Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần kim tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.41 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
***
Những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh
tế, cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thị trường đã làm cho bộ mặt đất
nước có những thay đổi đáng kể. Cơ sở vật chất ngày càng tăng lên, thị trường hàng
hoá phong phú đa dạng Làm cho đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát
triển đều phải tiến hành sản xuất kinh doanh do vậy sản xuất kinh doanh đóng một
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một nước. Trong sản xuất kinh
doanh, cũgn như mọi quản lý khác, quản lý tiền lương và phân phối tiền lương là
một trong những vấn đề rất quan trọng nhất là trong thời điểm hiện nay giá cả các
mặt hang biến động theo từng ngày theo xu hướng toàn cầu hoá. Doanh nghiệp nào
không trả lương phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng nhân viên sẽ không làm việc ở doanh
nghiệp đó nữa mà đi tìm những công ty có mức lương cao hơn khi đó doanh nghiệp
sẽ phải tìm người mới mất chi phí đào tạo và hướng dẫn lúc đó hiệu quả công việc
sẽ không cao.Về mặt lý luận, tiền lương nếu được sử dụng hợp lý, nó sẽ là đòn bẩy
kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, ngược lại, tiền lương và phân phối tiền lương
sẽ trở thành nhân tố kìm hãm sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương là một nhu cầu cần thiết khách quan của mỗi doanh nghiệp.
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là trong nền kinh tế hang hoá
nhiều thành phần như hiện nay, việc đảm bảo lợi ích các nhân ngươi lao động là một
động lực cơ bản khuyến khích sự phấn đấu nỗ lực, phấn đấu sang tạo trong sản xuất,
chính vì vậy công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
phần quan trọng không thể thiếu được trong công tác hạch toán tốt công tác này,
doanh nghiệp không chỉ điều hoà giữa lợi ích của mình với lợi ích người lao động
mà còn là nhân tố góp phần cung cấp những thong tin đầy đủ, chính xác giúp doanh
nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
của xã hội trong cơ chế mới. Tuy nhiên tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng


của nó khi hình thức tiền lương được áp dụng thích hợp nhất, sát thực với tình hình
thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng nguyên tắc qui định của Nhà nước
, và khả năng cống hiến của mỗi người.
Công ty CP Kim Tín là một công ty cổ phẩn. Thế nên mục tiêu chính của công
ty là sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thu lợi nhuận tối đa cho các cổ
đông, trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh, cùng với sự đổi mới về cách thức tổ
chức hoạt động kinh doanh theo xu hướng ngày càng phát triển công ty mong muốn
đưa hang hoá chất lượng cao với chi phí thấp nhất đến tận tay người tiêu dung một
cách nhanh nhất, đồng thời từng bước thực hiện các hình thức phân phối tiền lương,
nhằm đảm bảo sự công bằng hợp lý, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm
việc hăng hái và có trách nhiệm với công việc đưa công ty ngày một phát triển có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Vận dụng các kiến thức đã học được tại trường KTQD, được sự giúp đỡ của lãnh
đạo công ty, các phòng ban chức năng của công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Phạm Thị Gái, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu mạnh dạn viết
chuyên đề “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ
Phần Kim Tín” .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 03 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ Phần Kim Tín.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Cổ Phẩn Kim Tín.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoản thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tịa công ty Cổ Phần Kim Tín.
PHẦN I
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Kim Tín.
Công ty Cổ Phần Kim Tín là một công ty Cổ phần trực thuộc Tập đoàn Kim
Tín, kinh doanh chủ yếu các mặt hang thuộc lĩnh vực vật liệu hàn, vật liệu điện,

và kim khí.
Công ty Cổ Phần Kim Tín được thành lập vào tháng 01/2000 theo quyết định
sổ 205NN- TCB/QĐ ngày 29/01/2001 của Sở KH và Đầu Tư thành phố Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Kim Tín.
Tên giao dịch: KIM TIN JOINT S’TOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Lô 3 A11 KĐT Đầm Trấu, Phường Bạch Đằng HBT HN.
Điện thoại: 04.9724828 -04 9715156. Số Fax:04 972 4818.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Công ty CP Kim Tín là một trong những công ty h àng đầu Việt Nam trong
lĩnh vực vật liệu hàn với chất lượng và tính ổn định cao. Khi mới thành lập, công
ty chỉ có 20 nhân viên, cơ sở hạ tầng yếu kém. Tuy đi từ một xuất phát điểm
thấp, nhưng công ty Cổ Phần Kim Tín bằng mọi nỗ lực của mình đã không
ngừng vươn lên, đầu từ vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, tạo niềm tin và chỗ
đứng vững chắc trên thị trường từ đó ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi
kinh doanh.
Ngay từ đàu công ty đã sớm xác định cho mình phương hướng và chiến lược
kinh doanh cụ thể, thực hiện đúng phương châm “ chất lược- hiệu quả - tin cậy”,
vì thế công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh.
Trong năm 2000 và đầu năm 2001, công ty chỉ chuyên hoạt động thương mại.
Các sản phẩm công ty kinh doanh que hàn, dây hàn, vật liệu hàn , kim loại màu
nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia…
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đến giữa năm 2001 Công ty đã đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất que hàn
tại Khu Công Nghiệp Phố Nối A – Hưng Yên với công suất 4000 tấn / năm
nhằm cung cấp que hàn cho thị trường trong nước và thay thế que hàn nhập
khẩu. Trong qúa trình hoạt động, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nâng cao
công suất và hiệu quả hoạt động của nhà máy. Công suất và hiệu qủa hoạt động
của nhà máy.Công suất của nhà máy tăng dần qua các năm và đến năm 2006,
công suất nhà máy này đã lên tới 40.000 tấn /năm.

