Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

viện nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.78 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hiện nay thì tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề
quan trọng của mỗi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời hạn chế lạm
phát, tạo công ăn việc làm cho xã hội, tăng phúc lợi xã hội đây cũng là mục tiêu
kinh tế xã hội mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Để có thể làm
được điều này thì ta phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững. Thế kỷ
XXI là thế kỷ của hội nhập và phát triển kinh tế mang tính toàn cầu,Việt Nam
cần có những bước đi vững chắc để vững bước tương lai. Môi trường cũng là
nhân tố quan trọng đóng góp cho sự tăng trưởng mang tính bền vững đó.
Giai đoạn thực tập tổng hợp tại “Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững” là giai đoạn đầu của quá trình thực tập và cũng là cơ sở cho giai đoạn
thực tập chuyên ngành tiếp theo được hiệu quả.Thời gian thực tập tổng hợp tại
Viện cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bác Viện trưởng Hà Huy Thành và các
cô chú trong Viện đã mang lại cho em nhiều điều thiết thực và giúp em xác định
phương hướng nghiên cứu tiếp theo trong giai đoạn thực tập chuyên ngành.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần:
Chương I_Giới thiệu khái quát về “Viện nghiên cứu Môi trường và phát
triển bền vững”.
Chương II_Báo cáo tổng kết năm 2007
Chương III_Định hướng công tác năm 2008
Chương IV_Đề xuất đề tài triển khai cho giai đoạn thực tập chuyên đề
1
Chương I Giới thiệu khái quát về “Viện nghiên cứu
Môi trường và phát triển bền vững”

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của “Viện nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững”
1. Chức năng
“Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững: có chức năng
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về Môi trường và phát
triển bền vững dưới góc độ Môi trường và khoa học xã hội, nhằm cung cấp


luận cứ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế phát triển nhanh
và bền vững Kinh tế, Xã hội, Môi trường ở Việt Nam; tổ chức tư vấn đào tạo
cán bộ trình độ trên đại học về phát triển bền vững cho xã hội; cung cấp
thông tin về phát triển bền vững ở Việt Nam cho độc giả trong và ngoài
nước.
2. Nhiệm vụ và Quyền hạn
* Trình Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch 5 năn và hàng năm của Viện và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
* Tổ chức nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
môi trường và phát triển bền vững, cụ thể:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của quốc tế về
Môi trường và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Môi trường và phát triển bền
vững trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ, các địa phương, nghành và
lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2
* Kết hợp và nghiên cứu với đào tạo và tư vấn chính sách trong lĩnh
vực Môi trường và phát triển bền vững, thực hiện đào tạo sau đại học theo
quy định của pháp luật, góp phần phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
theo yêu cầu của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và của cơ quan khác.
* Trao đổi thông tin về Môi trường và phát triển bền vững với các cơ
quan trong và ngoài nước; in ấn, xuất bản các bộ sách công cụ, các kết quả
nghiên cứu, truyền bá tri thức cơ bản về Môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam và thế giới cho công chúng.
* Theo chức năng, tổ chức tư vấn, thẩm định và tham dự tư vấn, thẩm
định về mặt khoa học các chương trình, dự án phát triển bền vững kinh tế -
xã hội - Môi trường ở các bộ, các ngành, địa phương theo sự phân công của
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
* Tổ chức hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo về Môi

trường và phát triển bền vững theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
* Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài sản, kinh phí của Viện theo
các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
3. Cơ cấu tổ chức của Viện
3.1 Các phòng nghiên cứu khoa học
Phòng nghiên cứu lý luận về Môi trường và phát triển bền vững
Phòng nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững nông thôn
Phòng nghiên cứu Môi trường và phát triển bền vững đô thị và khu công nghiệp
Phòng nghiên cứu Môi trường và phát triển địa lý vùng và địa phương
Phòng bản đồ và hệ thống thông tin Địa lý
3
Trung tâm tư vấn về Môi trường và phát triển bền vững.
3.2 Phòng phục vụ nghiên cứu
Thư viện
3.3 Các phòng giúp Viện trưởng
- Phòng quản lý khoa học và đào tạo
- Phòng hành chính - Tổng hợp

