Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM SO SÁNH NỘI DUNG CƠ BẢN CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN THÁNG 21930 VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 101930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.67 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: SO SÁNH NỘI DUNG CƠ BẢN CƯƠNG LĨNH

CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN THÁNG 2/1930 VÀ LUẬN CƯƠNG
CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Chinh
: 211PLT10A04
: 06

Nhóm tín chỉ
Mã đề

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
NỘI DUNG ................................................................................................................4
I. Phần lý luận ........................................................................................................4
1.1. Hồn cảnh lịch sử ra đời của Cương lĩnh chính trị 2/1930 và Luận cương


chính trị 10/1930 .................................................................................................4
1.2. So sánh nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và
luận cương chính trị tháng 10/1930 ....................................................................5
1.2.1. Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh 3/2/1930 và Luận cương chính trị
tháng 10/1930 ..................................................................................................5
1.2.2. Điểm khác nhau giữa cương lĩnh chính trị thang 2/1930 và Luận
cương lĩnh chính trị tháng 10/1930 .................................................................7
1.3. Nhận xét .......................................................................................................9
II. Phần liên hệ.....................................................................................................10
2.1. Bài học kinh nghiệm ..................................................................................10
2.2. Liên hệ thực tiễn .........................................................................................13
KẾT LUẬN ..............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................14

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra
thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội
dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp
ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống
nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và tồn thể dân tộc trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ
đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách mạng tiên phong lãnh đạo,
chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu nước.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị 2/1930 hồn tồn
thống nhất với nhau. Bên cạnh những điểm mới có giá trị mà chưa có điều kiện nêu

trong Cương lĩnh chính trị thì cũng tồn tại những thiếu sót cần phải khắc phục.
Từ những lý do trên em xin chọn So sánh nội dung cơ bản Cương lĩnh chính
trị 2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930 làm đề tài tiểu luận. Từ đó đánh giá
được một cách khách quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng như những hạn
chế lịch sử của nó và vận dụng một cách có hiệu quả trong việc thực hiện cơng cuộc
đổi mới của Đảng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị
2/1930 và Luận cương chính trị 10/1930 từ đó thấy được nhưng ưu điểm và những
hạn chế của nó.
Nhiệm vụ: - So sánh, chỉ ra những điểm giống và khác nhau
- Rút ra nhận xét về 2 văn kiện
- Bài học kinh nghiệm
- liên hệ thực tiễn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


Đối tượng nghiên cứu: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 3/1930 và
Luận cương chính trị tháng 10/1930; Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phạm vị nghiên cứu: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về xã hội chủ nghĩa,
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và luận cương chính trị tháng 10/1930,
từ đó liên hệ đến thực tiễn ngày nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng tháng 2/1939 và Luận cương chính trị tháng 10/1930.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích – tổng hợp, khái quát hóa, so sánh, Lịch sử,
logic, …
5. Ý nghĩa lý luận và thược tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ hơn sự giống nhau và khác nhau giữa Cương

lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930. Từ đó,
ta đánh giá được một cách khách quan và đúng đắn giá trị, ý nghĩa to lớn cũng như
những hạn chế lịch sử của nó. Từ đó vận dụng một cách có hiệu quả trong việc thực
hiện cơng cuộc đổi mới của Đảng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả bài tiểu luận có thể làm tài liệu tham khảo trong mơn
lịch sử Đảng, …
NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1.1. Hồn cảnh lịch sử ra đời của Cương lĩnh chính trị 2/1930 và Luận cương
chính trị 10/1930
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản
thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái
Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương
Cảng, Trung Quốc từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930. Hội nghị đã thảo luận quyết định
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời cũng tại đây hội nghị đã thông qua
4


Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt
của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo. Gọi chung là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Luận cương chính trị
Tháng 10/1930, sau 8 tháng Đảng ra đời, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời có ý nghĩa như một Đại hội cũng tổ chức tại Hương Cảng do
điều kiện trong nước bị đế quốc đàn áp khủng bố gắt gao phong trào cách mạng.
Hội nghị họp từ ngày 14-10 đến ngày 31 tháng 10 năm 1930 thảo luận và thơng qua
bản Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo.
Cương lĩnh chính trị của Đảng và luận cương chính trị của Đảng được xây
dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Xác định rõ phương hướng chiến lược,

nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trị lãnh
đạo của Đảng. Trên từng khía cạnh, hai văn kiện đều thể hiện những nét tương đồng
và khác biệt.
1.2. So sánh nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 và
luận cương chính trị tháng 10/1930
1.2.1. Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh 3/2/1930 và Luận cương chính trị
tháng 10/1930
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được
tích chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản. Đây là 2 nhiệm
vụ cách mạng nối tiếp nhau khơng có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến
lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đơng đảo của nhân dân Việt
Nam. Chánh cương phân tích kinh tế công nghiệp, nông nghiệp của nước Việt Nam
thuộc địa. Chánh cương chỉ rõ: “Tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản
Pháp hết sức ngăn trở sức sinh sản làm cho công nghệ bản xứ khơng thể mở mang
được. Cịn về nơng nghiệp một ngày một tập trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng,
nông dân thất nghiệp nhiều”; phân tích rõ vị trí, vai trò của tư bản bản xứ: “Vậy tư
bản bản xứ khơng có thế lực gì khơng nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ
5


bọn đại địa chủ mới có thế lực và đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa nên chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”.
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất
và giành độc lập dân tộc. Cụ thể Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng Việt Nam, bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc
và chống phong kiến, giành độc lập dân tộc. Cịn Luận cương chính trị là xố bỏ tàn
tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng D ương hồn
tồn độc lập.

Về lực lượng cách mạng, cả hai văn kiện điều khẳng định lực lượng chủ yếu là
công nhân và nơng dân. Đây là hai lực lượng nịng cốt và cơ bản đơng đảo trong xã
hội góp phần to lớn vào cơng cuộc giải phóng dân tộc nước ta, nhưng vơ sản có cầm
quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đơng dân chúng Việt
Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là
đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay cơng nơng.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách
mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngồi, tìm đồng minh cho mình.
Đề cao vấn đề đồn kết quốc tế là sự kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân, lợi ích dân tộc và lợi ích tồn nhân loại tiến
bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất cơng trên thế giới. Cương lĩnh
xác định phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế
giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp. Luận cương cũng đã khẳng định cách
mạng Đông Dương là một bộ phận khăng khít của cách mạng vơ sản thế giới.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. Các văn
kiện này đều khẳng định, để đưa cách mạng đến thắng lợi, cần có một đảng cộng
sản lãnh đạo. Đảng là đội tiên phong của vơ sản giai cấp. Vơ sản có cầm quyền lãnh
đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.

6


1.2.2. Điểm khác nhau giữa cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và Luận
cương lĩnh chính trị tháng 10/1930
Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ giặc
Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng. Nhiệm vụ dân tộc
được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn
đề dân tộc để giải quyết. Mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn

toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ cơng nơng binh và
tổ chức cho qn đội cơng nơng, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ
thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hóa.
Luận cương chính trị thì xác định phải “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong
kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn
tồn độc lập”. khẳng định làm tư sản dân quyền, trong đó hai mặt tranh đấu đánh đổ
các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để và tranh đấu để
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập liên lạc
mật thiết với nhau. Đây là một vận dụng sáng tạo, sự sáng tạo này bắt nguồn từ việc
xác định tính chất xã hội. Nếu xã hội hồn tồn phong kiến thì phải làm cách mạng
dân chủ tư sản. Nếu xã hội tư sản thì phải làm cách mạng vơ sản. Nhưng điều đó
khơng phú hợp với tình hình Việt Nam lúc bấy giờ chưa xác định được kẻ thù,
nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến nên không nêu cao vấn đề
dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu tranh giai cấp, vấn đề cách mạng
ruộng đất.
Lực lượng cách mạng
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và
nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đồn kết với tiểu tư sản, lợi dụng
hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt
phản cách mạng.

