Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta trong những năm vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.23 KB, 28 trang )

Lương Thuỳ Dương
A. Lời nói đầu
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với
nhiều thách thức và khó khăn rất lớn. Thế giới tư bản chủ nghĩa dựa vào
lợi thế kinh tế của mình nhắm hạn chế sự phát triển của xã hội chủ nghĩa
trong đó có Việt Nam. Hơn thế trong thời điểm hiện nay thế giới đang
diễn ra các cuộc chạy đua phát triển kinh tế các nước nhanh chóng thực
hiện các chính sách kinh tế nhắm đưa kinh tế nước mình đi lên trong đó
lấy con người làm trung tâm. Muốn như vậy chúng ta phải thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đối với những nước có nền kinh tế chưa phát triển như nước ta với
một nền sản xuất nhỏ, sản xuất thủ công là chủ yếu Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã căn dặn chúng ta : “ Việt Nam là một nước nước nông nghiệp
lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ thành xã hội mới gian nan, phức tạp
hơn việc đánh giặc ”. Công nghiệp hóa là quá trình mang tính qui luật để
tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đang thực sự trở thành vấn đề thu hút
được nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu, của
mọi doanh nghiệp và của toàn xã hội. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, quyết định trong việc xây dựng cơ sở tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã
hội. Từ thập niên 60 của thế kỷ XX Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra
đường lối và lấy đó làm nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ
lên CNXH. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định : tiếp tục sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vững bước đi lên CNXH là
nhiệm vụ hàng đầu.
Do cơ bản từ một nước nông nghiệp nghèo và lạc hậu nên công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải có : “ những bước tuần
tự và có những bước nhảy vọt ” mới có thể theo kịp trình độ phát triển
của thế giới.


Vì tính quan trọng và tính thời đại của quá trính công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, em đã chọn đề tài này với mong muốn có thể tìm hiểu kỹ
hơn sâu hơn và rõ hơn về công cuộc đổi mới này thông qua quá trình tìm
kiếm tài liệu.
Tiểu luận chính trị 1
Lương Thuỳ Dương
B. Nội Dung
1. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa
I. Khái niệm công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
a. Khái niệm
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quá trình có tình chất lịch sử. Tất
cả các nước công nghiệp phát triển đều phải trải qua quá trình công nghiệp
hóa ở các thời điểm khác nhau với những qui mô tốc độ khác nhau và trong
từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lí
luận và thực tiễn. Công nghiệp hoá không phải chỉ là phát triển nền công
nghiệp, mà là phát triển mọi lĩnh vực từ sản xuất vật chất và dịch vụ của nền
kinh tế, cho đến các khâu trang thiết bị, phương pháp quản lý, tác phong lao
động, kỹ năng sản xuất…
Hiện đại hoá cũng không có nghĩa chỉ là đưa khoa học - công nghệ - kỹ
thuật thông tin - vi điện tử hiện đại vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế, mà là
quá trình vận dựng tất cả những phương tiện đó vào tổng thể hệ thống kinh
tế, chính trị, xã hội, nó đòi hỏi phải thực hiện cách mạng công nghệ trong
các cơ cấu kinh tế - xã hội một cách hợp lý, cân đối, tạo lập cơ chế quản lý
xã hội ở trình độ chuyên môn cao với phương pháp quản lý hiện đại.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải hoàn thiện cơ cấu - tổ chức - vận
hành xã hội, chuyên môn hoá chức năng ngày càng sâu của các thể chế, nâng
cao chất lượng các phương tiện thông tin đại chúng và chất lượng sống: dân
chủ hoá đời sống xã hội trong khuôn khổ một Nhà nước pháp quyền, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và dân đức thông qua việc phát triển
nền giáo dục quốc gia.

Như vậy, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thực chất tự bản thân
nó chính là một quá trình biến mọi hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội, đặc
biệt là hoạt động sản xuất tinh thần và đời sống văn hóa từng bước lên trình
độ tiên tiến và hiện đại
b. Cơ sở lí luận và thực tiễn
 Cơ sở lí luận :
Chúng ta đang bước vào thế kỷ 21_ thế kỷ mà người ta dự đoán là thế kỷ
của công nghệ sinh học, kỹ thuật vi tính và công nghệ thông tin. Để có được
tiền đề cho thế kỷ 21 tiên tiến, hiện đại lịch sử nhân loại đã trải qua những
bước thăng trầm khác nhau song phải nói rằng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa là những nấc thang quyết định mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều
Tiểu luận chính trị 2
Lương Thuỳ Dương
phải trải qua để phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam đang trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, trong xã hội XHCN năng suất của người dân lao
động tăng cao, đời sống nhân dân phát triển đầy đủ. Bên cạnh đó xã hội
XHCN có điều kiện đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất góp phần nâng cao
năng suất lao động tạo ra của cải phục vụ quần chúng nhân dân. Nền dân chủ
XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội
đáp ứng được sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất. Do đó để
xây dựng được xã hội XHCN phát triển chúng ta phải xây dựng được một
nền sản xuất phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất XHCN. Theo học
thuyết của Mac - Anghen lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối
quan hệ biện chứng. Khi lực lượng sản xuất không phù hợp với sự phát triển
của quan hệ sản xuất nó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội và ngược lại khi
quan hệ không phù hợp với lực lượng sản xuất , nền sản xuất xã hội sẽ
không phát triển. Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không
ngừng phát triển, sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất. Do vậy

quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là tất yếu khách quan. Công nghiệp
hóa hiện đại hóa sẽ làm thay đổi công cụ lao động, nâng cao trình độ, kinh
nghiệm lao động của con người, trình độ tổ chức phân công lao động xã hội,
trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất làm cho sản xuất đạt tới
trình độ cơ khí hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển phù hợp với
quan hệ sản xuất XHCN.
Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ngoài việc xây dựng quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của CNXH chúng ta cần phải xây dựng
được một cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của CNXH. Quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ngoài làm cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc
đẩy sự phát triển của quan hệ sản xuất, xây dựng được cơ sở hạ tần vững
chắc hơn thế nữa nó còn tạo nên một nền kinh tế phát triển làm cho cơ sở ổn
định và phát triển các quan hệ xã hội, các nền văn hóa, các thiết chế xã
hội hay tạo ra cơ sở hạ tầng của xã hội XHCN Như vậy một cách
gián tiếp Mac - Anghen thừa nhận vị trí của công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng nhà nước ta một
lần nữa nhấn mạnh vai trò công nghiệp hóa - hiện đại hóa đối với đất nước.
 Cơ sở thực tiễn :
Các quốc gia trên thế giới, dù là nước tư bản hay chủ nghĩa, dù là nước
phát triển hay đang phát triển đều không thể phủ nhận hoặc bỏ qua vai trò
của công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các nước đã tiến hành thành công công
nghiệp hóa đã khẳng định vai trò của công nghiệp hóa bằng hệ thống cơ sở
Tiểu luận chính trị 3
Lương Thuỳ Dương
hạ tầng, khoa học công nghệ hiện đại, bằng một nền kinh tế phát triển và xã
hội khá ổn định. Đối với những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là phương hướng chủ đạo đẩy mạnh tốc
độ phát triển kinh tế, hòa mình với xu hướng phát triển chung của khu vực
và thế giới. Việt Nam ngày càng có nhiều điều kiện đánh giá, nhìn nhận và
rút kinh nghiệm về quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của các nước

