Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tình hình nền công nghiệp hóa ở nước ta part5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.37 KB, 8 trang )

hoạch khoán của hợp tác xã. Hình thức này thờng áp dụng
đối với các máy móc đã h hỏng nhiều, hợp tác xã không có
vốn để sửa chữa hồi phục và có những trờng hợp máy còn
tốt cũng bán hoá giá để hợp tác xã thu hồi vốn đầu t vào
việc khác cần thiết hơn.
Việc chuyển chủ sở hữu máy móc nông nghiệp ở miền
Bắc đi từ hình thức các hộ gia đình nhận khoán gọn máy đến
hình thức mua khoán máy và tiến lên hình thức các hộ gia
đình mua sắm máy cũ về hồi phục, sửa chữa, đến mua cả
máy móc mới. Không chỉ dừng lại ởnhững máy kéo và máy
nông nghiệp công suất nhỏ, mà các hộ gia đình còn bắt đầu
làm chủ sở hữu và sử dụng cả máy kéo lớn, ô tô vận tải.
Các máy kéo và máy nông nghiệp quốc doanh thuộc các
trạm đội máy kéo tỉnh, huyện quản lý ở đây phần lớn đã từng
bớc chuyển quyền sử dụng và sở hữu cho công nhân lái
máy và nông dân, bắt đầu từ khoán gọn khối lợng công
việc, chi phí sửa chữa và thu nộp, đến bán hoá giá.
Đối với các trạm máykéo một số nông trờng thì họ
cũng chuyển sang hình thức khoán gọn máy kéo ô tô cho
công nhân hoặc bán máy kéo cho công nhân sở hữu và quản
lý sử dụng có hiệu quả hơn.
- Cơ giới hoá làm đất:
Cơ giới hoá làm đất có yêu cầu cấp thiết ở những vùng
nhiều đất canh tác thiếu sức kéo nh ở vùng đất mới đồng
bằng sông Cửu Long, và vùng đất ít canh tác nhng có nhu
cầu tăng vụ nh đồng bằng sông Hồng.
+ Cơ giới hoá tới tiêu nớc:
Nhu cầu tới tiêu nớc cho lúa, mầu và cho một số cây
lâu năm, cây ăn quả ở nớc ta rất cấp thiết. Cho đến nay đã
xây dựng đợc nhiều công trình thuỷ lợi, đảm bảo tới nớc
tự chảy và các trạm bơm cố định, các máy bơm di động để


tới nớc vào ruộng và các dàn tới phun cho các vờn cà
phê, các máy bơm nhỏ xách tay.
+ Cơ giới hoá bảo vệ cây trồng.
Khâu phun thuốc trừ sâu bệnh bảo vệ cây trồng ở nớc
ta hiện nay chủ yếu vẫn là sử dụng các bình phu thuốc thủ
công, đeo vai. Việc sử dụng máy phun thuốc chạy bằng động
cơ nhỏ, đao vai đã đợc sử dụng ở một số vùng trồng lúa tập
trung và vùng trồng cà phê, cây ăn quả, nhng số lợng cha
nhiều.
+ Cơ giới thu hoạch:
Cơ giới hoá thu hoạch ở nớc ta hiện nay mới tập trung
vào khâu đập tuốt lúa. Cơ giới hoá đạp tuốt lúa đến nay đạt
mức cao nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với
mức độ 70 - 80% khối lợng lúa thu hoạch, có vùng đạt 90%
bằng kiểu máy đạp lúa do chính nông dân đồng bằng sông
Cửu Long tuyển chọn và các xởng cơ khí gia đình thiết kế
chế tạo hàng loạt, bán cho các hộ đi đập lúa thuê.
Cơ giới hoá cắt gặt bắt đầu trở thành nhu cầu của một số
địa phơng ở vùng trọng điểm lúa đồng bằng sông Cửu
Long. Qua nghiên cứu nhiều mẫu máy gặt và máy gặt đập
liên hợp nhập của nớc ngoài, hiện nay một số cơ quan khoa
học, viện nghiên cứu, trờng đại học đang thiết kế chế tạo
thử nghiệm một số máy gặt nhỏ rải hàng và máy liên hợp thu
hoạch lúa và đa vào thử nghiệm ở vùng Đồng Tháp Mời,
tứ giác Long Xuyên.
Cơ giới hoá chế biến lơng thực thời gian 1991 - 1995
đã phát triển nhan. Ngoài các nhà máy xay quốc doanh lớn
và vừa xây dựng ở các vùng, số máy xay xát công suất nhỏ
0,5 - 1 tấn/ giờ đợc trang bị ngày càng nhiều trong các hộ
nông dân ở cả vùng đồng bằng, trung du và miền núi.