7


Luận cương thì xác định giai cấp vơ sản và nơng dân là hai động lực chính của
cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vơ sản là đơng lực chính và
mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nơng dân có số lượng đơng đảo nhất, là một
động lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngồi cơng

nơng như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, cịn tư
sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển
cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Những điểm mới có giá trị của Luận cương chính trị tháng 10/1930 mà chưa
có điều kiện nêu trong Cương lĩnh chính trị tháng 3/1930
Trong hồn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh
đấu thẳng lên con đường XHCN” là một đóng góp lớn về mặt lý luận, là một luận
điểm cách mạng và khoa học được trình bày sớm nhất trong các văn kiện của Đảng.
Tuy chưa có một sự phân tích sâu về mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ
và cách mạng XHCN, nhưng cách đặt vấn đề của Luận cương “Tư sản dân quyền
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” chính là phản ánh một phần
rất quan trọng về mối quan hệ đó. Ở một xứ thuộc địa thì cách mạng tư sản dân
quyền là nhiệm vụ hàng đầu, mục tiêu trực tiếp, tiền đề để đi tới CNXH. Luận
cương đề cập tới “thời kỳ dự bị”, ta hiểu đây là tạo tiền đề cả về chính trị, KT-XH.
Tiền đề chính trị là quyền lãnh đạo của giai cấp vô sản, giai cấp công nhân và
giai cấp nơng dân là hai lực lượng chính, là chính phủ công nông và các tổ chức vô
sản, là sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới. Tiền đề kinh tế là công nghiệp trong
nước được phát triển; quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ cơng nông, sung
công các sản nghiệp lớn của bọn tư bản ngoại quốc; ngày làm công tám giờ… Tiền
đề xã hội như nam nữ bình quyền, thừa nhận dân tộc tự quyết…
Điều cần nhấn mạnh là Luận cương còn xác định thêm một cách đúng đắn cách
đấu tranh. Theo Luận cương, vấn đề này phải xét kỹ tình hình trong nước và thế
giới, thái độ các hạng người… từ đó mà định ra chiến lược. Phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa khẩu hiệu “phần ít” và “khẩu hiệu chánh” của Đảng, tức là giải quyết
tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài. Luận cương viết:
“Không chú ý đến những nhu yếu và sự tranh đấu hàng ngày của quần chúng là rất
8


sai lầm. Mà nếu chỉ chú ý đến những nhu yếu hàng ngày mà khơng chú ý đến những

mục đích lớn của Đảng cũng là rất sai lầm”. Từ đó, Luận cương phân tích các yếu tố
về thời cơ cách mạng: “Đến lúc sức cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã
rung động, các giai cấp đứng giữa đã muốn bỏ về phe cách mạng, quần chúng công
nông thì sơi nổi cách mạng, quyết hy sanh phấn đấu, thì Đảng phải lập tức lãnh đạo
quần chúng để đánh đổ Chính phủ của địch nhân và giành lấy chính quyền cho công
nông”.
1.3. Nhận xét
Cương lĩnh và luận cương là những văn kiện có ý nghĩa quan trọng đối với
phong trào cách mạng ở Việt Nam. Luận cương chính trị kế thừa Cương lĩnh ở
những điểm chủ yếu. Xác định được nhiều vấn đề thuộc về chiến lược cách mạng.
Tuy nhiên do nhận thức và bối cảnh thực tiễn khác nhau, hai văn bản có những nét
khác biệt.
Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930
Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã thể hiện sự
vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam. Kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô
sản. Giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam. Phản
ánh đầy đủ, súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Nó phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc đánh
giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Cương lĩnh chỉ
rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó. Giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời đánh giá đúng đắn, sát thực
vai trò và thái độ của các lực lượng đối với cách mạng. Thành lập mặt trận dân tộc
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trên cơ sở liên minh công – nông – tri thức.
Những văn kiện dù “vắn tắt” nhưng phản ánh vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài
cho cách mạng Việt Nam. Đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới.
Như vậy, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo. Nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp. Thấm
9