khác từ đó tìm cho mình một con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước cho thích hợp. Thực tiễn lịch sử thế giới chính là tiền đề cần thiết , tất
yếu đòi hỏi phải tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để có
một cơ sở vật chất kĩ thuật vững mạnh. Quan trọng hơn, sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta chỉ thực sự thành công chừng nào chúng ta tiến hành thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
II. Đất nước ta hiện nay và tính tất yếu của quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
a. Đất nước chúng ta hiện nay :
Từ năm 1986 cho tới nay sau khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN, có sự quản lí của
nhà nước đồng thời đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.Tuy đạt được nhiều thành công song bên cạnh đó vẫn còn nhiều những
hạn chế cần phải khắc phục.
 Về vấn đề con người trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Ngay từ những ngày đầu của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước Đảng và nhà nước ta đã coi trọng sự nghiệp phát triển con người là
vấn đề cấp bách hàng đầu. Trải qua gần 20 năm đổi mới từ chỗ có 5,1 % số
dân không biết chữ vào năm 1997 cho đến nay về cơ bản chúng ta đã phổ
cập được tiểu học trong toàn quốc hiện nay từng bước phổ cập trung học cơ
sở. Bên cạnh đó theo thống kê vào ngày 1/07/2004 trong cả nước tỉ lệ lao
động đạt mức 22,5 % tăng 1,5 % so với cùng kì năm trước và trong tổng số
công nhân kĩ thuật đã có 11,7 nghìn có trình độ tiến sĩ, 25,9 nghìn thạc sĩ.
Vậy trung bình cứ 1000 lao động thì có 1,2 tiến sĩ, 2,5 thạc sĩ và 89,5 cử
nhân. Tuy nhiên những số liệu thồng kê nói trên chỉ là bề nổi của bức tranh
lao động Việt Nam bởi so với những con số về tỉ lệ lao động đã qua đào tạo
mà chúng ta dự kiến như 30% vào năm 2005 và 40% vào năm 2010 thì tỉ lệ
22,5 % là còn quá nhỏ và mục tiêu là gần như không thể thực hiện được.
 Về vấn đề khoa học công nghệ :
Tiểu luận chính trị 4

Lương Thuỳ Dương
Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và tự động hóa dây
chuyền sản xuất giữ một yếu tố quyết định đối với việc thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên hiện nay vấn đề ở nước ta vẫn còn
nhiều hạn chế đặc biệt là trong việc vận hành và sử dụng công nghệ cao sao
cho có hiệu quả. Đi lên từ một nền sản xuất nhỏ tiếp cận với các tiến bộ của
khoa học kĩ thuật đối với công nhân nước ta cũng là một vấn đề khá khó
khăn. Bên cạnh đó việc nước ta nhập khẩu các dây chuyền công nghệ
thường theo kiểu đồng bộ nhưng lại không có sự lựa chọn và tìm hiểu kĩ
càng vì thế gây ra nhiều dây chuyền có trị giá hàng chục triệu USD nhưng
chưa qua sử dụng đã mất hết giá trị gây lãng phí hàng chục tỷ đồng của nhà
nước. Ngoài ra về mặt số lượng phát minh sáng chế tính trên đầu người ở
nước ta hiện nay vẫn rất hạn chế chỉ bằng 1/11 của Trung Quốc và bằng 1/88
của Singapore. Khoa học công nghệ đang trong giai đoạn phát triển với tốc
độ vũ bão vì thế vấn đề trước mắt đặt ra với chúng ta là làm sao phát huy tối
sự sáng tạo của con người Việt Nam để phục vụ tích cực hơn nữa cho quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
 Về vấn đề nguồn vốn.
Vốn đầu tư của nước ta Vốn khu vực Nhà nước
Vốn khu vực ngoài quốc doanh
Vốn khu vực có vốn đầu tư của nước ngoài
Trong đó ngoài nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì vốn hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
( ODA ) là rất quan trọng. Bên cạnh nguồn vốn FDI đang có dấu hiệu tăng
tích cực trong những năm qua : riêng trong 2 tháng đầu năm nay cả nước đã
cấp phép cho 60 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đã đăng kí khoảng 1,3 tỷ
USD tăng hơn 70% so với cùng kỳ năm ngoái thì với nguồn vốn ODA thì
trong số 20 tỷ USD đã được hợp thức hóa thỉ thì có khoàng 14 tỷ USD mới
được giải ngân còn tới gần 6 tỷ USD còn tồn đọng. Điều này đã mang lại
cho chúng ta một thách thức trong giai đoạn tiếp theo là làm thế nào để có

thể tiếp tục nhận được sự hỗ trợ của các nước khác đồng thời sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn huy động để tiếp tục phục vụ tốt cho quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước nhà.
Với các khó khăn thách thức được đặt ra với đất nước ta trong thời đại
ngày nay nói trên chúng ta càng thấy rõ vai trò của việc đẩy mạnh công
Tiểu luận chính trị 5
Lương Thuỳ Dương
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta là vô cùng quan trọng và hết sức cần
thiết với tình hình hiện nay.
b. Tính tất yếu và khách quan của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chúng ta biết rằng CNXH là hình thái xã hội tiến bộ nhất mà ở đó quan
hệ sản xuất chủ yếu dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất. Quan
hệ sản xuất ấy đòi hỏi phải có một lực lượng sản xuất phù hợp với nó làm
cho xã hội ngày càng phát triển. Đối với đất nước ta đi lên từ một nền nông
nghiệp lạc hậu trình độ khoa học thấp kém thêm vào đó là lối sống và làm
việc theo nền sản xuất nhở còn in đậm trong lối làm và lối suy nghĩ của
người lao động. Vì thế để lực lượng sản xuất XHCN mà chúng ta đang vươn
tới đòi hỏi cần phải có một quá trình phát triển và tích lũy lâu dài. Và công
nghiệp hóa - hiện đại hóa chính là con đường ngắn nhất và tất yếu phải qua
đối với chúng ta để có được tiềm lực kinh tế vững mạnh và ổn định.
Và tính khách quan của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đối
với nước ta còn được thể hiện ở trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về
kinh tế đang phát triển mạnh mẽ trong điều kiện cách mạng khoa học kĩ
thuật và công nghệ hiện đại phát triển rất nhanh chóng với những thuận lợi
và khó khăn về khách quan và chủ quan có nhiều thời cơ và cũng có nhiều
nguy cơ vừa tạo cơ hội mới vừa cản trở thách thức của nền kinh tế của
chúng ta đan xen với nhau tác động với nhau. Vì thế chủ động sáng tạo xây
dựng và đẩy nhanh công nghiệp hóa là việc làm cần thiết đối với nước ta
trong tình hình hiện nay.
III. Vai trò và những tác dụng to lớn của quá trình công nghiệp

