Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên – Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.01 KB, 72 trang )

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – QUẢN TRỊ KINH DOANH
@&?
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Kim Thị Hạnh
Sinh viên thực tập : Vũ Thị Huệ
Lớp : QT40a
Khoa : Quản trị kinh doanh
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
1
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang
trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi
sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng
trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động
nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự
phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh
tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó
là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên
ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh
tế.
Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc,
thiết bị công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để


cải tiến, nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt
Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội.
Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn
là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm,
triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn
định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân
hàng. Sự phát triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
2
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng
cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt
mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên –
tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng
kinh doanh,phòng kế toán em đã nghiên cứu đề tài “ Gi i pháp nâng cao hi uả ệ
qu S d ng v n t i NHNo&PTNT chi nhánh huy n Tân Uyên –ả ử ụ ố ạ ệ
Lai Châu ”.
Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương.
Chương I : cơ sở lý luận chung về sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Chương II : thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng NN&PTNT tại chi nhánh
Tân Uyên – Lai Châu.
Chương III : giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a

3
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIÊM SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.VỐN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VỐN ĐỐI VỚI DNNN TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một
quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính
là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy
vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có các đặc trưng cơ bản là: th nh tứ ấ , vốn phải đại diện cho một
lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài
sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Th haiứ , vốn phải vận động sinh
lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Th baứ , vốn phải được
tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Th tứ ư, vốn phải gắn liền với
chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
Th n mứ ă , vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
4
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên
và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn….
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chí phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
5
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai

mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
Sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.1. Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị
chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế
quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
6
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài
chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết

nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền
tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một
thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một
doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc
có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình
thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu
lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị
trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế
vượt trội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của
doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
7
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến
hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì
nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hơn
sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh
trong tương lai.
1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Quản lý trong doanh nghiệp bao
gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.

Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp,
dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động,
quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
8
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một
loại ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa
chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có
doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết
kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp:

Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì
sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và
doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
9
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
chuyền thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó
doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp
lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh
nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho
sản phẩm của mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có
thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh
vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.

III.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.CÁC CH TIÊU ÁNH GIÁ T NG H PỈ Đ Ổ Ợ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:


Doanh thu trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
Toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân trongkỳ
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
10
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu,
vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do
mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi
đánh giá thiếu chính xác.
Doanh thu thuần
hiệu suất (vòng quay )VCSH=
Tổng vốn kinh doanh
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
11

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết trong ky kinh doanh mọt đồng vốn CSH thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay nói cách khác là vốn CSH quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh

tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ tổng tài sản=
tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh số nợ của doanh nghiệp phải trả của doanh nghiệp
chiếm bao nhiêu trong tổng tài sản
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
chỉ tiêu này cho biết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiep
la cao hay thấp
vốn bằng tiền+ các khoản phải thu
hệ số thanh toán nhanh=
nợ ngắn hạn
vốn bằng tiền
hệ số thanh toán tức thời=
nợ ngắn hạn + nợ đến hạn
nợ đến hạn trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã đến hạn trả. thực
tế cho thấy hệ số này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
đáp ứng tốt các khoản nợ đúng hạn, doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh
bình thường
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
12
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ

suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên
như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố
định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ
quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà
còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguốn vốn
của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
2.Ch tiêu ánh giá hi u qu s d ng v n c nhỉ đ ệ ả ử ụ ố ố đị
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thuthuần trong một năm.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu
quả.
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
13
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
số khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp so với
thời điểm đầu tư ban đầu hay phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ

Ngoài hai chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để
đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như : hệ số đổi mới tài sản cố định, hệ số
loại bỏ tài sản cố định….
3.CH TIÊU ÁNH GIÁ HI U QU S D NG V N CỈ Đ Ệ Ả Ử Ụ Ố Ố
NHĐỊ
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ Sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
14
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt
quan tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh
doanh,VLĐ không ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ
luân chuyển VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ
được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ tăng và ngược lại.

Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
hơn.
4. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DNNN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
15
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra
nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những
mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng
là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải
chuyển mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh
giữa các DNNN với các thành phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng dầu của doanh
nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo đảm….
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi
đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
16
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
nghiệp như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường , nâng cao đời
sống của người lao động. Vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải
thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN
TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI
CHÂU
1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN

Là chi nhánh cấp 3 của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam,
NHNN&PTNT Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1/1/2005 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam. Với
tiền thân là chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Than Uyên, từ sau khi tách
huyện Than Uyên thành 2 huyện là Than Uyên và Tân Uyên thì chi nhánh
NHNN&PTNN chi nhánh huyên Tân Uyên cũng được thành lập. Từ khi
thành lập, chi nhánh đã ổn định về tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh,
đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương
mại trên toàn huyện. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
17
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
quả cao. Các cán bộ phòng tín dụng thường xuyên đi xã tuyên truyền và
hướng dẫn kịp thời cho các hộ gia đình ngươì dân tộc thiểu số. Mô hình tổ
chức của chi nhánh như sau: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tín dụng,
thủ quỹ.Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 14 cán bộ. Trong
đó ban giám đốc có một cán bộ, phòng thủ quỹ 2 cán bộ, phòng kế toán 5
cán bộ, phòng tín dụng 6 cán bộ.
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống trang thiết bị
hiện đại: Máy vi tính, ATM… và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng
thỏa mãn được yêu cầu của thành phần kinh tế, sự đa dạng của khách hàng.
Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức khoán của
NHNN&PTNT đưa ra.
Về chức năng và nhiệm vụ chủ yếu.
- Huy động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức: Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và
các cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án,

dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển
tiền trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
- Chi trả, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước
- Thực hiện các dịch vụ khác
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
18
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nhưng ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối
tượng phục vụ nhất là lấy khách hàng làm mục tiêu phục vụ chủ yếu.
Mỗi thành công mà NHNN&PTNT Tân Uyên đạt được cần phải kể đến
vai trò của bộ máy quản lý ngân hàng trong việc bố trí người lao động để
phát huy tối đa năng lực của từng người.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng chi nhánh Tân Uyên chỉ có 14 cán
bộ và 3 phòng ban.
Chức năng của các phòng ban:
 Chức năng của giám đốc chi nhánh:
_ GĐ chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhgiệp vụ kinh doanh
nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi uỷ quyền công
việc cụ thể bao gồm:
_ Xem xét nọi dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay k cho vay và chịu trách nhiệm quyết định của mình
_ Ký hợp đồng tín dụng và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng
lập

_ Quyết định xử lý nợ,cho gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển
nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng
 Chức năng của phòng tín dụng
_ Các phòng tín dụng hoặc phòng kinh doanh làm chức năng tín dụng
hoặc tín dụng tại sở giao dịch và các chi nhánh có nhiệm vụ nghiên cứu tổ
chức xây dựng chiến lược kinh doanh, phân loại khách hàng và đề xuất các
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
19
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín
_ Lựa chọn phương thức cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao
_ Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên
_ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục
 Chức năng của phòng kế toán
_ Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức, cơ quan trong địa bàn huyện.
Làm các thủ tục ,in chứng từ gửi tiền, chuyển tiền
_ Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng
_ Làm lương và thu nợ
 Chức năng của phòng thủ quỹ
_ Nhận tiền về quỹ qua mỗi phiên giao dịch
_ Xuất tiền khi có quyết định của cấp trên
_ Bảo quản kho quỹ va các chứng từ có giá
_ Nhập xuất kho theo quy định
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
20
Ban giám đốc
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG


3.1 V ho t ng kinh doanhề ạ độ
*
Trong ho t ng huy ng v n ạ độ độ ố
: Khai thác và cung ứng đối với mọi
thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư
thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không
có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn
hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà
nước, từ các tổ chức quốc tế và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các
chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
*
i v i ho t ng tín d ng Đố ớ ạ độ ụ
: Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài
hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả
năng nguồn vốn,chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho
khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác .
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh tín dụng
Phòng thủ quỹ
21
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch
vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả
kiều hối, thực hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
*

M t s ho t ng khác ộ ố ạ độ
: Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách
hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán
trái phiếucho chính phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các
dự án đầu tư và quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
3.2 Những kết quả đã đạt được
Qua 4 n m thành l p ngân hàng ã thu că ậ đ đượ
nh ng thành qu áng khích l và bi u d ng;ữ ả đ ệ ể ươ

V ho t ng kinh doanh tín d ngề ạ độ ụ
Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung
hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh.
Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại
của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập
trung chủ yếu là ở các doanh nghiệp, các đơn vị có tình hình tài chính lành
mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trưởng nhanh.

