Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh được đi vào hoạt động từ
tháng 6/2003. Trong quá trình phát triển Công ty đã có nhiều chuyển đổi quan
trọng. Công ty, tiền thân là một cơ sở đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải
thuỷ tư nhân năm ven sông Ninh Cơ thuộc địa phận Thị trấn Xuân Trưòng, huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt “thương trường là chiến trường” thì công ty phải tự đổi mới mình lớn mạnh
hơn, vững vàng hơn tạo tiếng nói cho riêng mình.
Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phần lớn là do con người, trong tổ
chức đó người lao động quýêt định trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, kết quả sản
xuất kinh doanh của tổ chức.Do đó công ty ngày càng trú trọng vào việc nâng cao
trình độ cho người lao động, với mục đích tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình
độ cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Hơn nữa công ty với số lượng
công nhân kỹ thuật chiếm phần đa do vậy công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật là một công việc cần được coi trọng, quan tâm và thực hiện ngay trong
công ty cũng như trong mọi tổ chức.
Công ty đào tạo công nhân kỹ thuật chủ yếu bằng hai phương pháp: Kèm cặp
tại nơi làm việc và dạy nghề tại Trường dạy nghề của công ty, nhưng bên cạnh đó
còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục để đạt hiệu quả hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty em rất quan tâm tới vấn đề đào tạo và phát
triển công nhân kỹ thuật của công ty nên em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào
tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu
thuỷ Hoàng Anh” làm chuyên đề chuyên sâu của mình
Chuyên đề bao gồm những phần chính sau:
Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận
Phần hai: Tổng quan về công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
1
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Phần ba: Phân tích thực trạng công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật
của Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh
Phần bốn:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
công nhân kỹ thuật của Công ty
Kết luận
Trong quá trình thực tập em luôn được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú
và các anh chị trong phòng Tổ chức – Hành chính của công ty. Đặc biệt là sự hướng
dẫn chi tiết của cô giáo PGS.TS Trần Thị Thu. Để bài viết của em đạt tới sự hoàn
thiện em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
2
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
PH Ầ N M Ộ T : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1Đào tạo nguồn nhân lực
"Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó chính là quả trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động có hiệu quả
hơn".
1
1.1.2.Phát triển nguồn nhân lực
"Phát triển là các hoạt động vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người
lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định
hướng tương lai của tổ chức".
2
1. 1.3. Công nhân kỹ thuật
"Công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động thừa hành, kỹ
thuật đã trải qua giáo dục nghề từ 1 đến 3 năm và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo
dục nghề đó".
3
1. 1.4. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
"Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ xảo lao động và
nhân cách cho người học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một nghề hoặc
chuyên môn kỹ thuật nào đó."
4
1.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của
công ty CPCNTT Hoàng Anh 01
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ chức. Vì vậy
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và công nhân kỹ thuật nói
1
Nguồn:
1- “
”
1
Giáo trình: Quản trị nhân lực – TS.Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân – NXB Lao
động Xã hội năm 2006 (trang 161)
2
- “ ”Giáo trình: Quản trị nhân lực – TS.Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân – NXB Lao
động Xã hội năm 2006 (trang 161).
3
- “ ”Giáo trình kinh tế Lao động – TS. Mai Quốc Chánh; TS. Trần Xuân Cầu – NXB Lao động Xã hội năm
2000 (trang 29).
4
- “ ”Tài liệu khác
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
3
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các doanh nghiệp cần hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử dụng lao
động
- Vì đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải cải tiến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu không sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị
trường “ thương trường là chiến trường”
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên đào tạo và
phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người lao động phải có năng lực
trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể thiếu
trong mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tập trung nguồn
lực để hoàn thành công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tổ chức mình.
1. 3.Vài trò của công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của Công
ty.