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện
4

Đội ngũ nhân lực của Viện
Cơ sở hạ tầng của Viện
Chương II Báo cáo tổng kết năm 2007 của “Viện
nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững”
I/Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
1.Công tác tổ chức cán bộ

. Năm 2007 có 2 cán bộ nghỉ hưu theo chế độ, trong đó có một phó
trưởng phòng phục vụ Hành chính và một cán bộ chuyển công tác. Do sự
thay đổi này năm 2007 Viện đã bổ nhiệm một Giám đốc thư viện và một
Phó phòng phụ trách, miễn nhiễm 1 Phó phòng Giám đốc thư viện theo yêu
cầu cá nhân. Viện đã ký hợp đồng đúng pháp luật với 4 cán bộ làm công tác
nghiên cứu và 4 phục vụ nghiên cứu.
5
Tháng 10 năm 2007 được sự cho phép của Chủ tịch Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam, Ban tổ chức cán bộ và Viện đã tổ chức thi tuyển biên chế cho
5 cán bộ làm hợp đồng và đã chúng tuyển 3 cán bộ nghiên cứu, một kế toán
viên và 1 thư viện viên. Tháng 12 nănm 2007 Viện đã ký hợp đồng với 2 cán
bộ vào các vị trí phục vụ nghiên cứu còn thiếu (1 cho Tạp chí phát triển bền
vững và một cho phòng Hành chính - tổng hợp) và chấm dứt hợp đồng với
một cán bộ khác do không hoàn thành nhiệm vụ.
Tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2007 thì Viện có 37 cán bộ trong đó có
35 cán bộ trong biên chế nhà nước và 2 hợp đồng có lương. Cán bộ có khả
năng và trình độ đáp ứng yêu cầu là rất mỏng. Đây là một thách thức với
Viện trong hiện tại và tương lai khi một lượng cán bộ khá lớn sẽ đến tuổi
nghỉ hưu theo chế độ.
2.Công tác đào tạo cán bộ
Việc đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển
của Viện và việc làm quan trọng và thường xuyên, trong 2 năm 2 năm 2006-
2007, lãnh đạo Viên trong điều kiện kinh phí hạn hẹp đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tự nâng cao trình độ của mình dưới
nhiều hình thức như tổ chức khá nhiều các kỳ các cuộc báo cáo chuyên đề về
môi trường và phát triển bền vững, tổ chức các cuộc hội thảo lớn, nhỏ khác
nhau, cử nhân cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn ngày do các cơ quan
khác tổ chức như các lớp ngoại ngữ do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ
chức, cử cán bộ thi và đã đỗ cao học tại Đại họa Quốc gia Hà Nội (trong đó
1 đã bảo vệ luận văn đạt loại giỏi, 2 đang theo học), 1 cán bộ thi đỗ và đang

