Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Phân tích môi trường ngành điện tử viễn thông tác động đến VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.96 KB, 5 trang )

Phân Tích Mơi Trường Ngành Điện Tử Viễn Thơng Tác Động Đến VIETTEL

I. Cơ hội và thách thức trong ngành.
1. Ít bị ảnh hưởng bởi COVID-19
Năm 2019, ngành công nghiệp ICT được đánh giá là một ngành kinh tế quan trọng, có
giá trị xuất khẩu cao với doanh thu ước đạt 112 tỷ USD, tăng trưởng 9,8% so với năm
2018, đóng góp hơn 14% tổng GDP và nộp ngân sách Nhà nước trên 53 nghìn tỷ
đồng.
Giai đoạn dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong 6 tháng đầu năm 2020, ngành cơng
nghệ thơng tin cũng phải đối mặt với khó khăn về doanh thu/lợi nhuận, tuy nhiên dựa
trên đặc thù của ngành, công nghệ thông tin vẫn được xem là lĩnh vực ít bị ảnh hưởng
nhất.
Trong bối cảnh đó, ngành cơng nghiệp ICT vẫn tạo được những điểm sáng. Tổng
doanh thu công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông (cả nội địa và FDI) 6 tháng đầu
năm ước tính gần 50 tỷ USD, tăng trưởng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó,
doanh thu từ khối FDI đạt 47 tỷ USD, chiếm 95% tổng doanh thu.
Để đạt được những kết quả khả quan trong bối cảnh khó khăn chung do tác
động của đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam đã có những
sự thay đổi trong chiến lược quản trị và chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.


Khảo sát của Vietnam Report thực hiện tháng 6/2020 đối với các doanh nghiệp trong
ngành công nghệ cho thấy, cơ cấu chi phí, cơ cấu nguồn nhân lực và cơng tác quản trị
rủi ro đang được xem là 3 ưu tiên chiến lược hàng đầu của các doanh nghiệp công
nghệ trong thời gian qua.
Đặc biệt, đầu năm 2020, ngành công nghiệp ICT Việt Nam đã đặt dấu mốc quan trọng
trong lịch sử phát triển thông tin và truyền thông khi Việt Nam chủ động đầu tư
nghiên cứu, sản xuất thành công các thiết bị mạng 5G và thiết bị đầu cuối 5G. Cuộc
gọi đầu tiên trên thiết bị 5G mang thương hiệu “Make in Vietnam” diễn ra thành công
vào tháng 1/2020 đã tạo đà cho việc thương mại hóa dịch vụ, thiết bị 5G vào cuối năm


2020.
 Với bề dày về lịch sử ra đời cũng như là tập đoàn tiên phong về mạng lưới viễn
thông tại Việt Nam, Viettel cho thấy họ là một tập đồn có sự phân bố rất hiệu
quả về các nguồn lực.
 Cơ cấu chi phí: Có khả năng cạnh tranh tốt nhất trong nước vì 100% vốn điều
lệ là do nhà nước nắm giữ
 Công tác quản trị rủi ro: Trải qua hơn 30 năm thành lập, Viettel đang ngày càng
lớn mạnh và phát triển dựa trên kinh nghiệm tích lũy, sẵn sàng tham gia vào
các dự án mới, cơ hội mới về ngành điện tử viễn thơng nói riêng và đổi mới
sáng tạo giúp đất nước phát triển nói chung
 Cơ cấu nguồn nhân lực: Sức hút của Viettel đến từ môi trường làm việc năng
động, sáng tạo cùng nền tảng văn hoá doanh nghiệp chuyên nghiệp, kỷ luật đã
được kiểm chứng qua nhiều năm. Viettel cũng liên tục cải thiện môi trường làm
việc theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Rất nhiều cơ
hội cho người lao động đang được tạo ra khi Viettel đầu tư mạnh vào mảng
công nghệ cao phục vụ mục tiêu "Kiến tạo xã hội số". Hiện nay, Viettel đang có
hơn 50 nghìn nhân sự làm việc tại Việt Nam và hơn 10 nghìn nhân sự hoạt
động ở nước ngoài.
Các đặc điểm về cơ cấu nguồn nhân lực:
 Viettel coi trọng kỹ năng làm việc hơn bằng cấp
 Chỉ tuyển nhân sự phù hợp với văn hóa doanh nghiệp
 Người lãnh đạo tồn diện: người lãnh đạo phải có đầy đủ tất cả các tố chất để
thể hiện được 3 vai trò: chuyên gia, lãnh đạo và người điều hành. Theo đó, họ
phải là người có chun mơn cao, lãnh đạo tốt và điều hành được cấp dưới của
mình. Đi kèm với đó là họ phải hoạch định được các chiến lược quản lý công ty
và sắp xếp nhân sự sao cho hiệu quả. Chính chiến lược và cách thực thi của họ
sẽ góp phần mang đến sự thành công cho doanh nghiệp.
 Luân chuyển nhân viên phù hợp với công việc