Mục tiêu của công tác đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có
kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, tác phong
công nghiệp,có sức khoẻ, nhằm tạo cho người lao động có khả năng tìm được việc
làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
1.3.1.Đối với các doanh nghiệp
Công nhân kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, là người trực tiếp thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nên họ chính là người người góp phần tạo ra
thắng lợi cho doanh nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho
doạnh nghiệp.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
4
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
1.3.2. Đối với người lao động ( công nhân kỹ thuật)
Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong công việc,có cách
nhìn và tư duy mới, các tiềm năng của họ được phát huy giúp họ thoả mãn trong
công việc, tạo ra tính chuyên nghiệp trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn để cải
thiện và nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần.
1.3.3. Đối với Xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo nên xã hội. Sự phát triển của xã hội là do
con người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật góp
phần tạo nghề nghiệp cho người lao động, ổn định cơ cấu lao động đặc biệt là tạo ra
đội ngũ lao động có chất lượng cao cho xã hội đáp ứng yêu cầu của công việc, cung
cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần thực hiện thắng lợi
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh hiện nay,
vấn đề chi thức luôn đặt nên hàng đầu, do đó đào tạo và phát triển là công việc rất
quan trọng đối với mọi đối tượng.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
5
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
PHẦN HAI: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU
THUỶ HOÀNG ANH 01 ( CNTT HOÀNG ANH 01)
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 01: Giám đốc – Bí
thư chi bộ là ông Nguyễn Văn Tuyên
Địa chỉ: Tổ 17 Thị trấn Xuân Trường - Huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam
Đinh.
Tel: 03503. 885.589 Fax: 03503.885.589
Tên giao dịch tiếng Anh: Hoang Anh Shipbuiding Industry Joint – Stock
Company.
Tên viết tắt: HASHINCO, JSC.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 070300258 của Sở Kế hoạch
và đầu tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 12/5/2003.
Vốn điều lệ: 150 tỷ VNĐ
Hiện nay, công ty có 26 cán bộ nhân viên hành chính và hơn 600 lao
động,có 30 phòng ở cho công nhân ở xa.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghiệp
tàu thuỷ Hoàng Anh 01 Xuân Trường – Nam Định
Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh 01 tiền thân là một cơ sở
đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ tư nhân nằm ven sông Ninh cơ
thuộc Thị Trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Anh đã mạnh dạn đề xuất phương án góp
vốn với Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thành lập Công ty Cổ phần
Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng Anh. Sau một thời gian thẩm định các điều kiện cần
thiết, ngày 06 tháng 5 năm 2003 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
đã đồng ý phê duyệt tại quyết định số 418/QĐ – TCCB – LĐTL ngày 06 tháng
5 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam về việc góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thuỷ Hoàng
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
6
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Anh (Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam góp 51% vốn điều lệ, Công
ty TNHH Hoàng Anh 49% vốn điều lệ, Tổng vốn điều lệ ban đầu thành lập : 50 tỷ
đồng)
Công ty có đóng góp một phần quan trọng trong chiến lược chyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương, tạo công ăn việc làm thường xuyên ổn định cho hơn 600 lao
động
2.2. Nhiệm vụ của công ty : Điều hành nhân lực để thực hiện tốt các nghành
nghề kinh doanh của công ty và mở rộng quan hệ hợp tác tạo mối làm ăn lâu dài
2 . 3.Các đặc điểm kinh tế - k ỹ thuật chủ yếu
2. 3.1. Các nghành nghề kinh doanh chính của công ty
Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, sà lan, phà và các cấu trúc
lổi khác.
Xây dựng các công trình dân dụng
Xây dựng nhà ở
Xây dựng các công trình thuỷ
San lấp mặt bằng, xây dựng đường giao thông
Vận tải viễn dương bằng tàu thuyền
Kinh doanh vật tư sắt thép
Kinh doanh than mỏ
Kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
7
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
2.3.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính.
2.3.3. Lao động
Khi mới thành lập công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thuỷ Hoàng Anh có 231
lao động
( Năm 2003) đến nay số lao động công ty tăng lên và hiện nay lao động của công ty
là 620 lao động.Tổng số lao động và cán bộ các cấp có 649 người
* Phân loại theo chức danh nghề nghiệp năm 2007
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
GIÁM ĐỐC
P.GÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
P.Tổ
chức
hành
chính
P.Kế
Toán
P.Kỹ
Thuật
P.