Năm 2002 công ty đồng thời hoạt động kinh doanh 02 ngành hang sản xuất và
cung ứng que hàn, máy móc thiết bị ngành hang, nhập khẩu kim loại để cung
cấp tại thị trường Việt Nam. Thời gian này, công ty đã nhận được sự ủng hộ
mãnh mẽ của thị trường. Một mặt, thương hiệu que hàn điện Kim Tín đã được
người tiêu dung tin tưởng.Mặt khác, nhu cầu về kim loại tăng nhanh đặc biệt là
ở thị trường Miền Bắc.
Năm 2003 công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể như:
Có tên trong danh sách sao vàng đất việt , ký kết hợp đồng xuất khẩu đầu tiên.
Năm 2006 Mặc dù nhà máy que hàn Kim Tín hoạt động rất tốt với công suất
40.000 tấn/năm nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng về mặt
số lượng của thị trường , lãnh đạo công ty Cổ Phần Kim Tín đã quyết định mở
rộng quy mô sản xuất cũng như quy mô kinh doanh của công ty. Đầu năm 2006.
Công ty đã cho thành lập them 01 nhà máy que hàn Kim Tín ở khu công nghiệp
Hai Thành – TPHCM với công suất ban đầu là 15.000 tấn / năm, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đồng thời một công ty
con mang tên Công Ty Cổ Phần Kim Tín cũng được thành lập tại TPHCM,
nhằm đảm bảo việc cung cấp hang hoá vào thị trường miền Nam. Bên cạnh đó
công ty cũng tăng cường tìm kiếm them nhiều nguồn hang kim loại đen, kim
loại màu, gia tăng lượng nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước tốt hơn.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nền kinh tế thị trường là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển. Tuy nhiên đi bên cạnh những điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liẹt trên thị trường. Công ty CP Kim Tín
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tính đến nay trên toàn quốc đã xuất hiện
hơn 10 nhà cung ứng que hàn cùng cạnh tranh với sản phẩm que hàn Kim Tín.
Tình hình cạnh tranh của thị trường que hàn trong nước ngày càng trở nên gay
gắt. Là doanh nghiệp ra đời sau nhưng công ty CP Kim Tín với những nỗ lực
không ngừng, những nghiên cứu sang tạo, áp dụng các công nghệ kỹ thuật hiện
đại trong sản xuất kinh doanh và trong lĩnh vực quản lý nên công ty đã nhanh

chóng đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và khẳng định được ví trí
của mình.
Hiện nay Công ty CP Kim Tín Miền Bắc có 09 chi nhánh trực thuộc 03 vùng
Đông Bắc gồm tỉnh Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Vùng Tây Bắc gồm các
tỉnh Thái Nguyên, Việt Trì, Sơn La, và vùng Nam Sông Hồng gồm các tỉnh Nam
Định, Thanh Hoá, Vinh.
Công ty thành lập các văn phòng đại diện và các đại lý bán hang ở khắp các
tỉnh thành trên cả nước.
Trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên ngày càng
được nâng cao.
Công ty CP Kim Tín là chủ sở hữu của thương hiệu que hàn điện Kim Tín,
thương hiệu que hàn có thị phần lớn nhất Việt Nam hiện nay, bằng việc cung
cấp các loại que hàn đạt tiêu chuẩn quốc tế và giá cả hợp lý. Công ty CP
Kim Tín đã góp phần cải thiện thị trường que hàn điện trong cả nước, tính đến
nay, sản phẩm que hàn điện của Kim Tín đã khẳng định được vị trí của mình
bằng hang loạt các giải thưởng lớn như: Chứng chỉ ISO 2001 do BVQI cấp năm
2006, các cúp vàng thương hiệu Việt ngành vật liệu xây dựng Việt Nam, các
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
năm 2002- 2003-2004-2005 -2006 -2007 , huy chương vàng chất lượng sản
phẩm tại các hội chợ Việt Nam và Quốc Tế, giải thưởng sao vàng đất việt 2006
do Uỷ Ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế và hội doanh nghiệp tổ chức
Thương Hiệu mạnh 2005 do Bộ Thương Mại xét chọn…
Có thể tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
thông qua Bảng 1.1
Bảng 1.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần 7.988.155.795 7.409.818.840 10.627.956.423

2. Giá vốn hàng bán 7.665.341.153 7.006.664.366 9.992.937.163
3. Chi phí quản lý 273.781.154 323.232.323 547.872.964
4. Chi phí Tài chính 24.972.188 21.875.000 25.563.000
5. LN thuần từ hoạt động KD 24.061.300 58.047.151 61.583.296
6. Tổng LN kế toán 24.907.100 58.144.751 61.583.296
7. LN trước thuế 24.907.100 58.144.751 61.583.296
8. LN sau thuế 17.933.112 41.864.221 44.339.973
9. Lao động tiền lương
- Tổng quỹ lương
- Thu nhập bình quân
94.160.000
1.410.000
104.900.000
1.531.000
241.700.000
1.800.000
(Nguồn: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2006
của phòng tài chính kế toán Công ty)
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thông qua một số chỉ tiêu sau có thể đánh giá khai quát tình hình hoạt động của
Công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.2 – Bảng chỉ tiêu chất lượng kinh doanh
Từ năm 2005 đến năm 2007
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
1. Bố trí cơ cấu tài sản:
1.1 Tài sản cố định/Tổng tài sản.
1.2 Tài sản lưu động/Tổng tài sản.
%
%