theo học cao học Thư viện ở trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn.
3.Công tác đảm bảo chế độ cho cán bộ
Ngoài việc tổ chức bộ máy, đề bạt cán bộ vào các vị trí công tác phù hợp
và đào tạo chuyên môn phục vụ cho công tác nghiên cứu thì Viện luôn chăm
lo đến công tác đảm bảo chế độ nâng lương, nâng ngạch, công tác bảo hiểm,
… cho cán bộ.
6
Phòng Hành chính - tổng hợp chủ yếu là đồng chí trưởng phòng, đã
thường xuyên cập nhật nghiên cứu các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà
nước về chế độ chính sách, nâng bậc, nâng ngạch, về bảo hiểm, đối với các
cán bộ công chức, viên chức để giải quyết đúng chế độ kịp thời cho cán bộ.
Phòng cũng in ấn các tài liệu liên quan để cán bộ tham khảo tự kiểm tra
quyền lợi của mình được hưởng, trách nhiệm mình phải làm…giúp đỡ cho
Lãnh đạo và cán bộ không mất thời gian tìm kiếm.
II/ Công tác nghiên cứu khoa học
Tính đến năm 2007 là năm thứ 2 Viện nghiên cứu Môi trường và phát
triển bền vững thực hiện phương hướng nghiên cứu cơ bản những vấn đề
môiu trường và phát triển bền vững bao gồm cả nghiên cứu lý luận và
nghiên cứu triển khai theo quy định.
1. Đề tài cấp viện
Trong năm 2007, Viện đã chủ động xây dựng, đề xuất một số đề tài cấp Viện
tập trung với chủ đề: " Phát triển bền vững với mục tiêu thiên niên kỷ ở Việt
Nam" và đã được Chủ tịch Viện khoa học xã hội Việt Nam phê duyệt. Sau khi
ký hợp đồng giữa Viện truởng và các chủ nhiệm chuyên đề, các nhóm chuyên
đề đã thảo luận và phân công trách nhiệm cho các cá nhân cụ thể và đã có 29 đề
tài được nghiệm thu tại hội nghị bao gồm các đề tài sau:
1. Mối quan hệ giữa phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp (đặc biệt là sự phát triển của các làng nghề) và phát triển bền vững
nông thôn (Chủ nhiệm: TS.Trần Ngọc Ngoạn)
2. Mối quan hệ giữa phát triển sản xuất nông nghiệp và vấn đề phát triển

bền vững nông thôn: những vấn lý luận và thực tiễn ở Việt Nam (Chủ
nhiệm: CN. Đặng Chút).
3. Sự phối kết hợp ba yếu tố kinh tế- xã hội và môi trường trong phát
triển nông thôn bền vững (Chủ nhiệm: CN. Chu Đình Chính).
7
4. Hệ tiêu chí trong phát triển nông thôn bền vững của các nước phát
triển: phân tích những cơ sở của việc xây dựng hệ tiêu chí ( Chủ nhiệm: CN.
Đinh Trọng Thu).
5. Phát triển xã hội nông thôn Việt Nam bền vững.
6. Mối quan hệ giữa phát triển môi trường nông thôn và vấn đề phát triển
nông thôn bền vững: thực tiễn thế giới và Việt Nam ( Chủ nhiệm: CN.
Nguyễn Song Tùng).
7. Đánh giá hiện trạng và dự báo biến động môi trường môi trường đất do
một số hoạt độngkinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên ( Chủ nhiệm: CN. Nguyễn
Thị Hồng Hạnh).
8. Quản lý, bảo vệ tài nguyên-môi trường ở các khu bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học ở Việt Nam (Chủ nhiệm: TS. Phan Sĩ Mẫn).
9. Vai trò của hệ thống đô thị trong quá trình phát triển lãnh thổ (Chủ
nhiệm:TS. Đào Hoàng Tuấn).
10. Di dân và phát triển bền vững- một số vấn đề phương pháp luận (Chủ
nhiệm: TS.Vũ Quế Hương).
11. Phát triển đô thị bền vững: chiến lược phát triển(Chủ nhiệm: KSC.
Hoàng Văn Kinh).
12. Dân số-việc làm và phát triển bền vững khu vực đô thị(lấy TP. Hà Nội
làm ví dụ) (Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Bích Hà).
13. Nghèo đói và môi trường trong phát triển bền vững ở vùng núi phía Bắc
Việt Nam (Chủ nhiệm: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh).
14. Kinh nghiệm phát triển bền vững ở Trung Quốc ( Chủ nhiệm: ThS.
Phạm Mạnh Hoà).
15. Định hướng phát triển đô thị vừa và nhỏ khu vực Miền Trung, cải thiện