Kinh
Doanh
Tổ
cấp
dưỡng
8
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Bảng 2.3.3 .1 Bảng phân loại theo chức danh nghề
ĐVT: Người
STT Loại lao động Số lượng( người) Tỷ lệ %
1 Cán bộ lãnh đạo (GĐ,PGĐ trở lên) 3 0,46
1. Cán bộ quản lý ( trưởng, phó phòng
và tương đương)
9 1,39
2. Cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ,
nhân viên kinh tế kỹ thuật
17 2,62
3. Lực lượng công nhân kỹ thuật 480 73,95
4. Lao động phục vụ 140 21,57
5. Tổng số 649 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Qua số liệu trên ta thấy lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty chiếm tỷ lệ
lớn với tỷ lệ 73,95%. Đây là đội ngũ nòng cốt tạo ra giá trị sản lượng và doanh thu
cho công ty, do đó cần duy trì và đảm bảo về mặt chất lượng.
*. Phân loại theo trình độ ( Năm 2005 – 2007)
Bảng 2.3.3.2 Bảng phân loại theo trình độ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm
2005 2006 2007
Đại học 11 18 30
Cao đẳng 23 34 49
Trung cấp 115 124 156
Công nhân kỹ thuật 350 360 480
Tổng số 499 536 715
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật lớn và đòi hỏi được đào tạo để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
9
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
*. Phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi năm 2007
Bảng 2.3.3.3 Bảng phân loại công nhân kỹ thuật theo độ tuổi
ĐVT: Người
Độ tuổi Số lượng người Tỷ lệ %
< 30 tuổi 165 34,37
31 - 40 tuổi 150 31,25
41 - 50 tuổi 120 25.00
> 50 tuổi 45 9,37
Tổng số 480 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Đặc thù công việc của công ty là nặng nhọc nguy hiểm nên tỷ lệ cộng nhân trên
50 tuổi là rất ít chỉ chiếm 9,37%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi < 30 tuổi
là 34,375%, tiếp đến là độ tuổi 31 – 40 tuổi : 31,25%, độ tuổi 41 – 50 cũng chiếm tỷ
lệ thấp là 25%.Công nhân độ tuổi < 30 đến 40 chiếm tỷ lệ cao, trong thực tế sản
xuất ngày càng mở rộng, cùng với quy trình công nghệ hiện đại thì đội ngũ này cần
đ ược đào tạo một cách chuyên sâu và thực tế hơn, tạo điều kiện cho người lao động
được sử dụng điều khiển các thiết bị công nghệ mới, tiên tiến, tham gia đóng và sửa
chữa những con tàu có trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Do đặc thù công việc của công ty do vậy công nhân kỹ thuật của công ty
không có công nhân nữ mà toàn bộ là công nhân nam.
2. 3.4. Sản phẩm dịch vụ của công ty
- Sản phẩm của công ty là những con tầu từ nhỏ đến lớn. Đóng mới và lắp ráp
được các loại tàu công trình, tàu cá, tàu đãi vàng,tàu chở hàng,……Chế tạo và lắp
ráp một số thiết bị, vật tư phục vụ đóng sủa chữa tàu.