hóa - hiện đại hóa ở nước ta.
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm mục tiêu xây dựng nền
kinh tế XHCN. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình cải biến xã hội
nông nghiệp thành xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành quan hệ sản
xuất mới : quan hệ sản xuất XHCN
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quá trình tạo ra những điều
kiện vật chất cần thiết về con người và về khoa học công nghệ để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả,
không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
xã hội của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.
Tiểu luận chính trị 6
Lương Thuỳ Dương
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật của
CNXH từ đó củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa làm
cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về mặt kinh
tế giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công nghiệp
hóa tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật để biến đổi về chất và lực lượng sản xuất,
nhờ đó nâng cao vai trò của con người và con người là nhân tố trung tâm của
thời đại ngày nay. Mặt khác nó tạo ra điều kiện để xây dựng, phát triển nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hóa
mang lại là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự
nghiệp xây dựng CNXH. Đặc biệt là tăng cường quyền lực và sức mạnh,
tăng cường hiệu qủa của bộ máy quản lý nhà nước, nâng cao năng lực tích
lũy tạo công ăn việc làm , khuyến khích sự phát triển tự do và toàn diện của
mỗi cá nhân.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng,

phát triển và tăng cường củng cố nền quốc phòng an ninh. Sự nghiệp quốc
phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hóa - kinh tế - xã hội.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ vững mạnh và trên cơ sở đó thực hiện tốt sự phân
công lao động và hợp tác quốc tế. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa thúc đẩy
sự phân công lao động xã hội thúc đẩy quá trính qui hoạch vùng lãnh thổ
hợp lí theo phương châm chuyên canh tập trung, làm quan hệ kinh tế giữa
các vùng miền trở nên thông nhất cao.
Do vị trí và tầm quan trọng của các vai trò và các tác dụng nói trên
của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân nên qua tất cả các
kì đại hội Đảng ta luôn xác định công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng tâm
trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2. Thực trạng quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay.
I. Mục tiêu và quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước
a. Mục tiêu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa
- Mục tiêu tổng quát: Là mục tiêu lâu dài, xây dựng nước Việt Nam trở
thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu
Tiểu luận chính trị 7
Lương Thuỳ Dương
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản suất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ra sức
phấn đấu để đến năm 2020 nước Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại ( có tỷ trọng vượt trội hơn các ngành khác ).
- Mục tiêu cụ thể : Đến năm 2010, tỉ trọng trong GDP của nông nghiệp
chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%, tỷ
trọng lao động trong tổng lao động xã hội, lao động công nghiệp và dịch vụ
là 50%, nông nghiệp là 50%.

Mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa có ý nghĩa lớn lao như
vậy nó phải được thực hiện triệt để, sâu rộng trong toàn nhân dân. Có nghĩa
là phải tập trung mọi lực lượng trong nhân dân, khuyến khích phát triển
thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích mọi doanh nghiệp,
các cá nhân trong và ngoài nước cần được tham gia vào sự nghiệp chung
góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước như lời tổng bí thư đã nói :
“ Tiếp tục sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh phát huy công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, nắm vững lợi thế kinh tế dựa vào sức mạnh nội lực của mọi
người, mọi cấp, mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, nắm thời cơ và tranh thủ
nguồn lực bên ngoài vượt qua khó khăn thách thức giữ vững ổn định và phát
triển kinh tế, từng bước tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh và
bền vững khi có điều kiện ”.
b.Quan điểm của Đảng ta
Từ thực tiễn tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa trước đây, căn cứ vào
tình hình hiện nay cũng như yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong thời kì đổi mới. Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa được tiến
hành theo những quan điểm sau :
• Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế,
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn
lực trong nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài, xây dựng một nền kinh tế mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản
xuất cho xuất khẩu, đồng thời thay thế sản phẩm nhập khẩu cho có
hiệu quả.
• Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, được mọi
thành phần kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo.
• Lấy việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế
gắn liền với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội.
Tiểu luận chính trị 8
Lương Thuỳ Dương

• Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ,
kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi
nhanh vào công nghệ hiện đại ở những khâu có tính chất quyết định.
• Lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển và công nghệ, đầu tư có chiều
sâu để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên
phát triển quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh, đồng thời xây dựng một số công trình qui mô lớn
thật cần thiết và có hiệu quả.
• Kết hợp chặt chẽ toàn diện, phát triển kinh tế quốc phòng. Quan điểm
này đòi hỏi trong quá trình phải gắn hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong từng bước phát triển
• Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có, dựa
trên qui mô vừa và nhỏ, công nghiệp tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu
hồi vốn nhanh trong quá trình đầu tư đồng thời xây dựng một số công
trình qui mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả trong việc bố trí nguồn
nhân lực cho các lĩnh vực,địa bàn trọng điểm đồng thời quan tâm đáp
ứng nhu cầu cần thiết cho mọi vùng
II. Đặc điểm công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện
mục tiêu xây dựng nền kinh tế XHCN. Đó là quá trình thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nhằm cải tiến xã hội nông nghiệp thành xã hội công
nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ ngày
càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội mới CNXH.
Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa vì trên thế giới hiện nay
đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số nước
phát triển đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức :
Mỹ , Nhật, Anh Vì thế nước ta phải tiến hành công nghiệp hóa gắn liền với
hiện đại hóa phải biết tranh thủ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học, tiếp cận với kinh tế tri thức để thực hiện hiện đại hóa nhiều ngành,