 Điều hành, theo dõi công việc hằng ngày

Sau khi ra mắt 3 công ty công nghệ mới là Tổng công ty Dịch vụ số, Tổng công ty
Công nghiệp - Công nghệ cao, Công ty An ninh mạng vào năm 2019, Viettel thu hút
hàng nghìn tài năng cơng nghệ trong và ngoài nước gia nhập tập đoàn.
"Viettel đã chuyển đổi từ một nhà khai thác viễn thông trở thành một Tập đồn cơng
nghiệp, cơng nghệ tồn cầu. Vì vậy trong lĩnh vực nhân sự, tập đồn từng bước cải
thiện mơi trường làm việc tuân thủ các tiêu chuẩn toàn cầu về đánh giá và đãi ngộ
nhân sự dựa trên tư vấn của các đối tác hàng đầu trên thế giới"
2. 5 cơ hội và 4 thách thức.
Các chuyên gia và doanh nghiệp công nghệ trong khảo sát thực hiện tháng 6/2020 của
Vietnam Report đã chỉ ra 5 cơ hội và 4 thách thức mà các doanh nghiệp công nghệ sẽ
đối mặt trong giai đoạn “bình thường mới”.
Thứ nhất, kinh tế Việt Nam đang “thích ứng” với giai đoạn “bình thường mới”.
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, có tới khoảng 63,2% doanh nghiệp công nghệ tin tưởng
việc kinh tế Việt Nam thích ứng trong giai đoạn bình thường mới là cơ hội lớn để phát
triển trong tương lai.
Thứ hai, làn sóng dịch chuyển của các tập đồn cơng nghệ lớn từ Trung Quốc sang
khu vực Đông Nam Á.
Căng thẳng chiến tranh thương mại - công nghệ giữa Mỹ và Trung Quốc đã khiến Việt
Nam nổi lên như một điểm đến đầy tiềm năng trong khu vực ASEAN. Khoảng cách
về dòng vốn FDI vào Việt Nam và Trung Quốc càng thu hẹp, đặc biệt năm 2019, tỉ lệ
nhà đầu tư chọn Việt Nam là 41% và Trung Quốc là 48%.
Từ khi dịch Covid-19 diễn ra, các nhà đầu tư nước ngoài thay vì chủ yếu đầu tư vào
Việt Nam trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến - chế tạo, bất động sản, bán bn,
bán lẻ… thì nay xu hướng đó đã dịch chuyển sang các lĩnh vực (i) công nghệ thông
tin, công nghệ cao; (ii) thiết bị điện tử, phụ kiện; (iii) logistics, thương mại điện tử…
58,9% doanh nghiệp công nghệ nhận định sự dịch chuyển của các nhà sản xuất tồn
cầu là cơ hội để các doanh nghiệp cơng nghệ Việt Nam tích cực nâng cao sản xuất, cải
tiến và nghiên cứu sản phẩm.

Thứ ba, Covid-19 đẩy nhanh công tác chuyển đổi số trên cả nước.
Đại dịch Covid-19 diễn ra, các sản phẩm công nghệ thông tin - viễn thông trở thành
một trong những phương thức cứu cánh quan trọng hàng đầu trong công tác truy vết