- Dịch vụ của công ty ngày càng được mở rộng, các doanh nghiệp được thành
lập trong huyện và ngoài huyên Xuân Trường, tham gia tích cực vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ cung ứng tài chính
nhằm mở rộng kinh doanh đa nghành, tăng thị phần trong huyện và cả nước.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
10
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
2.4.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCNTT Hoàng Anh 01 giai
đoạn (2005 - 2007)
Bảng 2.4. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh công ty 2005 - 2007
ĐVT : Đồng
Chỉ Tiêu Mã
Số
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 2 3 4 5
Doanh thu 11 125.201.127.233 195.047.127.061 233.483.985.177
Giá vốn hàng bán 12 112.844.665.210 181.844.765.610 222.212.951.926
Chi phi quản lý kinh
doanh
13 526.879.998 962.754.353 1.217.144.321
Chi phí tài chính 14 4.354.510.765 4.331.015.606 1.940.562.401
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
(20=11-12-13-14)
20 7.475.071.237 7.908.591.441 8.113.326.473
Lãi khác 21
Lỗ khác 22 208.115.084 180.330.682 12.001.190
Tổng lợi nhuận kế
toán (30=20+21-22)
30 7.728.260.759 8.101.325.283
Các khoản điều chỉnh
tăng, giảm lợi nhuận
để định lợi nhuận chịu
thuế TNDN
40
Tổng lợi nhuận chịu
thuế TNDN (50=30-
60)
50 7.266.956.153 7.728.260.759 8.101.325.283
Thuế TNDN phải nộp 60 1.098.567.421 1.132.065.203
Lợi nhuận sau thuế
(70=30-60)
70 6.177.388.732 6.596.195.556 8.101.325.283
Quỹ tiền lương 80 1.987.786.456 2.098.321.009 2.301.200.021
Lao động bình quân 90 595 600 620
Năng suất lao động
BQ
(100=11/90)
100 210.422.062 325.078.545 376.587.072
Tiền lương BQ
(110= 80/90)
110 3.340.818 3.497.202 3.711.613
Nguồn: Phòng kế toán công ty
- Tính năng suất lao động bình quân.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
11
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
W bình quân = Doanh thu / số lao động
W bình quân 2007 = 233.483.985.177/620 = 376.587072đồng/người/năm
Wbình quân 2006 = 195.047.127.061/600 = 325.078.545đồng/người/năm
Wbình quân 2005 = 125.201.127.233/595 = 210.422.062 đồng/người/năm
Năng suất lao đông tăng dần qua các năm: Năng suất lao động của năm 2007 tăng
lên 51.508.527 đồng so với năm 2006. Năng suất lao động năm 2006 tăng lên
114.656.483 đồng so với năm 2005.
Tính tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân = Quỹ tiền lương/ số lao động
+ Tiền lương bình quân 2007= 2.301.200.021/620 = 3.711.613 đ/người
+ Tiền lương bình quân 2006 = 2.098.321.009/600 = 3.497.202 đ/ người
+ Tiền lương bình quân 2005 = 1.987.786.456 /595 = 3.340.818 đ/ người
Tiền lương bình quân năm 2007 tăng lên 214.411 đ so với năm 2006, và năm 2006
tăng lên 156.384 đ so với năm 2005
Tính chỉ số năng suất lao động
I(W 2007 so với 2006) = W 2007/ W 2006 = 376.587.072/325.078.545 *100 - 100=
15,84%
I(W 2007 so với 2005) = W 2007/ W 2005 = 376.587.072/210.422.062*100-100 =
78,96%
Tính chỉ số lao động bình quân
I(TLBQ 2007 so với 2006) = TLBQ 2007/ TLBQ 2006 = 3.711.613/3.497.202*100 – 100
= 6,13%
I(TLBQ 2007 so với 2005) = TLBQ 2007/ TLBQ 2005 = 3.711.613/3.340.818*100 – 100
= 11,1%
Xét mối quan hệ giữa năng suất và tiền lương
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
12
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
- Năm 2007 so v ói 2006
STH 2007 = I W/ ITLBQ = 15,84 / 6,13 = 2,58
- N ăm 2007 so v ới 2005
STH 2007 = I W/ ITLBQ =78,96/ 11,1 = 7,11
Tuy khoảng cách không xa là do mỗi năm có thêm nhiều công nhân học việc -
lương thấp vào làm việc vào làm việc tại công ty. Và những người công nhân
lành nghề lương cao lại xin làm việc ở công ty khác.
- Thu nhập bình quân của người lao động:
Thu nhập bình quân của người lao động công ty chính là tiền lương bình quân
của người lao động.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
13
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
PHẦN BA: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT
TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT
HOÀNG ANH 01
3.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của công ty.