11,65%
88,35%
16,96%
83,04%
13,15%
86,85%
2. Bố trí cơ cấu vốn.
2.1 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn.
2.2 Nguồn vốn Chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
%
%
87,26%
12,74%
83,54%
16,46%
85,45%
14,55%
3. Tỷ suất sinh lời.
3.1 Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu.
3.2 Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản.
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH
%
%
%
%
%

2%
1,36%
2,39%
1,62%
12,74%
2,3%
1,66%
3,09%
2,22%
13,51%
1,23%
0,88%
1,09%
0,78%
5,38%
(Nguồn: Trích số liệu trong Báo cáo tài chính từ năm 2004 đến năm 2006
của phòng tài chính kế toán Công ty)
Doanh thu của Công ty CP Kim Tín tăng đều qua các năm kéo theo lợi nhuận
và thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần
Kim Tín.
1.21 Đặc điểm sản xuất:
Sản phẩm chủ lực mà Kim Tín sản xuất và cung ứng cho thị trường là các sản
phẩm về que hàn và dây hàn, Que hàn công ty hiện nay đang sản xuất bao gồm:
Que hàn sắt gồm các loại: KT 6031, KT421, KT 3000, KT N48 (tiêu chuẩn
AWS E6013)…. Những loại que hàn này được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực hàn sắt, chế tạo máy, công nghiệp đóng tầu…
Que hàn gang thép gồm các loại GL 48,GL 52 (AWS E7016, GH 600)… Được

sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực đóng tàu, cầu cảng, bồn áp lực, hàn đắp các thiết
bị hao mòn….
Que hàn Inox các loại G308 (AWSE 308) được sử dụng trong việc hàn các đồ
dựng trang trí nội thất, bồn inox, thiết bị y tế, máy móc đóng…
Về dây hàn, công ty đang sản xuất và kinh doanh dây hàn mang nhãn hiệu
GEMINI GM 70S được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàn công nghiệp,
cầu đường đóng tàu với nhu cầu rất lớn.
Tất cả các sản phẩm của Kim Tín đều được cục đăng kiểm Việt Nam cấp giấy
chứng nhận chất lượng vật liệu hàn.
Các kim loại:
Ngay từ khi ra đời, công ty CP Kim Tín đã xác định kinh doanh kim loại đen,
kim loại mầu là một lĩnh vực chính của mình. Hàng năm công ty nhập khẩu
một lượng kim loại rất lớn để cung cấp tại thị trường trong nước. Do hàng hoá
Kim Tín nhập khẩu có giá cả và chất lượng hợp lý nên Kim Tín nhanh chóng
chiếm đựơc một thị phần khá lớn trong lĩnh vực này. Công ty chủ yếu nhập kim
loại đen và kim loại mầu từ các nước ở Châu Á và từ các công ty đã có uy tín
về ngành hàng này. Năm 2005 kim ngạch nhập khẩu kim loại đen là 9.105 .768
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
USD, kim ngạch nhập khẩu kim loại màu là 6.102.537,337 USD . Các loại kim
loại công ty kinh doanh bao gồm:
Kim loại đen: Thép lá , thép silic, băng thép các loại.
Kim loại màu: Kẽm, Nhôm, Đồng , Chì
Thiệt bị ngành hàn.
Kết hợp chặt chẽ với việc cung ứng các loại que hàn, công ty CP Kim Tín còn
được người tiêu dùng biết đến với vai trò là một nhà cung cấp máy móc và thiết
bị ngành hàng. Sản phẩm của công ty phục vụ cho hàn nối đắp kim loại thuộc
các lĩnh vực đóng tàu, thuyền, sửa chữa tàu thuyền, chế tạo dầm thép, kết cấu
thép, xây dựng cầu đường, cơ kim khí, xây dựng nhà, khai thác than, sửa chữa
chế tạo máy trong các đơn vị sản xuất, hàn dân dụng

Hiện nay công ty đang cung cấp các loại máy hàn nhập khảu từ TQ và HQ
gồm: Máy hàn tự động dưới lớp thuốc, máy hàn bán tự động MIG/ MAG, máy
cắt khí
Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp thêm các thiết bị phục vụ ngành hàn bao
gồm: Kẹp tiếp điện, mỏ kẹp , kính hàn, mũ hàn, cáp hàn
1.22Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty da dạng phong phu về chủng
loại các mặt hàng nên bộ máy của công ty được tổ chức thành các bộ phận
chuyên trách cụ thể theo đặc điểm kinh doanh của công ty, tính chất và công
dụng của các mặt hàng, có sự tách biệt giữa các phòng ban.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều chiu sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, ban giám đốc.
Công ty đã tổ hcức quản lý theo các cấp sau:
Bảng 1.3 Sơ đồ tổ chức công ty Cổ Phần Kim Tín
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page
Hội đồng quản trị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Hội đồng quản trị công ty: Là cơ quan cao nhất của công ty, hội đồng quản trị
quyết định phương hướng sản xuất, cũng như quy mô phát triển của công ty, cơ chế
quản lý công ty
+ Giám đốc: Là người chỉ đạo chung có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý
toàn diện mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương
chính sách chế độ nhà nước. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành chung
hoạt động sản xuất, hoạt động xuất nhập khẩu, và hoạt động kinh doanh của công ty
dưới sự trợ giúp của trưởng phòng, trưởng ngành hàng và các phòng ban.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 10
Giám Đốc.
Phòng NK