nhiều khâu, nhiều lĩnh vực có điều kiện phát triển nhảy vọt vì nếu không làm
như vậy thì chúng ta sẽ tụt hậu xa hơn so với các nước khác.
Công nghiệp hóa nhằm mục tiêu bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ CNXH. Công
nghiệp hóa là tất yếu đối với tất cả các nước chậm phát triển nhưng với mỗi
nước mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có thể khác nhau. Ở nước ta
Tiểu luận chính trị 9
Lương Thuỳ Dương
công nghiệp hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH tăng
cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần vận động
theo định hướng XHCN với hai công cụ quan trọng : kinh tế nhà nước với
vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế và chức năng điều tiết vĩ mô của
Nhà nước nên quá trình công nghiệp hóa diễn ta trong điều kiện cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do đó quá trình công nghiệp hóa trong
giai đoạn hiện nay khác với quá trình công nghiệp hóa trước thời kì đổi mới.
Thời kì trước đổi mới nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung hành chính bao cấp. Công nghiệp hóa được thực hiện theo phương
hướng của nhà nước nên vẫn còn nhiều hạn chế không huy động hết nguồn
lực của Nhà nước và của nhân dân. Trong cơ chế kinh tế hiện nay, Nhà nước
vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa. Nhưng
công nghiệp hóa không xuất phát từ chủ quan của nhà nước mà đòi hỏi phải
vận dụng các qui luật khách quan mà trước hết là qui luật thị trường.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế
và dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ nền
kinh tế nước ta không thể khép kín mà phải mở cửa nền kinh tế, phát triển
các quan hệ quốc tế. Nếu chúng ta biết vận dụng các thành tựu trên thế giới,
tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế, quá trình công nghiệp trong điều kiện “
chiến lược kinh tế mở ” có thế hoàn thành nhanh. Bên cạnh đó công nghiệp
hóa trong điều kiện “chiến lược kinh tế mở ” cũng gặp không ít trở ngại do

những tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới. Hiện nay chủ nghĩa tư bản
tuy có thay đổi hình thức áp bức bóc lột nhưng vẫn không hề thay đổi bản
chất vẫn là nguyên nhân gây ra sự đói nghèo cho các nước chậm phát triển,
vẫn là nguồn gốc của nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới. Sự đói nghèo làm
cho các nước chậm phát triển không thể có độc lập thực sự. Chính bởi vậy
công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế nước ta là
một nền kinh tế độc lập tự chủ tự cường.
III. Thực trạng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta trong
những năm vừa qua.
a.Những thành tựu đã đạt được :
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng ( 1986 ) là một điểm mốc quan
trọng đánh dấu sự thay đổi toàn diện trong cách nghĩ cách thực hiện của
chúng ta với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Sau cơn suy thoái
( 1980 - 1990 ) từ năm 1991 đến nay nền kinh tế nước ta đang đi vào trạng
Tiểu luận chính trị 10
Lương Thuỳ Dương
thái phát triển với tốc độ tương đối cao. Cơ cấu GDP đang chuyển dịch theo
hướng có lợi :
Năm Nông nghiệp - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
1991 40.49% 23.79% 35.72%
2003 22.54% 39.46% 38%
2004 21.76% 40.09% 38.15%
Điều này cho thấy sự dịch chuyển tiến bộ trong cơ cấu ngành thể
hiện sự tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa với
nền kinh tế của nước nhà. Riêng đối với ngành công nghiệp giá trị sản xuất
công nghiệp đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2003 giá trị sản xuất
công nghiệp trong toàn ngành tăng 16% trong đó khu vực doanh nghiệp nhà
nước TW tăng 13% ở địa phương tăng 12% khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 18,1 %.Việc thu hút vốn đầu tư cũng thu được nhiều kết quả khả
quan : từ năm 1998 đến năm 2003 ước tính ta thu hút được khoảng 4845.5

triệu USD trong đó riêng ngành công nghiệp xây dựng đã đạt 255039 triệu
USD vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Những con số nói trên cùng rất
nhiều các con số khả quan khác đã cho thấy chúng ta đang đi đúng hướng
trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang gặt hái được
nhiều thành công trong tiến trình xây dựng đất nước.
b.Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu nổi bật đã nêu trên thì quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta cũng còn nhiều tồn tại nhiều hạn chế
cần sớm được giải quyết và khắc phục nhanh chóng. Trước hết đó là hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn vốn còn nhiều bất cập nhiều dự án đầu tư chỉ
tồn tại trên giấy hoặc thực hiện dang dở kém chất lượng gây lãng phí hàng
nghị tỷ đồng. Thủ tục hành chính rườm rà là rào cản không nhỏ đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó việc nguồn vốn đầu tư chỉ tập trung hầu
hết vào một số khu vực nhất định tạo ra sự mất cân đối trong sự phát triển
kinh tế. Kể từ năm 1998 đến năm 2003 hai thành phố trung tâm Hà Nội và
Hồ Chí Minh chuế 19764.7 triệu USD trong tổng số vốn nước ngoài đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam chiếm tới hơn 40% của cả nước. Tiếp đó là những
hạn chế trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Trong những năm gần đây sản
lượng dầu chúng ta khai thác được là không nhỏ nhưng lại không hề có khả
năng xử lí và chế biến nhà máy lọc dầu Dung Quất xây xong nhưng lại
không thể đi vào hoạt động điều này khiến nước ta phải nhập khẩu dầu đã
Tiểu luận chính trị 11
Lương Thuỳ Dương
qua chế biến từ nước ngoài chịu nhiều ảnh hưởng do biến động bất thường
của thị trường dầu mỏ trên thế giới. lãng phí rất nhiều ngoại tệ. Một số hạn
chế cơ bản treen cho chúng ta thấy rằng chúng ta còn rất nhiều việc phải làm
trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nói riêng và trong sự nghiệp
xây dựng CNXH nói chung.
IV. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời
kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Dựa trên những mục tiêu và quan điểm của Đảng ta về quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, những thành tựu mà chúng ta đã đạt
được cùng với những hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến hành công
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã đề ra nội dung cơ
bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Gồm ba nội dung chủ yếu :
a.Phát triển lực lượng sản xuất - cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH trên cơ
sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng nhiều thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại.
- Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quá trình cải biến lao
động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, cơ khí hóa nền kinh tế
quốc dân. Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đi liền với cơ khí hóa,
điện khí hóa và tự động hóa vì vậy đòi hỏi chúng ta phải phát triển nhanh
các ngành công nghiệp mà trong đó then chốt là chế tạo tự liệu sản xuất. Sự
phát triển cuat các ngành chế tạo tư liệu sản xuất là cơ sở để cải tạo và phát
triển nền kinh tế quốc dân, phát triển khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. Sự
phân tích trên cho ta thấy đối tượng của công nghiệp hóa - hiện đại hóa là tất
cả các ngành kinh tế quốc dân nhưng trước hết và quan trọng nhất là ngành
công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất
- Phát triển khoa học công nghệ có ý nghĩa đặc biệt trong sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển khoa học công nghệ trong điều
kiện Việt Nam hiện nay cần chú ý :
+ Xác định phương hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học
công nghệ do khoa học công nghệ là lĩnh vực hết sức rộng lớn trong khi đội
ngũ cán bộ khoa học công nghệ của nước ta còn nhỏ bé, chất lượng thấp;
khả năng của đất nước ta về vốn, phương tiện nghiên cứu còn rất hạn chế.
Do vậy chúng ta không thể cùng một lúc đầu tư để phát triển tất cả các lĩnh
vực khoa học công nghệ mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu
tư.
Tiểu luận chính trị 12