3. 1.1. Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế chính trị của đất nước
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ tác động đến mục tiêu, chất lượng đào tạo
- Tính cạnh tranh trên thị trường
- Các khách hàng
3.1.2. Nhân tố chủ quan
- Mục tiêu chiến lược của công ty
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty
- Khả năng tài chính công ty
- Hiệu quả hoạt động và sự ổn định công ty
3.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
của công ty CPCNTT Hoàng Anh
3.2.1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của công ty
Hiện nay công ty đang sử dụng 620 lao động trong đó công nhân kỹ thuật là 480
lao động và mỗi năm bổ sung thêm một lực lượng lớn công nhân kỹ thuật, do vậy
nhu cầu công nhân kỹ thuật là rất lớn nhưng đi đôi với số lượng thì chất lượng cũng
phải được đảm bảo.
* Công ty sử dụng phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
14
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc
- Phương pháp đào tạo tại trường dạy nghề của công ty
* Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật của công ty còn tồn tại một số hạn
chế:
- Kinh phí cho đào tạo của công ty còn hạn chế
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được cụ thể, khoa học
- Xác định nhu cầu đào tạo chưa được thường xuyên, liên tục, nhiều khi bị động
- Công nhân kỹ thuật chủ yếu ở địa phương trình độ thấp, họ không có điều kiện
tự nâng cao tay nghề.
3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển
- Nâng cao tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 5 trở lên
- Nâng cao chất lượng, trình độ công nhân để đạt mục tiêu tổng giá trị sản lượng
kế hoạch đề ra năm 2008
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất làm tăng năng suất lao
động, duy trì đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao của công ty.
- Tăng tỷ tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật tại các trường dạy nghề thuộc Tập
đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
- Sau khoá đào tạo công nhân sẽ được phân bổ vào đúng nghành đúng nghề
theo đúng chuyên môn họ đã được đào tạo để đảm bảo thực hiện tốt công việc
được giao
3. 2.3. Xác định đối tượng đào tạo và phát triển
*. Công nhân xin học việc tại Công ty CPCN TT Hoàng Anh mà chưa có
nghề.
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
15
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Bảng 3.2.3. Bảng số liệu công nhân học nghề tại Công ty năm 2005 - 2007
ĐVT: Người
STT Nghề Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Hàn 30 45 45
2. Lắp ráp 25 30 30
3. Thợ máy tàu 25 25 25
4. Thợ điện tàu 20 20 20
5. Thợ sơn, trang trí 30 30 20
6. Thợ sửa chữa máy tàu 15 15 30
7. Thợ ống 10 15 25
8. Thợ hàn ống 10 15 20
9. Tổng số 165 195 215
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
3. 2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển cho công nhân kỹ
thuật công ty
Chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty
*. Đào tạo tại nơi làm việc:(Tại công ty). Là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực
hiện ngay trong quá trình sản xuất, do công ty tổ chức (Đào tạo công nhân chưa có
nghề)
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
16
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Quá trình thực hiện qua các bước
Công nhân trước khi được vào học nghề thì được học hai tuần lao động và giới
thiệu qua về công ty nghành nghề kinh doanh, công việc chủ yếu mà người lao động
và được tư vấn về nghành nghề mà công nhân nên chọn để học phù hợp với tình
trạng sức khoẻ và tình trạng gia đình…
+ Phân công những công nhân có trình độ lành nghề cao vừa sản xuất vừa hướng
dẫn công nhân học nghề
+ Giao việc làm thử sau khi đã lắm được những nguyên tắc và phương pháp làm
việc , công nhân học việc bắt tay làm thử dưới sự kiểm tra uốn nắn của người
hướng dẫn
- Nội dung đào tạo:
+ Khoa hàn: Hàn tàu thuỷ
+ Khoa lắp ráp tàu thuỷ: Phóng dạng, thợ sắt hàn, kích kéo…
+ Điện tàu thuỷ
+ Thợ gia công cơ khí: Thợ nguội, thợ rèn, thợ phay…
+ Thợ sơn
+ Thợ ống
+ Thợ hàn ống
- Thời gian đào tạo:
+ Công nhân được học 2 tuần lý thuyết tại công ty sau khi đăng ký vào học nghề
tại công ty
+ Công nhân học nghề tại công ty tuỳ thuộc vào tay nghề từng công nhân mà
được tăng bậc và tăng lương: Công nhân có khả năng nhận biết công việc nhanh
thì thời gian đào tạo là 3 tháng, công nhân nhân chậm thì 4 đến 5 tháng.Sau khi
học xong công nhân được cấp chứng chỉ
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
17
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
- Công nhân đã có nghề mà muốn nâng cao trình độ, học chuyên sâu hơn thì đăng
ký tại công ty và công ty chuyển hồ sơ tới trường dạy nghề Thinh Long.