Phòng Kế
toán
Phòng kho
vận
Phòng
Kinh
Phòng
HCBH
NV kế
Toán
Thủ
quỹ
NVHC
Nhân
Sự
Lái
xe
Bốc
xếp
Thủ
kho
Tổ
KDKV
Hà Nội
Tổ
KDKV
Ngoại
Hà Nội
Tổ
KD

Tổng
Hợp
TK VLĐ + KIM
Loại TH
TKKV
Hµ Néi
TK
Phòng
DA
TK phụ
trách tỉnh
Tổ KD
điện
dân
dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Phòng kinh doanh: Liên hệ trực tiếp và mật thiết với khách hàng, hiện nay công
ty có 04 mảng ngành hàng, mỗi trưởng bộ phận các ngành hàng có trách nhiệm tìm
kiếm khách hàng, giới thiệu và bán sản phẩm, chăm sóc khách hàng trên khu vực và
mảng ngành hàng mình phụ trách.
+ Phòng kế toán: Hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ về hoạt động của công ty theo
kế hoạch, lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính, cuối năm trình giám đốc,
theo dõi, hướng dẫn các đơn vị trong việc lập và thực hiện kế hoạch về vốn, xác
định nhu cầu về vốn sản xuất và kinh doanh, xây dựng kế hoạch tín dụng hàng
tháng, quý, năm, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng bán hàng: Có chức năng theo dõi và nhận đơn hàng từ nhân viên kinh
doanh, công nợ, và làm phiếu xuất kho, theo dõi đơn hàng nào đã đi được và chưa đi
được, liên hệ với khách hàng để đối chiếu công nợ hàng tháng.
+ Phòng kho vận: Giao nhận toàn bộ hàng hóa của công ty. Chịu trách nhiệm quản
lý lượng hàng hóa có trong kho. Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe chuyên chở của

công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường nước ngoài, trong nước tìm nguồn
hàng thích hợp nhất và thị trường xuất hàng tối ưu nhất. Giúp giám đốc đàm phán,
soạn thảo hợp đồng xuất nhập khẩu. Liên hệ với cảng, ngân hàng, và một số cơ quan
chức năng có liên quan để hỗ trợ quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Kim Tín
1.31 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Kim Tín
Phòng tài chính kế toán của công ty ra đời ngay từ khi công ty được thành lập và đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiên nay phòng tài vụ của công ty gồm có 05
người, dưới kho vận có 01 người, và mỗi chi nhánh trực thuộc của công ty có một
người. Tất cả kế toán chi nhánh tại các tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ
của phòng tài chính kế toán của công ty.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán.
 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác tài
chính kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, tham mưu cho ban
giám đốc trong mọi công việc có lien quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, là
người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan quản lý của nhà nước.
 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng: Theo dõi hạch toán doanh thu,
kết chuyển giá vốn hàng bán, và xác định kết quả, theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt, đồng thời thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lậ báo cáo tài chính theo chế
độ quy định.
 Kế toán phụ trách các chi nhánh: Kiểm tra lại tính xác thực của đơn hàng,
phiếu thu chi, của kế toán chi nhánh chuyển lên, làm phiếu xuất kho xuất hàng
cho chi nhánh , nhập các nghịệp vụ phát sinh vào trong phần mềm tương ứng
đối với từng chi nhánh.
 Kế toán ngân hàng và kế toán thuế: Thực hiện các giao dịch với ngân
hàng, theo dõi lãi vay, và các nghiệp vụ lien quan đến ngân hàng, hạch toán

thuế , tính và phân bổ lãi tiền vay.
 Kế toán tiền lương và BHXH , Tài sản cố định : Ghi chép và phản ánh kịp
thời số lượng, chất lượng lao động, của công nhân viên trong công ty, chấm công
và tính lương cho nhân viên trong công ty, phân bổ chính xác và kịp thời chi phí
tiền lương vào chi phí có lien quan, để tính giá thành sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh, theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và
nhập các nghiệp vụ phát sinh lien quan đến mảng mình phụ trách vào trong phần
mềm.
 Thủ quỹ: Thực hiện và theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, lưu trữ các
chứng từ thu chi gốc, cung cấp số liệu cho kế toán thanh toán ghi sổ.Và chuyển
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
chứng từ lên cho kế toán phụ trách nhập các nghiệp vụ phát sinh vào trong phần
mềm, giao dịch với ngân hàng .
Mỗi kho hàng trực thuộc công ty tại các tỉnh đều có một kế toán theo dõi tình
hình nhập xuất hàng, công nợ, chính sách chiết khấu và tính lãi vay đối với
khách hàng, các kho hàng này chuyển các báo cáo theo quy định của công ty
lên cho kế toán phụ trách. Các kho hàng này hạch toán phụ thuộc thong qua
tài khoản phải thu phải trả nội bộ.
Phòng kế toán ở các kho hàng trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở
các kho hàng đó, định kỳ gửi bản báo cáo và kế toán về phòng tài vụ của công
ty theo định kỳ và hàng ngày.
Phòng kế toán công ty thu nhận các chứng từ ban đầu từ kế toán các kho hàng
trực thuộc gửi lên rồi xử lý các chứng từ đó cùng toàn bộ các nghiệp vụ phát
sinh khác tại cơ quan văn phòng, đồng thời tiến hành tổng hợp số liệu, lập báo
cáo kế toán chung toàn công ty.
Có thể khái quát bộ máy của công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Kim Tín.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 13
Kế toán trưởng kiêm trưởng