Cơ giới hoá ép mía làm đờng cũng phát triển ở các
vùng, với các nhà máy đờng quy mô lớn và vừa các lò
đờng t nhân thủ công và nửa cơ khí.
Chơng II
Thực trạng và giải pháp để tiến hành
CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam.

I. Những thành tựu đất nớc ta đã đạt
đợc.
Trong thời kỳ đổi mới, nớc ta đã bắt đầu thực hiện một
số việc có liên quan đến công nghiệp hoá nông nghiệp và
nông thôn nh khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp cổ truyền, các làng nghề truyền thống, mở
mang các dịch vụ kinh tế kỹ thuật ở nông thôn. Đồng thời
chúng ta tiếp tục thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, điện
khí hoá nông thôn và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
1. Về khôi phục và phát triển các làng nghề cổ
truyền, các làng nghề truyền thống.
Trong máy năm gần đây, chúng ta đã khôi phục một số
lợng lớn các ngành nghề cổ truyền và các làng nghề truyền
thống với các nhóm nghề: chế biến nông sản thực phẩm, sản
xuất các mặt hàng tiêu dùng, sản xuất t liệu sản xuất, sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng, và
các nghề dịch vụ: mộc, vận tải, thơng nghiệp và các dịch vụ
kỹ thuật nông nghiệp.
Các ngành nghề đợc khôi phục và phát triển với quy
mộ phạm vi, địa bàn hoạt động tăng hơn trớc, sô hộ gia
đình tham gia nhiều lên, lan toả từ thôn xóm này ra thôn
xóm khác trong một xã và đã phát triển thành cụm xã cùng

nghề, hình thành các tụ điểm, các cụm công nghiệp địa
phơng chuyên một nghề, hay làm nhiều nghề.
Việc khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và công nghiệp nông thôn ở ta đã đem lại một
số kết quả thiết thực.
Thứ nhất, tạo ra việc làm tài chỗ cho một số lao động d
thừa ở nông thôn ngay trong điều kiện ít vốn, và công nghiệp
thiết bị lạc hậu. Nhiều ngành nghề sử dụng đợc các loại lao
động nông thôn: trai, gái, già, trẻ.
Thứ hai, ngành nghề phát triển không những thu hút
đợc một số lao động đáng kể vào trực tiếp sản xuất mà còn
tạo ra việc làm cho một số hộ lao động dịch vụ nh khai thác
nguồn nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển, bốc vác.
Thứ ba, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sử dụng lao
động rất linh hoạt trong ngoài thời vụ nông nghiệp, ban
ngày, ban đêm.
Thứ t, tăng thu nhập cho nông dân và c dân nông thôn
những ngời làm nghề tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề
nói chung đều có thu nhập cao hơn thuần nông, nâng cao
mức sống hơn thuần nông.
Thứ năm, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp nông thôn đã tạo ra một khối lợng hàng hoá đáng kể
với nhiều chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị
trờng trong nớc, phục vụ sản xuất và đời sống, thay thế
cho các mặt hàng nhập khẩu, đồng thời sản xuất ra một số
mặt hàng xuất khẩu thu đợc một khoản kim ngạch nhất
định.
2. Về phát triển các dịch vụ kinh tế kỹ thuật ở nông
thôn.
Đi đôi với các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các

hoạt động dịch vụ kinh tế kỹ thuật cũng đã bắt đầu phát triển
trong nhiều lĩnh vực, vốn, dịch vụ, đầu vào, đầu ra phục vụ
nông nghiệp và ngành nghề ngoài nông nghiệp, dịch vụ kỹ
thuật, xây dựng, giao thông vận tải.
ở nông thôn, nhìn chung dịch vụ kinh tế kỹthuật nông
thôn đã xuất hiện và phát triển, là biểu hiện tích cực chứng tỏ
kinh tế nông thôn có sự phát triển và đi vào sản xuất hàng
hoá. Hoạt động dịch vụ đã có tác dụng thúc đẩy kinh tế nông
thôn tăng trởng và phát triển.
3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong thời kỳ đổi mới, việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn nớc ta đã đợc đẩy mạnh trớc hết là các công
trình thuỷ lợi, xây dựng mạng lới giao thông nông thôn,
mạng lới bu chính viễn thông nông thôn, mạng lới giáo
dục y tế nông thôn.
Hạ tầng cơ sở đợc xây dựng ở nông thôn vừa qua đã có
tác dụng tích cực phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các ngành văn hoá xã hội, góp phần cải tạo
và xây dựng nông thôn mới.
Các công trình thuỷ nông đã phục vụ thâm canh, tăng
vụ, mạng lới giao thông vận tải đã góp phần thúc đẩy việc
lu thông hàng hoá ở các vùng nông thôn. Mạng lới điện đã
đem ánh sáng văn minh đến nhiều vùng.
Mạng lới bu chính viễn thông, truyền thanh truyền
hình đã đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa nông thôn và thành

×