Lương Thuỳ Dương
+ Phải tạo dựng được điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học
công nghệ như là đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có số lượng đủ
lớn chất lượng cao; đầu tư ở mức cần thiết; các chính sách kinh tế - xã hội
phù hợp Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa người lao động -
lực lượng sản xuất thứ nhất không những phải được nâng cao trình độ văn
hóa và khoa học công nghệ mà còn phải được trang bị cả cơ sở vật chất kĩ
thuật tiên tiến. Họ vừa là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất vừa là
người tạo ra sự phát triển đó.
b. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa, hợp lý và hiệu quả.
Quá trình công nghiệp hóa đồng thời cũng là quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Mà cơ cấu kinh tế về thực chất đó chính là cấu tạo hay cấu trúc
của nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu kinh tế hợp lí là điều
kiện để nền kinh tế tăng trưởng, phát triển chính vì thế mà công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí và hiện đại.
Trong các thành phần của cơ cấu nền kinh tế thì cơ cấu ngành giữ vai
trò chủ đạo quan trọng nhát, quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác.
Xu hướng chuyển dịch hợp lý với cơ cấu ngành hiện nay đó là tỷ trọng khu
vực công nghiệp và xây dựng đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng
tăng trong khi tỷ tọng khu vực nông lâm ngư nghiệp và khai khoáng ngày
càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã hội. Cơ cấu kinh tế hợp lý trong
một nền kinh tế thị trường hiện đại đòi hỏi công nông nghiệp - dịch vụ phát
triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ. Mạng lưới dịch vụ với tư cách là một
ngành kinh tế phát triển mới có thể phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển
mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí ngày nay đã trở thành yêu cầu khách
quan của mỗi nước trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nhưng
quan trọng là làm thế nào để có được một cơ cấu kinh tế hợp lí :
- Thứ nhất nông nghiệp phải giảm dần tỉ trọng, công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ phải tăng dần về tỉ trọng.

- Thứ hai trình độ kĩ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với
xu hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ
bão trên thế giới.
- Thứ ba cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước của các
ngành địa phương các thành phần kinh tế.
- Thứ tư thực hiện phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa
kinh tế do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là cơ cấu mở.
Tiểu luận chính trị 13
Lương Thuỳ Dương
c. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa ở nước ta là nhằm mục tiêu tạo tiền đề vật chất kĩ thuật
cho sự nghiệp xây dựng CNXH do vậy đi đôi với quá trình công nghiệp hóa
là việc phải thiết lập cho được quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
XHCN. Theo qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất vì vậy công nghiệp hóa - hiện đại hóa không chỉ là
phát triển mạnh lực lượng sản xuất, khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng
kinh tế mà còn là quá trình cải biến quan hệ sản xuất sao cho phù hợp
Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải xác
lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng để đạt tới trình độ đó phải trải
qua quá trình phát triển kinh tế xã hội lâu dài trong đó quan hệ sản xuất được
cải biến từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì
vậy trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì việc liên tục định
hướng quan hệ sản xuất đi theo XHCN ở nước ta là hết sức quan trọng.
3. Những nội dung của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ở nước ta.
I. Những tiền đề thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa - hiện đại
hóa xã hội chủ nghĩa.
a. Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn
rất to lớn. Do đó việc huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lí là một trong

những tiền đề quan trọng để thực hiện thành cồn công nghiệp hóa - hiện đại
hóa.
Nguồn vốn mà chúng ta có thể huy động và sử dụng được bao gồm hai
nguồn chính đó là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước
được tích lũy trong nội bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở hiệu quả sản xuất
và lao động thặng dư của người lao động trong tất cả các ngành thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Ở nước ta hiện nay để có thể giải quyết vấn đề
tích lũy vốn trong nước thì cần phải tăng năng suất lao động xã hội dựa trên
cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại và hợp lí hóa sản xuất. Để làm được điều
này việc đầu tiên cần phải làm đó chính là khai thác và sử dụng tốt quỹ lao
động tập trung sức phát triển cho nông nghiệp công nghiệp hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Kế đó là cần thực hiện tiết kiệm: đấu tranh với nạn lãng
phí, tham nhũng Bên cạnh đó cần có các chính sách kinh tế phù hợp về cơ
cấu ngành về thuế để có thể đẩy mạnh quá trình tích lũy vốn. Nguồn vốn
Tiểu luận chính trị 14
Lương Thuỳ Dương
trong nước giữ vai trò quyết định vì nó là nhân tố bên trong bảo đảm cho
việc xây dựng nền kinh tế tự chủ là tiền đề huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn nước ngoài Do đó việc đề cao nội lực là hoàn toàn cần thiết và
đúng đắn.
Bên cạnh nguồn vốn trong nước thì nguồn vốn nước ngoài cũng rất
quan trọng bởi việc tích lũy được một số lượng vốn lớn cho công nghiệp hóa
ở một nước nghèo như chúng ta là vô cùng khó khăn. Mặc dù vậy trong việc
tiếp nhận các nguồn vốn từ nước ngoài cũng cần chú ý tới những mặt trái
của nó tránh tình trạng bị phụ thuộc nhiều vào các nước cho vay về kinh tế
và chính trị. Điều đó rất quan trọng với một đất nước đang tiến lên xây dựng
CNXH như nước ta. Để có thế huy động và sử dụng vốn nước ngoài có hiệu
quả chúng ta cần chú trọng tập trung xây dựng môi trường đầu tư thông
thoáng thu hút các công ty và tổ chức nước ngoài đầu tư vào nước ta. Chú
trọng sử dụng vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến. Ngoài