phòng tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.32 Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty CP
Kim Tín.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CP Kim Tín hiện nay là hình thức
Nhật ký chung. Đắc trưng của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán
dung chung cho các Doanh nghiệp theo quyết định 1141 ngày 01/11/1995 và bổ
sung theo thông tư 89 ngày 09/01/2002 của Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty để ghi chép, hệ thống hóa thông
tin từ các chứng từ kế toán hợp lệ phù hợp với hình thức kế toán sổ Nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán tại Công ty bao gồm:
 Sổ Nhật ký chung.
 Sổ cái các tài khoản (TK).
 Các sổ kế toán chi tiết.
Do sự phát triển của Công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải cung cấp các thông tin tài chính một cách nhanh chóng kịp thời,
Công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty đang áp dụng
phần mềm kế toán AC Soft- Phần mềm Công nghiệp sản xuất. Phần mềm kế toán
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 14
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán bán
hàng
Kế toán
phụ trách

trực thuộc
các chi
nhánh
Kế toán ngân
hàng kiêm kế
toán thuế.
Kế toán tiền
lương và BHXH
kiêm TSCĐ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
AC Soft được xây dựng bởi VCCI và được ứng dụng chung cho toàn Tập đoàn Kim
Tín.
Để theo dõi chi tiết chi phí phát sinh của từng ngành hàng, từng khách hàng,
kế toán Công ty phải tiến hành mã hóa:
• Mã hóa ngành hàng:
Hiện nay, Công ty đang kinh doanh và tiêu thụ hàng trăm mặt hàng khác nhau
trong lĩnh vực vật liệu điện, hàn và kim khí. Mỗi mặt hàng đều được mở mã cấp
riêng (từ cấp 1 đến cấp 6).
VD: Đối với mặt hàng CÁP Hàn được mở chi tiết như sau:
+/ Cấp 1: 01: Cáp Hàn
+/ Cấp 2:0101 Cáp Hàn Woori
+/ Cấp 3:010101 Woori 16
: 010102 Woori 25
: 010103: Woori35
: 010104: Woori50
Tương tự đối với mặt hàng Que hàn , quạt thông gió, đai thùng, dây lò
xo, dụng cụ cầm tay.
• Mã hóa khách hàng: Hiện nay mạng lưới kinh doanh của Công ty
được trải rộng khắp các tỉnh từ Vinh, Thanh Hóa, Nghệ An cho đến các tỉnh Hải

Phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Sơn La. Để
thuận tiện trong việc theo dõi lượng hàng tiêu thụ và tình hình công nợ khách hàng
tại các kho hàng trực thuộc, mỗi kho hàng đều được cài đặt phần mềm AC Sofe.
Tại đây, kế toán có nhiệm vụ mã hóa từng khách hàng theo tên của khách hàng.
Khi cần tra cứu lượng hàng tiêu thụ và công nợ của khách hàng nào thì kế toán chỉ
cần đánh tên khách hàng đó là ta có thể biết chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
sinh. Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung như
sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra :
1.33 Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm dương lịch.
 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nhờ
đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán.
 Kế toán hang hoá được thực hiện theo phương pháp thẻ song song.
 Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 16
Chứng từ ghi sổ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Bỏo cỏo thc tp tt nghip - Trng i Hc Kinh T Quc Dõn
Tớnh giỏ thnh hng tn kho theo phng phỏp bỡnh quõn gia quyn
Ti sn c nh c tớnh Khu hao theo t l
T chc vn dng chng t k toỏn ti cụng ty
H thng chng t s dng: Bao gm 5 loi chng t sau:
Loi 1: Chng t v lao ng tin lng.
Bao gm: Bng chm cụng, bng thanh toỏn lng, phiu hon thnh cụng vic, hp
ng giao khoỏn, phiu bỏo lm thờm,
Loi 2: Chng t v hng tn kho.
Bao gm: Phiu nhp kho, phiu xut kho, th kho, biờn bn giao nhn vt t,
Loi 3: Chng t v cung cp dch v
Bao gm: n t hng, hp ng kinh t, Biờn bn bn giao, Biờn bn xỏc nhn
khi lng, Hoỏ n Giỏ Tr Gia Tng.
Loi 4: Chng t v Ti sn c nh.
Bao gm: Biờn bn bn giao ti sn c nh, th ti sn c nh, Biờn bn thanh lý
ti sn c nh,
Loi 5: Chng t v tin t
Bao gm: Phiu thu, Phiu chi, giy ngh tm ng, giy thanh toỏn tin tm ng.
S liu c x lý trờn phn mm k toỏn AC SOFT
Hin nay vic s dng phn mm k toỏn cỏc doanh nghip ó tr nờn ph
bin, iu ny giỳp cho k toỏn gim thiu c cụng vic tớnh toỏn, trỏnh sai sút
c hc do chuyn s d cỏc ti khon v c bit l thun tin cho vic theo dừi
cỏc s sỏch v s liu tng giai on theo yờu cu qun lý. iu ú giỳp k toỏn
tit kim thi gian, trỏnh c tỡnh trng cụng vic dn vo cui thỏng. Do vy,
ti Cụng ty CP Kim Tớn ó s dng phn mm k toỏn AC SOFT
S 1.6 Quy trỡnh x lý s liu trờn phn mn k toỏn.
th Hoa Lp A3K7 Page 17
Nghiệp
vụ phát
sinh