môi trường đô thị (Chủ nhiệm: CN. Nguyễn Ngọc Trí).
8
16. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới góc độ môi trường và phát triển bền
vững ở vùng đồng bằng ven biển Tây Nam Bộ (với nghiên cứu điển hình tại
Cà Mau) (Chủ nhiệm: CN. Đặng Đức Phương).
17. Bước đầu nghiên cứu định mục chủ đề tài liệu phát triển bền vững (Chủ
nhiệm: ThSNguyễn Hồng Anh, ThS. Lê Thị Nam, Vũ Thị Bích).
18. Phát triển bền vững khu vực Đông Dương và khu vực Đông Nam Á:
hiện trạng và kế hoạch hành động (Chủ nhiệm: TS. Lưu Bách Dũng).
19. Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt Nam về phát triển bền
vững nông nghiệp-nông thôn (Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn kim Dung).
20. Tìm hiểu về mục tiêu phát triển thiên niên kỷ dưới góc độ phát triển
bền vững ở Việt Nam(2006-2007) (Chủ nhiệm: CN. Nguyễn Kim Hoa).
21. Xây dựng chương trình quản lý dữ liệu và tính toán các phương trình
hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất (Chủ nhiệm: CN. Lê Xuân
Khôi).
22. Tìm hiểu tình hính sạt lở đất do mưa lũ ở Việt nam trong năm qua (Chủ
nhiệm: CN. Cao Thị Kim Thu)
23. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu đói nghèo ở Việt Nam (Chủ nhiệm: TS.
Đinh Thị Hoàng Uyên, Nghiêm Văn Khoa).
24. Bước đầu tìm hiểu về phát triển đô thị bền vững (Chủ nhiệm: CN. Trần
Thị Tuyết).
25. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp sử dụng hiệu quả tài liệu ngoại
văn tại thư viện Viện NCMT&PTBV (Chủ nhiệm: Nguyễn Như Quỳnh).
26. Bước đầu tìm hiểu về phát triển đô thị bền vững (Chủ nhiệm: Phạm Thị
Trầm).
27. Thành lập mô hình ba chiều để quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường với sự tham gia cộng đồng (Chủ nhiệm: Nguyễn Xuân Hoà).
9
28. Kinh nghiệm xây dựng chỉ tiêu phát triển bền vững trên thế giới và

nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam (Chủ nhiệm: Đồng Thị Minh Hà).
29. Tổng quan về tri thức bản địa và phát triển bền vững (Chủ nhiệm: Ngô
Tuấn Ngọc).
2. Hệ đề tài cấp bộ .
Năm 2007 “Viện nghiên cứu môi trường và Phát triển bền vững”
được ký duyệt 2 đề tài cấp bộ:
- “Những vấn đề phát triển bền vững vùng Tây Bắc” do PGS.TS Hà Huy
Thành làm chủ nhiệm.Hiện đã phân công các thành viên tham gia theo đề
cương chi tiết được duyệt và đã khảo sát 4 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu vào tháng 10 năm 2007 và đề tài dự kiến đến năm 2008 sẽ
hoàn thành.
- Dự án “ Điều tra, hiện trạng môi trường nông thôn vùng Bắc miền Trung
trong sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn” do TS. Trần Ngọc Ngoạn làm chủ
nhiệm, đã thực hiện được một số chuyên đề, dự án đã triển khai điều tra thực
tế ở một số vùng của tỉnh Quảng Trị.
- Đề tài: “ Tin học hóa công tác thông tin thư viện” do Ths. Nguyễn Hồng
Anh làm chủ nhiệm, là đề tài chuyển tiếp năm 2006. Về cơ bản đề tài đã
hoàn thành và có nghiệm thu vào thời gian gần nhất.
- Trong năm 2007 Chủ tịch Viện khoa học Xã hội Việt Nam, Lãnh đạo Viện,
Hội đông khoa học và các đồng chí trưởng, phó phòng và tương đương đã đề
xuất 4 đề tài cấp Bộ, đến nay đã có 3 đề tài được duyệt và cấp kinh phí khởi
đồng gồm:
- Một vấn đề cơ bản trong phát triển bền vững đô thị Hà Nội theo hướng
hiện đại hóa đến năm 2020 do TS. Đào Hoàng Tuấn làm chủ nhiệm.
10
- Thể chế phát triển bền vững của một số nước Đông Nam Á và bài học cho
Việt Nam do TS. Lưu Bách Dũng làm chủ nhiệm.
- Một số vấn đề cơ bản về môi trường và phát triển bền vững vùng Đông
Bắc nước ta hiện nay, do PGS. TS Hà Huy Thành làm chủ nhiệm.
- Ngoài ra chủ tịch Viện KHXH Việt Nam đã phê duyệt một đề tài cấp Bộ và

