
lao động mà còn ảnh hưởng đến uy tín quốc gia, làm cho người lao động và
gia đình không tin tưởng không dám tham gia xuất khẩu lao động.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng của bên tiếp nhận lao động.
3.2.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế, chính trị và xã hội.
Về kinh tế: các khu vực, các nước càng có nền kinh tế phát triển thì nhu
cầu về lao động càng thiếu kể cả lao động có trình độ cao và lao động phổ

thông do đó họ phải nhập khẩu lao động và ngược lại các nước có nền kinh tế
kém phát triển thì họ lại rất thừa lao động chủ yếu là lao động phổ thông vì
vậy cần phải xuất khẩu lao động. Mặt khác xuất khẩu lao động sang những thị
trường này cũng đem lại thu nhập rất cao cho nên sẽ thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu lao động. Bởi vì sức lao động được coi là hàng hoá cho nên nó cũng
tuân theo quy luật vận động từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn,
do đó các nước có nền kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều lao động có
trình độ cao hơn.
Về chính trị: người lao động Việt Nam chỉ có thể làm việc tại những nước
mà nhà nước Việt Nam đặt quan hệ ngoại giao và có ký kết về việc nhập khẩu
lao động ở cấp Chính phủ thì người lao động mới có thể tham gia xuất khẩu
lao động. Đây là yếu tố quyết định có được xuất khẩu lao động hay không
được xuất khẩu lao động sang thị trường đó, mặt khác thể chế chính trị có
tương đồng với Việt Nam thì khi xảy ra tranh chấp mới có được sự ủng hộ và
giải quyết thoả đáng, đặc biệt là những nước có xung đột sắc tộc, có chiến
tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh mất ổn định chính trị thì pháp luật
18
Việt Nam nghiêm cấm xuất khẩu lao động sang nước đó. Vì vậy tình hình
chính trị của nước tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu lao động của Việt Nam.
Về xã hội: xã hội ổn định, người dân hiếu khách, tôn trọng người lao
động, phong tục tập quán không quá khắt khe, thức ăn không quá khác biệt thì
người lao động Việt Nam mới có thể sinh sống và làm việc tại đó được, nếu
không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công việc.
3.2.2. Các yếu tố thuộc về vị trí địa lý.
Tức là muốn nói đến khoảng cách giữa Việt Nam và nước tiếp nhận lao
động là gần hay xa, do đó để đạt được hiệu quả xuất khẩu lao động thì người
lao động Việt Nam phải tính đến yếu tố về vị trí địa lý bởi 3 lý do sau:
Thứ nhất chi phí về giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ chuyển ngoại
tệ…nếu xuất khẩu lao động đến một nước quá xa so với Việt Nam thì các chi

phí này sẽ rất cao ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động dẫn đến ít lao
động tham gia, do đó cần phải tìm thị trường phù hợp.
Thứ hai về khí hậu, thời tiết: người lao động Việt Nam đang ở trong vùng
nhiệt đới, nếu đến một nước có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng
đến sức khoẻ dẫn đến hiệu quả lao động kém.
Và cuối cùng là sự chênh lệch về múi giờ sẽ ảnh hưởng đến nhịp sinh học
của cơ thể. Tuy nhiên những ảnh hưởng này sẽ dần được khắc phục sau một
khoảng thời gian nhất định.
3.2.3. Các yếu tố liên quan đến công việc.
19
Yêu cầu công việc: nếu công việc phù hợp với người lao động Việt Nam
và người lao động Việt Nam có khả năng đáp ứng thì số lượng tham gia xuất
khẩu lao động sẽ nhiều và ngược lại nếu người lao động Việt Nam không đáp
ứng được thì sẽ có ít người tham gia xuất khẩu lao động.
Điều kiện làm việc: làm việc trong điều kiện tốt thì sẽ thu hút được nhiều
lao động và phải không thuộc danh mục mà pháp luật Việt Nam cấm xuất
khẩu lao động.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định có phù hợp với sức khoẻ
của người lao động Việt Nam hay không, tức là thể trạng của người lao động
Việt Nam có đáp ứng được hay không.
Tiền lương, thu nhập và các chế độ phúc lợi khác: nếu thu nhập cao và
phù hợp với người lao động Việt Nam thì sẽ thu hút được nhiều người tham
gia xuất khẩu lao động và ngược lại, tiền lương thấp, các chế độ phúc lợi
không đầy đủ sẽ không thu hút được người lao động tham gia làm việc.
3.2.4. Các yếu tố thuộc về người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động bao gồm các tổ chức, các doanh nghiệp hoặc cá
nhân cần thuê lao động Việt Nam. Người sử dụng lao động có đủ tư cách
pháp nhân hay không, có khả năng chi trả tiền lương cho người lao động hay
không và việc thực hiện HĐLĐ đối với người lao động Việt Nam có thực hiện
đúng, đầy đủ và kịp thời hay không.