Nhập số
liệu vào
chứng từ
liên
quan, p
mền
- Bảng Biểu
-Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
Các bút
toán kết
chuyển
Báo
cáo tài
chính
Khóa
sổ kế
toán
Tự động xử lý số liệu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoạc định kỳ
Ghi chỳ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Nhật ký chung, Sổ cái,
 Hệ thống sổ kế toán chi tiết bao gồm:
Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết chi phí,….
Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán tại Công ty
 Kỳ lập báo cáo tài chính tại Công ty được thực hiện theo năm
 Hệ thống báo cáo tài chính hệ hành ở Công ty bao gồm:

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(Không bắt buộc)
 Báo cáo tài chính được nộp cho:
Chi cục thuế , phòng đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
2.1 Đặc điểm lao động, quỹ lương và yêu cầu quản lý lao động, quỹ lương
tại công ty.
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.11 Đặc điểm về lao động của công ty.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu
một trong các yếu tố ngày hoạt động kinh doanh không thể tiến hành, để hoạt động
kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần quản lý lao động trên cả 03 mặt số
lượng, thời gian và kết quả. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia
lực lượng lao động của mình ra từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau sau cho phù
hợp với trình độ và chuyên môn của lao động.
Tổng số lao động của công ty cổ phần Kim Tín trụ sở đặt tại miền bắc là 87
người. trong đó nhân viên có trình độ lao động tương đối cao, 60% trình độ đại học,
30% trình độ cao đẳng, 8% trình độ trung cấp, 2% trình độ hết cấp 03.
Trong đó
+ Bộ phận gián tiếp gồm phòng kế toán, gồm 20 nhân viên phòng kho vận
gồm 20 người , phòng xuất nhập khẩu 02 người.
+ Bộ phận trực tiếp gồm toàn bộ nhân viên phòng kinh doanh, gồm 46 nhân
viên, phòng hành chính bán hàng 04 nhân viên.
Số nhân viên bộ phận trực tiếp thuộc phòng kinh doanh được chia làm nhiêu

bộ phận riêng biệt gồm 10 người thuộc bộ phận phòng dự án, 04 người thuộc phòng
thiết bị điện, 30 người phòng thương mại hà nội, phụ trách mặt hàng que hàn, 02
người phòng kim loại tổng hợp , trong kim loại tổng hợp thì mỗi nhân viên phụ
trách các mặt hàng khác nhau 01 nhân viên phụ trách đai thùng ,kẽm , dây lò xo….
01 nhân viên phụ trách xích , palăng, cáp thép.
Phòng hành chính bán hàng thì gồm 04 thư ký bán hàng, một thư ký phụ trách
khối doanh nghiệp , một thư ký phụ trách mặt hàng thiết bị điện và kim loại tổng
hợp, một thư ký phụ trách mảng cáp thép, xích palăng và khối thương mại hà nội,
một thư ký phụ trách chi nhánh.\
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mọi nhân viên của công ty đều làm việc theo lích thời gian nhưng chế độ quy
định 08 tiếng / ngày, 26 ngày / tháng, tuần và được nghỉ chủ nhật trừ nhân viên bảo
vệ làm thời gian ngoài giờ .
Ngày và giờ làm việc của mỗi nhân viên đều được kỉểm soát bằng máy chấm
công bằng vân tay, riêng phòng kho vận thì dung máy chấm công bằng thẻ, và đơn
xin nghỉ hoặc phiếu công tác, đây sẽ là cơ sở để tính lương cho nhân viên.
Số lượng nhân viên của công ty tương đối ổn định về số lượng và thời gian
lao động.
2.12 Đặc điểm về quỹ lương, BHXH, KPCĐ, BHYT
Nguyên tắc chung: Trả đủ lương và phụ cấp cho nhân viên theo đúng hợp đồng lao
động đã ký kết.
Tổng quỹ lương của công ty: 241.700.000 đồng
Quỹ lương của khối trực tiếp là: 150.000.000đồng
Quỹ lương của khối gián tiệp: 141.700.000 đồng.
Công ty trích 17% quỹ BHXH, 6% công nhân viên nộp.
KPCĐ công ty không trích .
2.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cách tính lương trả cho công nhân viên trong công ty.
Do công ty tính lương theo hình thức khoán doanh thu doanh số đối với khối trực

tiếpvà khoán khối lượng công viên đối với khối gián tiếp cho nhân viên trong công
ty nên công ty đã xây dựng các bảng chỉ tiêu làm căn cứ tính lương gọi là những
bảng KPI . Mỗi một phòng ban thì cách tính lương là khác nhau .
• Khối trực tiếp tính lương dựa vào bảng tính lương KPI của công ty
dựa vào bảng sau:
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

BẢNG TÍNH KPIs CHO NHÂN VIÊN PHÒNG KINH DOANH 2007

Áp dụng từ tháng 1/2007
1- KPI cho NV Kinh Doanh Kim Tín - TM ( khu vực tỉnh ko có giao nhận )