các ca bệnh, khắc phục những hạn chế trong thời gian giãn cách xã hội bằng những
phần mềm học trực tuyến, thanh toán online...
Các doanh nghiệp trong mọi ngành nghề đều tăng cường áp dụng những mơ hình mới
dựa trên nền tảng dữ liệu và công nghệ số để tối ưu hố vận hành cho doanh nghiệp,
từ đó gia tăng năng suất, giảm chi phí.
Ngân hàng nhà nước đã trình lên Chính phủ cho phép thí điểm Mobile Money để thúc
đẩy chuyển đổi số quốc gia. Hơn nữa, hành vi người tiêu dùng đang dần thay đổi theo
hướng chi tiêu thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo “cơ hội vàng” cho lĩnh vực kinh
doanh trực tuyến nở rộ, trở thành mảnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp công nghệ
Việt Nam.
Thứ tư, Quốc hội đã chính thức phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do EVFTA.
Cam kết không đánh thuế nhập khẩu đối với giao dịch điện tử giữa Việt Nam và EU sẽ
làm tăng các dự án hạ tầng phục vụ cho sự phát triển thương mại điện tử, giúp hàng
hóa Việt Nam thâm nhập thị trường EU và ngược lại.
Bên cạnh đó, đối với dịch vụ viễn thơng giá trị gia tăng khơng có hạ tầng mạng, Việt
Nam cho phép đối tác EU được lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sau một thời
gian quá độ. Việc mở cửa cho thị trường viễn thông đối với doanh nghiệp EU sẽ giúp
các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh ngay trên sân nhà.
Thứ năm, thử nghiệm mạng 5G thành công, thị trường viễn thơng “nóng” trở lại.
Thị trường viễn thơng sẽ chứng kiến những cuộc đua của các nhà mạng trong việc
nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, dịch vụ 5G để chứng minh trình độ khoa học
cơng nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt khi dịch vụ 5G được thương mại hóa vào cuối
năm 2020.
Sự xuất hiện của các smart home, smart city kéo theo nhu cầu sử dụng dịch vụ di động

của người tiêu dùng Việt ngày càng tăng mạnh, điều này đã tạo thuận lợi cho các nhà
sản xuất cung cấp thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ viễn thơng trong và ngồi
nước có cơ hội hợp tác, hồn thiện hóa hệ thống tự động, nâng cao áp dụng trí tuệ
nhân tạo (AI)…
Bên cạnh những cơ hội nêu trên, ngành công nghệ thông tin - viễn thông Việt
Nam vẫn được đánh giá là ngành công nghiệp non trẻ, kết quả khảo sát cung
chỉ ra Top 4 khó khăn thách thức mà các doanh nghiệp công nghệ thông tin viễn thông Việt Nam đang phải đối mặt. Đó là điều kiện nghiên cứu phát triển
sản phẩm cơng nghệ cịn nhiều hạn chế, thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng
cao, thị trường tiêu thụ rối loạn do chưa ổn định chuỗi cung ứng toàn cầu, và
thiếu chính sách, thể chế, quy định pháp luật hỗ trợ của Nhà nước.


Kết quả khảo sát các doanh nghiệp công nghệ cho thấy Top 5 chiến lược ưu tiên hàng
đầu của doanh nghiệp trong thời kỳ “bình thường mới”, đó là: (i) Nâng cao hệ thống
quản trị, đặc biệt là hệ thống quản trị rủi ro, (ii) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, (iii) Nâng cao năng lực cạnh tranh so với những đối thủ công nghệ
khác, (iv) Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, và (v) Tăng cường hoạt
động R&D.
Đại dịch Covid-19 cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và lợi nhuận của
các doanh nghiệp trong khi thị trường công nghệ không ngừng đổi mới, vì vậy tỷ lệ
các doanh nghiệp cơng nghệ mong muốn nhận được các gói trợ cấp, hỗ trợ từ phía
Chính phủ và ngân hàng chiếm tới 63,2% ý kiến phản hồi của doanh nghiệp trong
ngành.
Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nhân sự có trình độ chun sâu liên quan đến lĩnh vực
công nghệ thông tin khiến các doanh nghiệp cơng nghệ gặp rất nhiều khó khăn khơng
chỉ về nguồn vốn, vì vậy 53,6% các doanh nghiệp cơng nghệ cho rằng Chính phủ nên
khuyến khích hệ sinh thái khởi nghiệp (start-up) công nghệ số đổi mới, tạo cơ hội cho
các hướng đi mới, linh hoạt thích ứng với thị trường.
Không những vậy, việc nâng cấp hạ tầng số quốc gia (47,4%) tạo nền tảng nghiên cứu
để phát triển các sản phẩm ICT trọng điểm, dẫn dắt công nghệ (42,1%) cũng là vấn đề

hết sức cấp thiết.



×