ra cũng cần có khung pháp lý vững chắc để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lí của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư nước ngoài.
Vấn đề đặt ra với chúng ta hiện nay là phải nỗ lực vượt bậc, phấn đấu
làm ăn có hiệu quả, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự lực tự cường ra
sức tiết kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong điều kiện tiêu dùng khắc phục
những yếu kém và tiêu cực gây thất thoát, lãng phí tiền của nhà nước và
nhân dân, dồn vốn cho đầu tư phát triển.
b. Đào tạo nguồn nhân lực
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa có yêu cầu rất cao đối với phát triển
nguồn nhân lực. Con người phải là những con người có đức có tài, ham học
hỏi thông minh sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập phồn vinh của
Tổ quốc được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa, được đào tạo thành thạo về
kĩ năng nghề nghiệp về năng lực sản xuất và kinh doanh, về điều hành vĩ mô
nền kinh tế và toàn xã hội có trình độ khoa học kĩ thuật vươn lên ngang tầm
thế giới.
Để có nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa phải coi việc đầu tư giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính
của đầu tư phát triển, giáo dục đào tạo là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển, giáo dục, đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu. Giáo dục đào tạo sẽ nâng cao chất lượng con người Việt Nam về mọi
mặt đảm bảo có khả năng hóa nhập cùng với sự phát triển của thế giới. Bên
cạnh đó cũng cần phải chú ý tới điều kiện sinh hoạt vật chất tinh thần của
người lao động, đáp ứng tối đa nhu cầu của họ trong khả năng có thể đảm
Tiểu luận chính trị 15
Lương Thuỳ Dương
bảo khả năng tái sản xuất sức lao động và nhiệt tình lao động vì bản thân và
vì sự nghiệp chung của đất nước.
c. Phát triển khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hóa -
hiện đại hóa. Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và

tốc độ phát triển kinh tế nói chúng, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nói riêng
của các quốc gia.
Đất nước ta đi lên từ một nền sản xuất nhỏ với trình độ kĩ thuật lạc hậu
và yếu kém. Vì vậy việc áp dụng khoa học công nghệ cần phải có phương
hướng cụ thể và phù hợp để từng bước nâng trình độ khoa học của đất nước
và tận dụng được khả năng sáng tạo trong nước. Một số phương hướng :
- Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh trong việc triển khai đường lối kế hoạch trong công nghiệp hóa -
hiện đại hóa.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để tận dụng và đánh giá chính
xác tiềm lực tài nguyên quốc gia để có được chiến lược khai thác có hiệu
quả cùng với việc áp dụng thành tựu khoa học sao cho có hiệu quả.
- Chú trọng đúng mức nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn,
khoa học tự nhiên.
- Mở rộng các hợp tác khoa học công nghệ với các nước và các tổ chức
quốc tế nhằm tiếp cận, kế thừa những thành tựu khoa học công nghệ trên thế
giới, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.
- Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến bao gồm
đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng các cán bộ khoa học chú trọng
đào tạo các lớp chuyên gia đầu ngành, tăng cường cơ sở vật chất cho các
ngành khoa học và công nghệ.
Để làm được tất cả những công việc trên đòi hỏi chúng ta phải
xây dựng được cơ cấu chính sách đồng bộ cho phát triển và cần huy động sự
chung sức của mọi cấp ngành và của toàn dân.
d. Mở rộng quan hệ đối ngoại.
Trong xu thế toàn cầu hóa như ngày hum nay quan hệ kinh tế đối ngoại
càng phát triển rộng rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước càng được tiến hành thuận lợi bấy nhiêu. Cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ cùng với xu thế toàn cầu hóa đang tạo ra
mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của các quốc gia. Vì

vậy việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các quốc gia khác trở
Tiểu luận chính trị 16
Lương Thuỳ Dương
thành một tất yếu kinh tế đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa khi chúng ta đang cần tranh thủ nguồn vốn và công nghệ
của nước ngoài. Vấn đề với chúng ta làm sao mà vẫn đảm bảo được an ninh
và độc lập quốc gia. Vì thế chúng ta cần có một đường lối kinh tế đối ngoại
thật đúng đắn và đạt hiệu quả cao.
e. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa ở nước ta. Công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quá
trình đấu tranh gian khổ của nhân dân ta đặt ra cho chúng ta nhiều thách
thức và khó khăn to lớn. Vì thế sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần
có sự lãnh đạo của Đảng tiên phong, dày dạn kinh nghiệm chiến đâu, biết
đổi mới không ngừng và lãnh đạo và cần một nhà nước của dân do dân và vì
dân trong sạch vững mạnh có hiệu lực quản lí cao.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với công
nghiệp hóa - hiện đại hóa trước hết là phải tiếp tục giữ vững ổn định chính
trị. Mọi kế hoạch chính sách công nghiệp hóa phải tuân theo đường lối của
Đảng. Đây là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bên cạnh đó Nhà nước cần nâng cao chức năng
quản lí kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng.
Với những tiền đề cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã nêu ở trên
chúng ta tin tưởng rằng với sự hợp sức chung lòng của toàn Đảng toàn dân
của mọi cấp mọi ngành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của chúng
ta nhất định thắng lợi tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta đi đến thành công.
II. Nội dung công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta trong những
năm tới
Dựa trên những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đất nước ở Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã đề ra nội dung cụ thể của
công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong những năm tới :
a. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển đất nước
trong thời kỳ đổi mới. Vậy tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn?
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, “ Mà đặc
điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu
Tiểu luận chính trị 17
Lương Thuỳ Dương
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa". Do đó, chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn
là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp
nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân
số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% - 27% GDP
của cả nước
Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì
nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực
nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng
thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa
sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông -
lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu ). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ
vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển
công nghiệp - dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi mới,
từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu gạo

đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những hạn
chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng
hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp (chiếm 11% - 12% tổng đầu tư
toàn xã hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa
nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu
vào vẫn tăng cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu
đồng), trong khi giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm.
Trong khi đó, các chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho
phát triển nông nghiệp những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh.
Trình độ dân trí của một bộ phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa
được cải thiện, đời sống, xã hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song
chưa mạnh và không đồng đều. Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa
khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha ) đều cho thấy
bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Tiểu luận chính trị 18
Lương Thuỳ Dương
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là gì?
Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải
luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là
:


- Là quá trình chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, hiện đại
hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học đưa vào sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng
hóa trên thị trường

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm
và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và
lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch và
phát triển nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nông dân nông thôn.
Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn"
Tóm lại, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn chính là từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện
đại, xóa dần khoảng cách giữa thành thị với nông thôn.
b. Phát triển kinh tế tri thức
Trong sự nghiệp đổi mới, khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chúng ta thấy cần và có thể rút ngắn thời gian bằng những bước nhảy vọt xen
lẫn những bước tuần tự. Đảng ta đã đề ra chủ trương: tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa
học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức.Với xu thế toàn cầu
hóa kinh tế và sự phát triển kinh tế tri thức đã và đang tạo ra những cơ hội và
thách thức cho Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và bước đi của quá trình này. Xu thế
này đòi hỏi công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam phải đồng thời thực
hiện hai quá trình: Một là, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải xây