3.2.5. Các yếu tố khác.
Ngoài các yếu tố trên thì các yếu tố sau đây cũng ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu lao động của Việt Nam như: trình độ phát triển công nghệ
thông tin; hệ thống ngân hàng; hệ thống y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ và
20
khống chế các dịch bệnh như cúm H5N1, HIV-AIDS, SARS; hệ thống trợ
giúp pháp lý; điều kiện ăn ở sinh hoạt, giá cả tiêu dùng, vui chơi giải trí…
4. QUY TRÌNH TỔ CHỨC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
Quy trình xuất khẩu lao động thực chất là việc thực hiện các bước của
hoạt động xuất khẩu lao động theo một thứ tự nhất định. Theo thông tin từ
Cục quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động - TB&XH tại địa chỉ
WWW .Molisa. gov.vn / xuất khẩu lao động thì tham gia vào quy trình này
gồm có:
Cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động: điều 184 Bộ luật lao
động quy định “Bộ Lao động – TB&XH thống nhất quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động, UBND tỉnh/thành phố thực hiện quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động trong phạm vi địa phương”.
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam: đây là những doanh
nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động (theo quy
định tại khoản 4 điều 8 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng) là “những doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt
Nam”.
Bên nước ngoài: là đối tác trực tiếp ký HĐLĐ với người lao động Việt
Nam và ký hợp đồng tiếp nhận lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Việt Nam cung ứng. Bên nước ngoài có thể là cá nhân, tổ chức cần lao động.
Người lao động: phải là công dân Việt Nam, có đủ 18 tuổi trở lên có khả
năng lao động, tự nguyện tham gia xuất khẩu lao động theo quy định của pháp
21
luật. Tất cả đều tham gia hoạt động xuất khẩu lao động theo một quy trình

sau:
Ký kết hợp đồng cung ứng, tiếp nhận lao động giữa doanh nghiệp được
phép xuất khẩu lao động Việt Nam và chủ sử dụng lao động người nước ngoài
sau khi đã đăng ký hợp đồng cung ứng lao động tại Cục quản lý lao động
ngoài nước - Bộ Lao động-TB&XH. Đây là bước đầu tiên của quy trình xuất
khẩu lao động sau khi đã đạt được các thoả thuận về xuất khẩu lao động giữa
hai nhà nước.
Sơ đồ1.1: Quy trình xuất khẩu lao động
(Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước Bộ Lao động-TB&XH)
22
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XKLĐ
Hợp đồng cung ứng
tiếp nhận lao động
Hợp đồng đi làm Hợp đồng lao động
việc tại nước ngoài
DN XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG VN
NGƯỜI LAO
ĐỘNG VN
BÊN NƯỚC
NGOÀI
Tuyển chọn lao động: đây là bước các doanh nghiệp được phép xuất khẩu
lao động của Việt Nam tiến hành thông báo và tuyển chọn la động thông qua
BCĐ xuất khẩu lao động các cấp, sau đó các đơn vị này sẽ tổ chức sơ tuyển.
Đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động: sau khi người lao động
qua vòng sơ tuyển sẽ được các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam
tiến hành đào tạo, giáo dục định hướng chủ yếu là đào tạo ngoại ngữ, giáo dục
định hướng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động…
Chủ sử dụng lao động người nước ngoài tiến hành kiểm tra tay nghề (tuỳ