đượm tính dân tộc và tính nhân văn với tư tưởng cốt lõi là Độc lập – Tự do cho dân
tộc.
Luận cương chính trị tháng 10/1930
Luận cương chính trị tháng 10-1930 ra đời đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về
chiến lược cách mạng. Về cơ bản thống nhất với nội dung của Chính cương vắn tắt,
sách lược vắn tắt của Hội nghị thành lập Đảng tháng 2-1930.
Tuy nhiên, do tư tưởng nóng vội, tả khuynh, chưa nhận thức đầy đủ về thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Đồng thời, vận dụng máy móc quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lênin, luận cương đã bộc lộ một số hạn chế. Trong đó, chưa nêu rõ được mâu
thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương. Không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân
tộc. Luận cương cịn nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Đánh giá
không đúng khả năng tham gia cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Khả năng
lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay
sai. Vì thế, chưa đồn kết dân tộc rộng rãi.
Sự phân tích mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ này, tuy có những chỗ khơng phù
hợp với hồn cảnh một nước thuộc địa nhưng là cần thiết, vì sự cấu kết giữa đế
quốc với phong kiến là một đặc trưng của chế độ thuộc địa.
Bên cạnh đó Luận cương cũng chỉ ra được những điểm mới mà chưa có cơ hội
nêu trong cương lĩnh chính trị đó là luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu
thẳng lên con đường XHCN” và xác định thêm một cách đúng đắn cách đấu tranh
đó là giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài từ đó
phân tích về các yếu tố thời cơ cách mạng.
II. Phần liên hệ
2.1. Bài học kinh nghiệm
Một, gắn lý luận với thực tiễn
Bản Luận cương chính trị, do Trần Phú khởi thảo, trên cơ sở những nguyên lý
căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và phân tích đánh giá sâu sắc tình hình thế giới,
tình hình cách mạng Đơng Dương.


10


Như vậy, loại trừ những hạn chế mang tính c hất lịch sử thì bản Luận cương là
bằng chứng hùng hồn về thực hành tính thống nhất giữa lý luận với thực tiễn ở đồng
chí Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng. Trên cơ sở phân tích đánh giá kịp thời tình hình
đang diễn ra rất nhanh chóng, đồng chí Trần Phú và Trun g ương đã kịp thời điều
chỉnh, khắc phục những hạn chế về nhận thức trước đó.
Hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong bản Cương lĩnh cách mạng tư sản
dân quyền năm 1930, Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến, thực hiện dân tộc độc lập, người cày có ruộng. Cương lĩnh ấy rất phù hợp với
nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nơng dân. Vì vậy, Đảng đã đồn
kết được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp mình, cịn các
đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền
lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng
cường”.
Ba, bài học về sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc
Cương lĩnh đã chỉ ra mâu thuẫn chủ yếu nhất trong lịng xã hội Việt Nam là
mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc Việt Nam với ách thống trị của chủ nghĩa thực dân,
phong kiến. Dù mỗi giai cấp có lợi ích khác nhau, nhưng đều là người dân của một
nước thuộc địa, chịu chung nỗi nhục mất nước, quyền tự do của các giai cấp, tầng
lớp nhân dân bị thủ tiêu, phát triển kinh tế, văn hóa của đất nước bị cản trở. Chỉ trừ
những phần tử cam tâm làm tay sai cho chính quyền thuộc địa, tồn thể đồng bào,
dân tộc đều thiết tha đấu tranh giành độc lập, tự do. Chủ nghĩa yêu nước là nền tảng
cơ sở cho sự thống nhất trong khác biệt nhằm tập hợp lực lượng trong một mặt trận
dân tộc thống nhất.
Thành công nổi bật của Đảng Cộng sản Việt Nam là đề ra Cương lĩnh, đường
lối chính trị đúng đắn vì lợi ích của đất nước và dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân tộc

dựa trên nền tảng vững chắc là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức đồng thời đồn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp khác.

11


Đường lối và bài học đại đoàn kết dân tộc của Đảng là sự kế thừa và phát triển
truyền thống đồn kết hình thành trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc,
truyền thống gắn kết trong các hình thức cộng đồng, gia đình, dịng họ, làng xã đến
cộng đồng dân tộc, quốc gia. Đại đoàn kết dân tộc cũng là nối tiếp truyền thống
nhân văn, nhân ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau của dân tộc Việt Nam. Sự kết tinh
các giá trị cao cả và sâu sắc đó của chiến lược đại đồn kết dân tộc trở thành một
trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng và dân tộc Việt Nam trong
thời đại Hồ Chí Minh.
Bốn, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.
Cương lĩnh, đường lối của Đảng ngay từ đầu đã tổ chức và động viên sức mạnh
của dân tộc, coi cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ
sự ủng hộ của cách mạng thế giới. Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự
giúp lấy mình đã". Trong các cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất
hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên
sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Năm, bài học về sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Những bài học đã nêu trên đều thể hiện nổi bật vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Có được thành cơng đó trong lãnh đạo là nhờ Đảng không ngừng tự
đổi mới và chỉnh đốn, vận dụng sáng tạo và phát triển lí luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Coi trọng nghiên cứu lí luận, nâng cao trình độ lí
luận của cán bộ, đảng viên, nắm bắt và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan,
khắc phục biểu hiện giáo điều, chủ quan, duy ý chí. Đảng khơng ngừng phát triển,