- Công ty có thể liên hệ với các trường kỹ thuật tại Tỉnh nhà hoặc một số trường
của Tập Đoàn nếu công nhân có nhu cầu.
*. Trường dạy nghề
- Chương trình học: Học sinh được học cả lý thuyết trên lớp và thực hành tại các
xưởng thực hành
+ Đối với người mới tuyển vào: Đào tạo thành công nhân kỹ thuật thì 60% thời
gian học lý thuyết, 40% thời gian học thực hành
+ Đối với người đào tạo lại, nâng bậc thợ: Thời gian học lý thuyết là 55%, thời
gian thực hành là 45%.Công nhân tại công ty muốn thi nâng bậc thì phải xuống
trường dạy nghề để thi nâng bậc
- Thời gian đào tạo
+ Thời gian đào tạo hệ 24 tháng : Được cấp bằng chính quy
+ Thời gian đào tạo hệ ngắn hạn 9 tháng: Được cấp chứng chỉ nghề
* Giáo trình giảng dạy dựa theo giáo trình cơ khí của Bộ Lao động Thương
binh – Xã hội, giáo trình chuyên môn do cán bộ có trình độ, am hiểu nghành nghề
biên soạn và được lãnh đạo phê duyệt ở Tập đoàn và ở Công ty
* Một số hạn chế:
3.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho đào tạo và phát triển tại công ty.
Tại công ty đào tạo số lượng công nhân ít: Có 3 phòng học lý thuyết, công nhân
học thực hành tại công trường: Thời gian học lý thuyết ít chủ yếu là thực hành ngay
tại công trường
Công ty đã có trường dạy nghề đào tạo công nhân kỹ thuật cho công ty là Trường
Trung cấp nghề ở Thịnh Long - Hải Hậu – Nam Định. Công ty có thể liên hệ đào
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
18
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
tạo công nhân tại các trường kỹ thuật trong tỉnh Nam Định và một số trường thuộc
phía Bắc của Tập Đoàn CNTT Việt Nam
3. 2.6. Phân tích các phương pháp đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
tại công ty.
Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc ( Tại công ty)
Phương pháp đào tạo tập trung dài hạn ( Trường dạy nghề )
Liên kết đào tạo: Với một số trường trong tỉnh và của Tập Đoàn
* Phân tích:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc ( tại công ty)
+ Áp dụng cho công nhân chưa có nghề xin vào học nghề và làm việc tại công ty
+ Số lượng người
Bảng 3.2.6. Bảng số lượng công nhân được đào tạo tại công ty năm 2007
ĐVT: Người
STT Nghề Năm 2007
1. Hàn 45
2. Lắp ráp 30
3. Thợ máy tàu 25
4. Thợ điện tàu 20
5. Thợ sơn, trang trí 20
6. Thợ sửa chữa máy tàu 30
7. Thợ ống 25
8. Thợ hàn ống 20
9. Tổng số 215
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
19
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
+ Kinh phí đào tạo cho công nhân tại công ty.
Trong 215công nhân được đào tạo tại công ty năm 2007 thì có 70 công nhân ở xa
ở nội trú và 145 công nhân địa phương: Công nhân được trả lương vì họ làm ra sản
phẩm cho công ty
Công nhân ở nội trú: Một công nhân được trả lương 20.000 đồng/ 1 ngày + tiền
ăn 15.000đ /ngày + ở nội trú không phải nộp tiền, Công nhân địa phương: Một
công nhân được trả 30.000đ /ngày.Không được ở nội trú vì công ty ưu tiên học viên
ở xa.