thuộc vào từng ngành nghề cụ thể có thể có hoặc không có).
Khám sức khoẻ cho người lao động: trước khi xuất cảnh người lao động
phải được khám sức khoẻ tại Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
Nộp đơn đăng ký hợp đồng cá nhân cho Sở Lao động-TB&XH nơi cư trú
và nhận giấy xác nhận hợp đồng cá nhân để làm căn cứ cho các thủ tục sau
này.
Nộp lệ phí xuất khẩu lao động, làm thủ tục vay vốn ngân hàng (nếu cần).
Làm thủ tục xin cấp hộ chiếu, vi sa.
Xuất cảnh.
Ký kết HĐLĐ giữa người lao động Việt Nam và chủ sử dụng lao động
người nước ngoài, tiến hành thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp
xảy ra nếu có.
Hoàn tất xuất khẩu lao động sau khi người lao động đã thực hiện xong hợp
đồng và về nước.
23
5. HIỆU QUẢ CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
5.1. Hiệu quả kinh tế:
Xuất khẩu lao động đã được Đảng và nhà nước ta xác định là một lĩnh vực
kinh tế đối ngoại quan trọng và được Quốc hội đưa vào chỉ tiêu kế hoặch
hàng năm.
Theo thống kê của Cục quản lý lao động ngoài nước hiện tại đã có 282600
lượt người đi xuất khẩu lao động nâng tổng số lao động Việt Nam đang làm
việc tại nước ngoài lên 400.000 người hàng năm gửi về nước hàng tỷ USD.
Như vậy người đi xuất khẩu lao động có thu nhập cao hơn gấp nhiều lần so
với việc làm trong nước trong khi đó vốn đầu tư ít nhưng mang lại lợi ích
kinh tế cao, đời sống bản thân và gia đình được cải thiện đáng kể
Mặt khác trong quá trình làm việc tại nước ngoài người lao động được học
hỏi thêm về ngoại ngữ, tiếp cận với các phương pháp làm việc tiên tiến, tiếp
thu công nghệ mới, có điều kiện nâng cao tay nghề… mà không phải trả tiền
chi phí đào tạo chính điều này sẽ tạo cơ hội cho người lao động sau khi về

nước sẽ tiến thân lập nghiệp.
5.2. Hiệu quả về mặt xã hội.
Xuất khẩu lao động được coi là một bộ phận của chính sách giải quyết
việc làm, XĐGN, hơn nữa trong khi làm việc tại nước ngoài người lao động
24
sẽ có tác phong làm việc công nghiệp, kỷ luật lao động được nân lên (đây là
phần rất yếu của lao động Việt Nam), đặc biệt được giao lưu với các nền văn
hoá đa dạng trên thế giới góp phần thay đổi nhận thức của một bộ phận trong
xã hội về các vấn đề mang tính hủ tục, lạc hậu bởi vì “đi một ngày đàng học
một sàng khôn” ngoài ra góp phần quan trọng làm giảm bớt các tệ nạn xã hội
do tình trạng thất nghiệp gây ra như mại dâm, ma tuý, tội phạm hình sự, nạn
lừa đảo buôn bán phụ nữ, trẻ em…
Hiệu quả mà xuất khẩu lao động đem lại là không thể phủ nhận cả hiệu
quả về kinh tế lẫn hiệu quả về mặt xã hội, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn tồn
tại các hiện tượng gây thiệt hại về kinh tế cho người lao động như các hiện
tượng lừa đảo xuất khẩu lao động, ý thức của người lao động sử dụng đồng
vốn sau xuất khẩu lao động chưa đúng hoặc tổn hại về mặt xã hội như ảnh
hưởng đến việc chăm sóc con cái, đời sống hạnh phúc gia đình bị xáo trộn,
nhất là phụ nữ tham gia xuất khẩu lao động thường không được nhìn nhận
một cách tích cực.
6. SỰ CẦN THẾT PHẢI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.
Hoạt động xuất khẩu lao động đã có từ lâu nhưng nó chưa mang tính phổ
biến và được cụ thể hoá bằng pháp luật, hiện nay trước xu thế hội nhập toàn
cầu hoá thì hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ ở riêng Việt Nam mà các
nước trên thế giới đều tham gia, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế
đối ngoại quan trọng, đặc biệt từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường sức lao động trở thành hàng hoá có thể trao đổi, mua bán trên thị
trường thì hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra là một tất yếu khách quan.
Nước ta là một nước đang phát triển, dân số đông, số người trong độ tuổi
lao động chiếm trên 50% dân số, tỷ lệ thất nghiệp bình quân trên 8% trong khi

25

×