hồn thiện Cương lĩnh, đường lối chính trị, từ Cương lĩnh tháng 2-1930, và Luận
cương chính trị tháng 10-1930 đến Cương lĩnh của Đại hội II (2-1951), Cương lĩnh
1991,…: Đường lối của Đảng trên từng lĩnh vực cụ thể cũng được xây dựng và
hoàn chỉnh.

12


2.2. Liên hệ thực tiễn
Thực hiện Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và Luận cương tháng 10/1930,
Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ,
vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại. Đó là
thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân,
phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ
nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa
Xn năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Trải qua các chặng đường lịch sử đấu tranh, với các giai đoạn cách mạng thực
hiện nhiệm vụ cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh, Đảng có lúc
cũng phạm sai lầm, khuyết điểm do nhận thức của Đảng trên một số lĩnh vực cịn
hạn chế; khơng ít vấn đề lý luận và thực tiễn còn chưa đủ sáng tỏ, nhưng điều quan
trọng là Đảng ta đã nhận ra, thẳng thắn tự phê bình và nghiêm túc sửa chữa, khắc
phục có kết quả. Và qua mỗi vấp váp, sai lầm Đảng thêm trưởng thành.
Trong q trình lãnh đạo, tiến hành cơng cuộc đổi mới, hội nhập, trước bối cảnh
tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, Cương lĩnh chính trị đầu tiên và
Luận cương chính trị năm 1930 là tiền đề giúp Đảng ta xây dựng Cương lĩnh đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và được bổ sung, phát triển
năm 2011.
Hiện nay, công cuộc đổi mới đang diễn ra đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam nêu
cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng

vững trước khó khăn, thử thách và kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội,
động viên cao độ nội lực. Mặt khác, Đảng Cộng sản Việt Nam tăng cường củng cố
sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên định lập trường của chủ nghĩa
quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của
các nước, thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước
cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại: Hội nhập kinh tế quốc tế, tồn
cầu hóa, thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lí của
13


các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc
bao giờ cũng có ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng cường khi có sự
kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại.

KẾT LUẬN
Bài tiểu luận: So sánh nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng
2/1930 và Luận cương chính trị tháng 10/1930 phân tích về: Hồn cảnh ra đời, sự
giống nhau và khác nhau trong nội dung của của hai văn kiện từ đó rút ra nhận xét;
Thấy được bài học lịch sử và ý nghĩa thực tiễn của Cương lĩnh chính trị và Luận
cương chính trị năm 1930 trong quá trình xây dựng Đảng.
Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện
hơn so với Luận cương. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi đã chỉ rõ
được trung vào vấn đề giai cấp. Cả hai văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt, song
đều đóng vai trị rất to lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Đồng thời là
nền tảng cho việc xây dựng, phát triển, và hoàn thiện lý luận, tư tưởng ngày nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Đức Hải, 2021, “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng”,
tuyengiaokontum.org.vn.

/>2. Th.s Lê Thu Huyền, 2015, “Từ cương lĩnh của Đảng và việc vận dụng ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay”, truongleduan.quangtri.gov.vn.
/>3. PGS.TS. Bùi Đình Phong, 2014, “Luận cương chính trị tháng 10/1930 – Những
giá trị lịch sử”, baohatinh.vn.
/>14


4. “So sánh nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và luận cương chinh trị
tháng 10 năm 1930 của Đảng”, giaovienvietnam.com.
/>5. 2015, “Năm bài học lớn trong cương lĩnh và nhiệm vụ xây dựng Đảng Hà Đăng –
Tạp chí Cộng sản”, tulieuvankien.dangcongsan.vn.
/>6. 2019, “Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương”, dangcongsan.vn
/>
15



×