Trong nghi p v kinh doanh ngo i t và thanh toán qu c t .ệ ụ ạ ệ ố ế
Ngân hàng là một chi nhánh nhỏ và ở vùng có nhiều dân tộc thiểu số
nên hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C. Bên cạnh đó
nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh.

Công tác ngu n v nồ ố
.
Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
22
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh

chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và
quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn
vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh.
Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các đơn
vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản
thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo
được mối quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Quỹ hỗ trợ phát
triển, Công ty TNHH Quỳnh Trang, công ty xây dựng Duy Tiến, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết quả tốt.
Như vậy ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại,
đa chức năng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh
Tân Uyên năm 2009
ĐVT: tri u đ ngệ ồ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
4.351.582 1.702.241
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (3.333.736 (1.258.563)
Thu nh p lãi thu nậ ầ 1.017.846 443.678
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 158.393 142.161
Chi phí hoạt động dịch vụ (9.473) (5.923)
Lãi thu n t ho t đ ng d ch vầ ừ ạ ộ ị ụ 148.920 136.238
Lãi thu n t ho t đ ng kinh doanh ngo i h iầ ừ ạ ộ ạ ố 57.306 2.499
L /Lãi thu n t mua bán ch ng khoán kinhỗ ầ ừ ứ
doanh
(35.508) 69.305
Lãi thu n t ho t đ ng khácầ ừ ạ ộ 34.332 36.683
Thu nh p t góp v n mua c ph nậ ừ ố ổ ầ 4.415 558
T ng thu nh p ho t đ ngổ ậ ạ ộ 1.227.311 688.961

Chi phí ho t đ ngạ ộ (270.854) (154.211)
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
23
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Chi phí tiền lương (21.883) (10.599)
Chi phí khấu khao và khấu trừ (173.936) (109.937)
Chi phí hoạt động khác (466.673) (274.747)
L i nhu n thu n t ho t đ ng kinh doanh tr cợ ậ ầ ừ ạ ộ ướ
chi phí d phòng r i ro tín d ngự ủ ụ
760.638 414.214
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (138.984) (75.212)
Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng 24.769 20.022
T ng l i nhu n tr c thuổ ợ ậ ướ ế 646.423 359.024
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (182.533) (100.289)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chi phí thu thu nh p doanh nghi pế ậ ệ (182.533) (100.289)
L i nhu n sau thuợ ậ ế 463.890 258.735
Lãi cơ bản trên cổ phiếu - đồng 2.263 2.211
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1. HI U QU S D NG V N C A NHNN&PTNT CHIỆ Ả Ử Ụ Ố Ủ
NHÁNH TÂN UYÊN .
1.1. Tình hình s d ng v nử ụ ố
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của
Ngân hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng
đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị
trường nợ ngân hàng hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay.
Đứng trên góc độ tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền
của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài
sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư.
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng

thương mại ( nghiệp vụ có ).
Sử dụng vốn bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng
Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
24
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
- Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị...)
1.2 Hi u qu s d ng v n c a NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên.ệ ả ử ụ ố ủ
Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như
thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó,
là bản kê tài sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết
số, tức là nó cóđặc trưng.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.
Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn
của Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng
nhiều cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có được tài sản có.
- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu
dưới dạng sau:
Tài s n có (s d ng v n)ả ử ụ ố Tài s n n (ngu n v n)ả ợ ồ ố
1. Khoản mục dự trữ
2. Khoản mục CK ngắn hạn
3. Khoản mục cho vay
4. Khoản mục đầu tư
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy
1. Khoản mục tiền gửi

2. Khoản mục đi vay
3. Các loại vốn uỷ thác
4. Vốn sở hữu của Ngân hàng
Sinh viên: Vũ Thị Huệ Lớp QT40a
25

×