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 450,000 550,000 600,000 650,000 850,000 1,100,000 1,400,000 1,900,000
2 Vật Liệu điện 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000
3 Mặt hàng Kim Loại 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000
Tổng Cộng 1,150,000 1,350,000 1,500,000 1,650,000 1,950,000 2,300,000 2,700,000 3,300,000

2- KPI cho NV Kinh Doanh Kim Tín - TM ( khu vực Hà Nội )

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 450,000 550,000 600,000 650,000 850,000 1,100,000 1,400,000 1,900,000
2 Chỉ tiêu doanh số 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000
3
Doanh thu mặt hàng

tập trung
350,000 400,000 450,000 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000
Tổng Cộng 1,150,000 1,350,000 1,500,000 1,650,000 1,950,000 2,300,000 2,700,000 3,300,000

3- KPI cho NV Kinh Doanh Kim Tín - TM ( Khu vực tỉnh có giao nhận )

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 450,000 500,000 550,000 650,000 800,000 1,000,000 1,300,000 1,800,000
2 Vật Liệu điện 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000
3 Mặt hàng Kim Loại 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000
Tổng Cộng 850,000 1,000,000 1,150,000 1,350,000 1,600,000 1,900,000 2,300,000 2,900,000

4- KPI cho Hành Chính Bán Hàng

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
Không quá 2 lần Không quá 4 lần Quá 4 lần
1
Nhận & theo dõi
giao đơn hàng
1,000,000 500,000 0
2
Bc đúng hạn chính
xác
500,000 250,000 0
3
Kiểm soát,đối chiếu
công nợ

100% các khách hàng phụ trách phải được đối chiếu tối thiểu 1lần /tháng ( Đảm bảo cnợ minh bạch ) 500,000
4
Theo dõi xuất, nhập,
tồn
500,000 250,000 0
5 Doanh thu 400.000 nếu >115% 200.000 nếu >65% 100.000 nếu > 55%
Tổng Cộng 2,900,000 1,700,000 100,000


5- KPI cho Kế Toán CN

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
Không quá 3 lần Không quá 5 lần Không quá 1 lần
1 Quản lý hàng hoá
2
Bc đúng hạn chính
xác
400,000 200,000 0
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3
Kiểm soát,đối chiếu
công nợ
100% các khách hàng phụ trách phải được đối chiếu tối thiểu 1lần /tháng ( Đảm bảo cnợ minh bạch )
400,000
4 Quản lý chi phí
5 Chi phí/Doanh thu 400.000 nếu <=90% 200.000 nếu <= 100%
Tổng Cộng Max = 1,000,000 Min = 0



6- KPI cho Đại Diện Bán Hàng Tỉnh

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 500,000 600,000 700,000 800,000 950,000 1,150,000 1,450,000 1,950,000
2 Mặt hàng Kim Loại 180,000 200,000 250,000 300,000 300,000 350,000 400,000 450,000
3 Vật Liệu điện 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 500,000 550,000 600,000
Tổng Cộng 930,000 1,100,000 1,300,000 1,500,000 1,700,000 2,000,000 2,400,000 3,000,000

7- KPI cho NV Kinh Doanh chuyên trách nhỏ
STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 600,000 650,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000 1,200,000 1,600,000
2 Doanh số 400,000 450,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000
3 Mặt hàng Tập trung 400,000 450,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000
Tổng Cộng 1,400,000 1,550,000 1,700,000 2,000,000 2,300,000 2,600,000 3,000,000 3,600,000

8- KPI cho NV Kinh Doanh chuyên trách lớn

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 600,000 650,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000 1,200,000 1,600,000
2 Doanh số 400,000 450,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000
3 Mặt hàng Tập trung 400,000 450,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000
Tổng Cộng 1,400,000 1,550,000 1,700,000 2,000,000 2,300,000 2,600,000 3,000,000 3,600,000


9- KPI cho NV kĩ thuật,bảo hành,bảo trì

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1
Trách nhiệm bảo
hành
700,000 800,000 900,000 1,000,000
2
100% đơn hàng giao
được
450,000 500,000 600,000 700,000
3 Chỉ tiêu thu tiền 350,000 400,000 450,000 500,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000
Tổng Cộng 1,500,000 1,700,000 1,950,000 2,200,000 2,400,000 2,500,000 2,600,000 2,700,000

10- KPI cho Quản lý kinh doanh vùng ( Tỉnh )

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 1,050,000 1,150,000 1,250,000 1,350,000 1,700,000 1,900,000 2,400,000 3,100,000
2 Mặt hàng tập trung 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000 750,000 850,000 1,050,000
3
100% nv đạt doanh
thu >= 65%
Thưởng 600000
4
% Chi phí/Doanh
thu

1,400,000 1,100,000 1,000,000 900,000 800,000 700,000
Tổng Cộng 3,550,000 3,400,000 3,450,000 3,500,000 3,800,000 3,950,000 3,850,000 4,750,000

11- KPI cho Quản lý kinh doanh HN,Phụ trách doanh nghiệp
STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 1,050,000 1,150,000 1,250,000 1,350,000 1,550,000 1,850,000 2,250,000 2,900,000
2 Doanh số bán ra 600,000 700,000 800,000 900,000 1,000,000 1,100,000 1,200,000 1,300,000
3 Mặt hàng tập trung 500,000 550,000 600,000 650,000 700,000 750,000 900,000 1,200,000
4 100% nv,vùng đạt Thưởng 600000
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
doanh thu >= 65%
Tổng Cộng 2,750,000 3,000,000 3,250,000 3,500,000 3,850,000 4,300,000 4,950,000 6,000,000
Các quản lý ngành hàng mỗi tháng đều có chỉ tiêu cho một mặt hàng tập trung