Lãnh đạo Viện đã chỉ định TS. Lâm Mai Lan xây dựng đề cương.
3.Về các hoạt động khoa học hợp tác, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương.
Năm 2007, một số cán bộ của Viện đã thực hiện một số Hợp đồng
nghiên cứu với các địa phương và các cơ quan khác như sau:
- Dự án: “ Hệ thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hạ Long - Thị xã
Cẩm Phả’’ tại Quảng Ninh do TS. Đào Hoàng Tuấn làm chủ nhiệm. Viện đã
huy động hàng chục lượt cán bộ tham gia giám sát quá trình Tái định cư của
Dự án. Kết quả đã được cơ quan đối tác là Ban quản lý dự án của tỉnh Quảng
Ninh và Ngân hàng Thế giới nghiệm thu, đánh giá tốt.
- Cùng với một số cán bộ trong viện, Trung tâm Tư vấn về Môi trường và
Phát triển bền vững đã thực hiện tốt hai đợt Tư vấn giám sát độc lập về Tái
định cư và Đánh giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch Tái định cư (PAP) trong
năm 2007của Hợp đồng cung cấp dịch vụ Tư vấn giám sát độc lập Tái định
cư giữa Viện và Ban quản lý Trung ương Dự án Thủy lợi (CPO). Các báo
cáo tư vấn đã đạt chất lượng tốt, đúng tiến độ và được CPO và WB chấp
nhận, đó là:
(i) Báo cáo giám sát độc lập quá trình Tái định cư và Khôi phục đời
sống những người bị ảnh hưởng bởi Dự án Phát triển Thủy lợi Đồng bằng
sông Cửu Long - Đợt 6 tháng cuối năm 2006.Hanoi, 1-2007.
(ii) Báo cáo Giám sát độc lập TĐC và Đánh giá hiệu giá thực hiện RAP
Dự án phát triển thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long (Đợt kết thúc Dự
án) Hà Nội 06-2007.
11
- Một số cán bộ của Viện được huy động và đã giành nhiều thời gian thực
hiện Dự án: “ Nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương” do chính phủ
Hà Lan tài trợ và Viện Khoa học Xã hội Việt Nam là đối tác thực hiện.
- Viện đã phối hợp với trường Đại học Thái Nguyên tổ chức Hội Thảo Quốc
gia: “ Những vấn đề cơ bản về môi trường và phát triển bền vững vùng
Đông Bắc Việt Nam”. Hội thảo đã tập hợp được gần 200 cán bộ khoa học,

giảng dạy, cán bộ quản lý của các viện, trường, các cơ quan Trung ương và
địa phương trong và ngoài vùng Đông Bắc Việt Nam tham gia. Gần 70 báo
cáo khoa học đã được gửi đến Ban Tổ chức Hội thảo là những báo cáo khá
tốt xét cả về mặt lý luận và thực tiến, trong đó có các tham luận của cán bộ
Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững. Đối với Viện Nghiên
cứu môi trường và phát triển bền vững, sự thành công của Hội thảo là một
dấu nhấn quan trọng trong việc hợp tác nghiên cứu, phổ biến tri thức về môi
trường và phát triển bền vững với các trường, các ban nghành ở địa phương.
III/Công tác thông tin thư viện
Năm 2007, tuy có sự thay đổi khá lớn về nhân sự của Thư viện (tháng
2/2007). Lãnh đạo mới, cán bộ mới, công tác Thư viện lúc đầu gặp nhiều
khó khăn, bỡ ngỡ. Song nhờ sự cố gắng học hỏi lẫn nhau của các cán bộ,
Thư viện đã từng bước đi vào nề nếp. Những công việc đã làm được năm
2007 là đáng khích lệ như:
- Sau khi thực ổn định tổ chức, phòng đã xây dựng lại quy chế hoạt động
và phục vụ bạn đọc cho phù hợp với quy định chung và điều kiện thực tế của
cơ quan; phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong phòng thực hiện
các nhiệm vụ như trực phục vụ bạn đọc, bổ sung sách báo, nhận và vào sổ
báo chí, tài liệu hàng ngày, làm công tác nghiệp vụ
- Các thành viên trong phòng đã xác định được ý thức phục vụ bạn đọc
một cách chu đáo, nhiệt tình. Nhìn chung đã được mọi cán bộ trong cơ quan
và bạn đọc đánh giá tốt.
12
- Mọi thành viên trong phòng đều có ý thức tự đào tạo nâng cao trình độ
về chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là các đồng chí mới chuyển về làm việc
tại phòng đã tích cực học hỏi các đồng nghiệp, đọc các tài liệu về chuyên
môn để hoàn thành tốt các công việc được giao.
- Đã tiến hành ngăn lại vách ngăn giữa kho sách và phòng đọc. Phòng làm
việc để bảo đảm an toàn trong bảo quản sách báo; đã sắp xếp lại các giá sách
cho phù hợp với việc bảo quản và phục vụ; thực hiện vệ sinh, hút bụi, hút