Chí phí điện nước của công nhân nội trú của cả công ty ( gồm cả công nhân làm
việc và học việc) tháng 12/2007 là: :25.000 đ/ 1 công nhân ở nội trú nhưng công
nhân không phải nộp
*. Một số hạn chế
3. 2.7. Nguồn kinh phí đầu tư cho đào tạo tại công ty
Bảng 3.2.7. Bảng Nguồn kinh phí đào tạo tại công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Nguồn Năm 2007 Tính %
Tập Đoàn hỗ trợ 350.000 48.6
Quỹ Đào tạo công ty 350.000 48,6
Huy động từ quỹ đầu tư phát triển công ty 20.000 2.8
Tổng 720.000 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
*. Một số tồn tại
3. 2.8. Giáo viên đào tạo:
*.Giáo viên dạy lý thuyết
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
20
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Bảng 3.2.8.1. Bảng số lượng giáo viên dạy lý thuyết qua các năm
ĐVT: người
STT Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Cao Đẳng 4 5 6
2 Đại Học 3 4 4
3 T ổng 7 9 10
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
*. Giáo viên dạy thực hành( Công nhân lành nghềvừa làm vừa hướng dẫn)
Bảng 3.2.8.2. Bảng số lượng giao viên dạy thực hành qua các năm
ĐVT: người
STT Trình độ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Trung Cấp 150 105 65
2 Cao Đẳng 30 80 120
3 Đại Học 10 20 30
4 T ổng 190 205 215
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
* . Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy
+ Tại công ty: Giáo viên là kĩ sư tốt nghiệp Cao đẳng , Đại học, công nhân có tay
nghề cao hơn 2 bậc trở lên so với bậc nghề đào tạo, Có kinh nghiệm làm việc từ 3
năm trở nên
+ Tại trường dạy nghề : Giáo viên dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp trường CĐ Sư
phạm kỹ thuật, hoặc CĐ chuyên nghành,…công nhân có tay nghề bậc cao hơn 2 bậc
trở lên so với bậc nghề đào tạo, Có kinh nghiệm làm việc từ 3 năm trở n ên
3.2.9. Đánh giá chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty
Đánh giá chương trình đào tạo thông qua các chỉ tiêu:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
21
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
- Chi phí đào tạo bình quân 1 người/1 khoá học (Công nhân làm việc 28
ngày/tháng)
+ Công nhân địa phương: 50 người học 3 tháng và 95 người học 4 tháng
Chi phí 1 công nhân = 30.000 *28* 3 = 2.520.000 đ/khoá học 3 tháng
Chi phí 1 công nhân = 30.000 *28*4 = 3.360.000 đ/khoá học 4 tháng
+ Công nhân ở nội trú = 25.000*28*3 = 2.100.000 đ/khoá học 3 tháng
Công nhân ở nội trú = 25.000*28*4 = 2.800.000 đ/khoá học4 tháng
+ Chi phí điện nước của 70 công nhân nội trú: ( 30 công nhân học khóa 3 tháng và
40 công nhân học khoá 4 tháng).Tiền điện nước 25.000 đ/ 1 công nhân/tháng
= 25.000*30 + 25.000 *40 = 1.750.000 đ.
+ Tiền ăn của công nhân nội trú:Họ làm việc có 28 ngày ở công ty nhưng ở 30
ngày
= 15.000*30*3 + 15.000*30*4 = 3.150.000đ
- Tiền lương giáo viên: Có 215 giáo viên thực hành họ dạy cả lý thuyết, trong đó 80
giáo viên dạy 3 tháng và 135 giáo viên dạy 4 tháng tiền lương của họ gồm cả tiền
lương làm việc và dạy
80 * 4.200.000*3+ 134* 4.200.000*4 = 3.259.200.000 đ.
Tiền lương này do quỹ lương công ty trả không tính vào chi phí đào tạo
Tổng chi phí công nhân học nghề tại công ty năm 2007
= 2.520.000*50 + 3.360.000*95+ 2.100.000*30 + 2.800.000*40 + 1.750.000 +
3.150.000
= 625.100.000 đ
Với chi phí đào tạo công nhân mới vào học việc tại công ty thì họ cũng góp phần
hoàn thiện công tác sản xuất của công ty.