dựng được nền công nghiệp theo hướng hiện đại. Hai là, quá trình công
Tiểu luận chính trị 19
Lương Thuỳ Dương
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì vậy, Đảng ta đã xác định: công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải
dựa vào tri thức, theo con đường đi tắt, rút ngắn. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang kinh tế công nghiệp và từ một nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức. Vấn đề quan trọng hàng đầu là, chúng ta phải chủ động phát huy năng
lực sáng tạo tri thức ở trong nước, đồng thời phải biết tranh thủ cơ hội tiếp thu
tri thức của thế giới toàn cầu hóa.
Thực vậy, trong điều kiện chưa có đủ nguồn lực để phát triển kinh tế tri
thức lên ngay trình độ cao, ta phải coi trọng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm đẩy mạnh hợp tác về công nghệ cao trong nhiều lĩnh vực, trên cơ sở
cùng có lợi. Qua hội nhập và hợp tác cùng với việc gửi đi nâng cao trình độ ở
nước ngoài, các chuyên gia Việt Nam từng bước trưởng thành, có thể chủ
động trong ứng dụng các công nghệ cao và tiến tới sáng tạo tri thức mới rất
cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở trình độ cao. Nhiều ví dụ trong
công nghiệp điện tử, trong thiết lập mạng viễn thông quốc gia, trong công
nghiệp chế biến nông sản phẩm, trong chế tạo trang thiết bị cơ - điện tử đã
cho thấy kết quả tốt và đạt bước tiến nhanh rõ rệt.
Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, nông nghiệp phải gắn kết với
phát triển ứng dụng tri sáng tạo mới, cụ thể là: phải chuyển giao tri thức về
công nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng và năng suất cao, về
canh tác và chăn nuôi hiện đại cho nông dân. Đồng thời phải cung cấp tri thức
về tổ chức sản xuất gắn với thị trường và về xây dựng nông thôn mới và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong mọi hoạt động hiện
đại hóa nông nghiệp.
Trong công nghiệp và xây dựng thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ gắn

kết thuận lợi với phát triển kinh tế tri thức vì công nghiệp trong kinh tế thị
trường là rất hiện đại dựa vào các công nghệ cao. Trước hết công việc thiết kế
của công nghiệp và xây dựng ở mọi cấp phải chuyển nhanh từ thiết kế thủ
công sang thiết kế dùng máy tính sẽ rất chính xác và nhanh chóng, tranh thủ
khai thác các phần mềm thiết kế và thư viện các thiết kế sẵn có. Ngành chế tạo
cũng phải chuyển nhanh sang sử dụng máy thông minh có "nhúng" máy điện
toán tự động hóa hoàn toàn hoặc robot, hoặc các dây chuyền máy tự động hóa
toàn phần.
Việc tiếp thu nắm vững công nghệ cao trong công nghiệp và xây dựng sẽ
là điểm tựa để chúng ta có thể sáng tạo thêm nhiều tri thức mới trong lĩnh vực
này. Chúng ta bước đầu đã đạt được một số kết quả khích lệ trong hiện đại
Tiểu luận chính trị 20
Lương Thuỳ Dương
hóa nền công nghiệp và xây dựng kết cầu hạ tầng. Nhưng nhìn chung vẫn còn
tụt hậu về công nghiệp công nghệ cao. Gần đây, sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), số dự án công nghệ cao đã tăng nhanh với vốn
đầu tư lớn hứa hẹn triển vọng tốt.
Dịch vụ là một lĩnh vực rất lớn của kinh tế tri thức, có khi chiếm đến trên
70% GDP, bởi vậy gắn kết với phát triển kinh tế tri thức sẽ có thuận lợi đẩy
mạnh hiện đại hóa nhanh dịch vụ ở nước ta. Các ngành dịch vụ quan trọng
như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo dục, pháp luật bắt
buộc phải nhanh chóng chuyển sang ứng dụng công nghệ thông tin, mạng in-
tơ-nét, viễn thông toàn cầu Thời gian qua một số ngành dịch vụ nước ta đã
có tiến bộ đáng kể trong hiện đại hóa, nhưng nhìn chung chưa khai thác hết
tiềm năng, đáng lý còn có thể đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhiều hơn
nữa.
Về mặt xã hội có nhiều loại dịch vụ quan trọng cần hiện đại hóa theo
hướng kinh tế tri thức. Tuy nhiên, đối với một nước đang phát triển như nước
ta, có định hướng xã hội chủ nghĩa, thì cần tập trung vào dịch vụ hành chính
điện tử (hoặc chính phủ điện tử). Đây là một cuộc cách mạng thực sự hướng

tới chủ nghĩa xã hội, vì nó, nếu được xây dựng đúng đắn và đầy đủ, sẽ khách
quan bảo đảm được công khai, minh bạch, không tham nhũng, công bằng, dân
chủ, văn minh. Đáng tiếc là thời gian qua có quyết tâm cao, nhưng dùng người
chưa đúng nên kết quả yếu kém, cần rút kinh nghiệm để sắp tới làm tốt hơn.
Khi đó sẽ có một nền hành chính điện tử được hiện đại hóa nhanh dẫn tới rút
ngắn được thời kỳ quá độ.
c.Phát triển công nghiệp :
Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hoá. Phát huy sức mạnh của tất cả
các thành phần kinh tế, đa dạng hoá hình thức sở hữu và quy mô để phát triển
công nghiệp và xây dựng với cơ cấu ngành nghề phù hợp với nguồn lực, lợi
thế và thị trường ở các vùng, các địa phương. Nâng cao sức cạnh tranh, hàm
lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị tăng thêm, giá trị nội địa trong
sản phẩm công nghiệp và xây dựng. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn
với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt tốc
độ tăng giá trị tăng thêm trong công nghiệp và xây dựng 10 - 10,2%/năm.
Phát triển đồng bộ công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp quốc
phòng, góp phần xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao
khả năng tự chủ của nền kinh tế. Xây dựng và thực hiện tốt chương trình phát
Tiểu luận chính trị 21
Lương Thuỳ Dương
triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn.
Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều
lao động, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ
gỗ gia dụng; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị
điện, thiết bị xây dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và
lắp ráp cơ - điện tử; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản

xuất phần mềm. Nâng tỉ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế
biến. Chú trọng phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi với áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng; công nghiệp vật liệu và công nghệ tiết kiệm
nguyên vật liệu; công nghiệp dược và các chế phẩm sinh học; công nghiệp
bảo vệ môi trường.
Việc phát triển các ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan
trọng chủ yếu là dựa vào nguồn lực của các thành phần kinh tế, bao gồm cả
đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Căn cứ vào nguồn lực và hiệu quả, Nhà nước
tập trung đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư để phát triển những sản phẩm quan trọng
của nền kinh tế, như: lọc hoá dầu, khai thác quặng và luyện thép, phân bón,
hoá chất, xi măng, khai thác bô - xít và sản xuất alumin, bột giấy gắn với
trồng rừng, một số sản phẩm cơ khí chế tạo.
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả
nước; hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm; gắn việc phát triển sản
xuất với bảo đảm nhà ở và các điều kiện sinh hoạt cho người lao động. Chuyển
các cơ sở công nghiệp trong nội thành, nội thị, gần khu đông dân cư không bảo
đảm tiêu chuẩn môi trường vào các khu công nghiệp tập trung hoặc các vùng
ít dân cư.
Huy động các nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân, cộng đồng)
để xoá nhà ở dột nát, nhà ở tạm bợ cho người nghèo; phát triển nhanh quỹ nhà
để đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở cho công chức, viên chức, người lao động,
sinh viên, học sinh, nhất là công nhân các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Tăng cường hợp tác liên kết, đưa ngành công nghiệp và xây dựng nước ta
hội nhập vào khu vực và quốc tế, trước hết thông qua việc thu hút mạnh đầu
tư và công nghệ nguồn của các công ty đa quốc gia tham gia phát triển công
nghiệp và xây dựng ở Việt Nam.
d. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại
Trên cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, Nhà nước ưu tiên dành vốn
ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh việc xây dựng đồng
Tiểu luận chính trị 22

Lương Thuỳ Dương
bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên cả nước, xem đây là một khâu đột
phá để phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và chuẩn bị cho bước tiếp
theo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này. Chú trọng
các công trình quan trọng, thiết yếu, phát huy nhanh tác dụng. Khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí.
Tập trung huy động các nguồn lực để ưu tiên hoàn chỉnh một bước cơ bản
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sông, đường sắt, đường biển,
đường hàng không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Cải tạo, nâng
cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi có nhu cầu cấp bách, gắn với
phát triển thuỷ điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, nước sinh hoạt của dân cư và giảm nhẹ thiên tai.
Phát triển nhanh nguồn điện với cơ cấu hợp lý, hoàn chỉnh hệ thống
truyền tải, bảo đảm sự vận hành an toàn, hiệu quả, đáp ứng đủ điện cho yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội, cả ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo. Nhà nước tập trung đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực
hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, đồng thời có chính sách trợ giúp hợp lý
đối với các hộ nghèo.
Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính - viễn thông; tiếp tục đẩy
mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn định đáp
ứng cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm sự cạnh
tranh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ thông tin.
Rà soát, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch, tiếp tục tổ chức thực
hiện các định hướng phát triển đô thị đến năm 2020, hình thành hệ thống đô
thị phù hợp trên địa bàn cả nước; đặc biệt chú trọng phát triển các đô thị vừa
và nhỏ, hạn chế tập trung dân cư vào một số ít thành phố lớn; xây dựng đồng
bộ và từng bước hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, chú trọng hoàn thiện
mạng lưới giao thông, hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch và

giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý chất thải ở các đô thị, các khu
công nghiệp; quản lý chặt chẽ việc thực hiện qui hoạch và các qui chế về đô
thị.
e. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ nhằm tạo bước phát triển vượt bậc
của khu vực dịch vụ
Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với
tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới;
tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc
Tiểu luận chính trị 23
Lương Thuỳ Dương
của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ
tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7 - 8,2%/năm.
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh
cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống,
như vận tải, thương mại, du lịch, ngân hàng, bưu chính - viễn thông. Phát triển
mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở
nông thôn. Mở rộng các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ
có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Trong sự phát triển nhanh
hơn của dịch vụ vận tải, cần tạo lập và phát triển mạnh dịch vụ vận tải đa
phương thức và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải. Tiếp tục phát triển
mạnh thương mại trong nước trên tất cả các vùng và gia tăng nhanh xuất khẩu.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, đa dạng hoá sản
phẩm và các loại hình du lịch. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ ngân hàng
theo kịp yêu cầu phát triển thị trường tài chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế
quốc tế. Phát triển các dịch vụ pháp luật, kiểm toán, bảo hiểm, khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao; tăng số
lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm, an sinh xã hội.
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình
đẳng trên thị trường dịch vụ.

Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ
công cộng là khâu đột phá quan trọng để đưa tiến trình xã hội hoá các lĩnh vực
văn hoá - xã hội lên một bước phát triển mới.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các
phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính
sách; đồng thời, không xem nhẹ việc đáp ứng những nhu cầu của bộ phận
ngày càng đông dân cư có thu nhập cao hơn. Nhà nước tăng thêm ngân sách
tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung
cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là
về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách;
đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các cơ sở dịch vụ tư nhân
và cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị công lập cung ứng dịch vụ công
cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán thu - chi
không vì lợi nhuận; Nhà nước không bao cấp tràn lan.
Tiểu luận chính trị 24
Lương Thuỳ Dương
Dịch vụ công cộng là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân
dân và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội; vì vậy, việc chuyển đổi
phương thức cung ứng các loại dịch vụ này cần được thực hiện một cách kiên
định và tích cực, nhưng phải theo một kế hoạch đồng bộ và một lộ trình phù hợp.
f. Tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại
Thực hiện tốt đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn và đầy đủ hơn với khu vực và thế giới.
Thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về
thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Thực hiện các cam kết của
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và tích cực tham gia quá trình xây dựng
Cộng đồng kinh tế ASEAN. Chuẩn bị tốt các điều kiện để bảo đảm thực hiện

các cam kết khi nước ta gia nhập WTO.
Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm
lợi ích quốc gia và phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế. Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân
lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để khai thác lợi thế của đất
nước và khắc phục những vướng mắc ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn
vốn quốc tế, như vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình
thức, tín dụng thương mại và các nguồn vốn quốc tế khác.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng
nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa
bàn và hình thức thu hút FDI, hướng vào những thị trường giàu tiềm năng và
các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số
lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn FDI; tranh thủ nguồn vốn ODA đi đôi
với việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế
hoạch đảm bảo trả nợ. Từng bước mở rộng đầu tư gián tiếp của nước ngoài và
có chính sách hiệu quả hơn để thu hút kiều hối vào phát triển kinh tế. Tạo điều
kiện thuận lợi và có cơ chế khuyến khích các hoạt động đầu tư ra nước ngoài
của doanh nghiệp Việt Nam.
Tận dụng điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động và khẩn trương
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và quản lý, phát huy lợi thế so
sánh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của sản phẩm và dịch vụ Việt
Nam tại thị trường trong nước và trên thế giới. Đẩy nhanh xuất khẩu, chủ
động về nhập khẩu, kiềm chế và thu hẹp dần nhập siêu; phấn đấu tăng nhanh
tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao, giàu hàm
lượng công nghệ, có sức cạnh tranh, tạo thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực
mới, hết sức hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên và
nông sản chưa qua chế biến. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thị
Tiểu luận chính trị 25

×