12- Phụ trách Ngành hàng VLD
STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 1,000,000 1,100,000 1,200,000 1,300,000 1,400,000 1,600,000 1,900,000 2,400,000
2 Doanh số bán ra 650,000 750,000 850,000 950,000 1,050,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000
3 Mặt hàng tập trung 650,000 750,000 850,000 950,000 1,100,000 1,300,000 1,550,000 1,800,000
4
100% nv,vùng đạt
doanh số quý >=
65%
Thưởng 2,400,000
Tổng Cộng 3,100,000 3,400,000 3,700,000 4,000,000 4,350,000 4,900,000 5,650,000 6,600,000





13- KPI cho NV KD Dự án,
STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 1,000,000 1,100,000 1,200,000 1,300,000 1,400,000 1,500,000 1,900,000 2,400,000
2 Doanh số bán ra 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 500,000 600,000 800,000
3 Mặt hàng tập trung 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 450,000 600,000 750,000
4 Hợp đồng mới 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 350,000 400,000 500,000
Tổng Cộng 1,550,000 1,800,000 2,050,000 2,300,000 2,550,000 2,800,000 3,500,000 4,450,000

14- KPI cho Trưởng Phòng Kinh Doanh

STT Tiêu chí tính thưởng
Các Mức Thưởng
85 - 89 90 -94 95 - 99 100 - 104 105 - 109 110 - 114 115 - 130 131 -150
1 Chỉ tiêu doanh thu 2,400,000 2,600,000 2,800,000 3,100,000 3,600,000 4,100,000 4,600,000 5,600,000
2
100% Các ASM,BM
đạt dthu >= 65%
Thưởng 1500000
3
% Chi phí/Doanh
thu
2,000,000 1,600,000 1,300,000 1,000,000 800,000 600,000
Tổng Cộng 5,900,000 5,700,000 5,600,000 5,600,000 5,900,000 6,200,000 6,100,000 7,100,000
* Trưởng phòng kinh doanh tiêu chí tính chi phí/doanh thu là số bình quân của các vùng có chi nhánh




Trưởng phòng KD Đề nghị Giám Đốc Duyệt
* Khối gián tiếp tính lương dựa vào bảng tính lương KPI của công ty dựa vào các bảng
sau ứng với mỗi vị trí của nhân viên:
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Công ty Cổ Phần Kim Tín
Lô 3 A11 Đầm Trấu– Hà Nội
BẢNG TÍNH KPI NHÂN VIÊN KẾ TOÁN THÁNG 12 NĂM 2007
Họ và tên
Chức
vụ
Lương KPI
Viết hóa
đơn
GTGT
(5%)
Cập nhật dữ
liệu trên
Phần mềm
(5%)
Dữ liệu trên
phần mền
(10%)
Bảng lương, bảng
tính chiết khấu

các tỉnh (10%)
Lập bảng, tổng hợp
doanh thu và doanh
số, có ký nhận các
vùng(10%)
Báocáo công nợ
CN+ KH tỉnh gửi
KTT sáng T2 hàng
tuần (20%)
Biên bản kiểm kê
đối chiếu tiền mặt
công nợ(10%)
Kiểm tra số liệu
thực tế trên BB
làm việc của kế
toán và thư ký
các tỉnh (10%)
Biên bản
đổi chiếu
kho các tỉnh
có ký xác
nhận(10%)
Cân đối
hóa đơn
đầu vào
đầu ra
năm
thuế(5%)
Thực hiện
quy chế

công ty
(5%)
Ngô Thanh
Bình
KT 2.340.000 117.000 117.000 234.000 234.000 234.000 468.000 234.000 234.000 234.000 117.000
117.000
Họ và tên
Chức
vụ
Lương KPI
Viết hóa
đơn
GTGT
(10%)
Cập nhật dữ
liệu trên
Phần mềm
(10%)
Dữ liệu trên
phần mền
(10%)
Biển bản kiểm kê
kho (20%)
Bảng tính lãi vay
(15%)
Bảng đối chiếu với
TKKD có xác
nhận của hai bên
(10%)
Báocáo công nợ

CN+ KH tỉnh gửi
KTT sáng T2
hàng tuần (20%)
%)
Thực hiện quy
chế công ty
(5%)
Nguyễn Thị
Quỳnh
Hương
KT 2.140.000 214.000 214.000 214.000 428.000 321.000 214.000 428.000
107 000
Họ và tên
Chức
vụ
Lương KPI
Viết hóa
đơn
GTGT
(15%)
Cập nhật dữ
liệu trên
Phần mềm
(20%)
Dữ liệu trên
phần mền
(10%)
Biển bản kiểm kê
kho hưng yên có
xác nhận của hai

bên (20%)
Tờ khai thuế hàng
tháng. (10%)
Bảng đối chiếu với
TKKD có xác
nhận của hai bên
(10%)
Thực hiện quy
chế công ty (5%)
Đào thị
Huyền
KT 1.740.000 261.000 348.000
174.000
348.000 174.000 348.000 87.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người lậpbiểu
Đỗ thị Hoa Lớp A3K7 Page 25

×