- Thời gian thu hồi chi phí đào tạo:
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
22
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
Trong quá trình học việc của công nhân học việc tại công ty họ đã làm ra sản phẩm
cho công ty và đem lại lợi nhuận cho công ty. Công ty cũng bù được phần nào chi
phí mình bỏ ra trong suất 4 tháng đào tạo.
Sau khi học nghề xong họ được nhận làm công nhân chính thức tại công ty
- Công nhân trước và sau quá trình đào tạo tại công ty
+ Trước quá trình đào tạo: Họ làm việc với năng suất thấp, vừa nhìn công nhân lành
nghề làm việc vừa nghê giảng giải vừa làm việc. Công nhân lành nghề vừa làm vừa
giảng giải cho người học nghề, vừa chỉ bảo…dẫn tới họ làm việc với năng suất kém
hơn, chậm hơn,nhiều khi bị gián đoạn công việc…
+ Sau quá trình học nghề: Người học nghề trở thành công nhân chính thức họ làm
việc thuần thục hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn…năng suất lao động cao hơn,tạo
ra nhiều sản phẩm hơn, họ có kỷ luật kỉ cương
Sau khi trở thành công nhân chính thức tại công ty, họ được thi tay nghề nâng bậc
để tăng tiền lương.
* Hạn chế:
3.3. Nhận xét chung về công tác đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật tại
Công ty Cổ phần CNTT Hoàng Anh
*. Mặt được
- Hàng năm công ty đã đào tạo được hơn 200 lao động chưa có nghề và tạo công
ăn việc làm cho người lao động địa phương và lao động nơi khác tới
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ cho huyện nhà và các
vùng khác
- Góp phần phát triển kinh tế huyện nhà và trong tỉnh
*. Một số hạn chế
- Các hình thức đào tạo phát triển công nhân kỹ thuật của công ty còn chắp vá,
nặng về hình thức, số lượng, chưa quan tâm sâu sắc đến chất lượng đào tạo
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
23
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
- Tuy số lượng công nhân kỹ thuật đã đáp ứng một phần yêu cầu đặt ra song chất
lượng chuyên môn từng nghành, nghề chưa đồng đều
- Công nhân kỹ thuật ở một số nghề chưa được đào tạo tại các trường nghề và
không được cung ứng kịp thời
- Cơ cấu lao động đào tạo của công ty chưa đáp ứng được sự mở rộng các nghành
nghề kinh doanh của công ty
*. Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Công ty cò gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư cho công tác đào tạo
- Nguồn kinh phí hạn hẹp trong khi nhu cầu về công nhân của các nghề lại lớn
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn,
- Nhiều nghành nghề mới ra đời với quy trình công nghệ hiện đại mà công nhân
kỹ thuật chưa kịp năm bắt được
- Số lượng tuyển sinh vào trường dạy nghề còn thấp
- Các môn học liên quan đến chuyên nghành đóng tàu còn ít, đào tạo chưa được
chuyên sâu
PHẦN BỐN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CPCNTT HOÀNG ANH
4.1. Phương hướng phát triển của công ty đến năm 2015
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
24
Đề cương chi tiết Trường ĐH kinh tế quốc dân
4. 1.1.Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
Bảng 4.1.1. Bảng mục tiêu và chiến lược của công ty tới năm 2015
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2010 Năm 2015
Số công nhân Người 620 1000 1500
Số công nhân kĩ thuật đào tạo
ngắn hạn
Người 215 350 520
Đào tạo dài hạn Người 600 1000 1600
Đào tạo nước ngoài Người 0 5 10
Đào tạo nâng cao Người 50 150 220
Mặt bằng sản xuất Ha 20 35 55
Lợi nhuận Đồng 8.101.325.283 14.500.000 22.300.000
Đóng tàu 2.000 tấn – 2.500 tấn Cái 15 30 50
Đóng tàu 10.000 tấn Cái 7 15 20
Năng suất lao động bình quân Đ/người/năm 376.587.072 476.550.000 540.550.000
Tiền lương bình quân Đ/người/tháng 3.711.613 4.250.000 4.900.550
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Đoàn Thị Kim Liên: Lớp: HCKT – QTNL 7
25