ẩm thường xuyên và định kỳ để tránh ẩm mốc, hư hỏng sáh báo, tài liệu; đã
tiến hành kiểm kê một cách tổng thể và tỷ mỷ để vừa thực hiện công tác bàn
giao giữa công tác bàn giao giữa đồng chí mới và cũ, đồng thời để báo cáo
cấp trên về thực trạng tình hình kho tài liệu và xin chỉ thị giải quyết những
tồn đọng về sự mất mát tài liệu trong thời gian qua.
- Thực hiện đề tài cấp Viện: Xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ nghiên cứu
phát triển bền vững theo các mục tiêu thiên niên kỷ. Đây là đề tài mà tập thể
Thư viện thực hiện trong năm 2007 do Giám đốc thư viện làm chủ nhiệm.
Đề tài đã được tiến hành một cách nghiêm túc và cơ bản đã được thực hiện
đúng tiến độ, có thể bảo vệ theo kế hoạch thời gian của Viện.
IV/Công tác nghiên cứu hợp tác quốc tế
Hoạt động Hợp tác Quốc tế luôn được Lãnh đạo Viện xem là một lĩnh
vực hoạt động quan trọng trong công tác của Viện, không chỉ nhằm tăng
cường, mở rộng mối quan hệ với các đối tác quốc tế trong cùng lĩnh vực
nghiên cứu MT và PTB, mà còn thúc đẩy cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ tích
cực học ngoại ngữ, học giao tiếp, học cách đề xuất ý tưởng, giải trình ý
tưởng của mình thành dự án Hợp tác Quốc tế.
Tuy nhiên trong năm 2007, hoạt động hợp tác của Viện nhìn chung còn hạn
chế.
Ngoài một số hoạt động nhỏ lẻ như:
+ Hợp tác với Đại học Mc Gill (canada) để cùng nghiên cứu về các
hoạt động thương mại của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng Sapa (Lào
Cai) do một nhóm các nghiên cứu sinh của trường và một vài cán bộ trẻ của
Viện thực hiện;
13
+ Hợp tác với một độc giả trường Đại học vùng Tây nước Anh nghiên
cứu về sự phát triển làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng và những vấn đề
nảy sinh, thì cho đến nay Viện chưa thiết lập được quan hệ hợp tác nào lớn
và dài hạn với bất cứ một tổ chức quốc tế nào, ngoại trừ bản nghi nhớ hợp
tác Nghiên cứu so sánh về kinh tế, xã hội và môi trường vùng biên giới Việt

Nam – Trung Quốc giữa Viện NC MT và PTBV với Viện NC Đông Nam Á,
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc.
Năm 2007 Viện đã được cử các đoàn sau đây thực hiện các kế hoạch hợp tàc
Quốc tế:
+ Đoàn đi dự hội nghị thường niên lần thứ 17 của Hiệp hội các Hội đồng
nghiên cứu Khoa học Xã hội Châu Á Việt Nam thực hiện. Tại hội nghị này,
đoàn Việt Nam đã trình bày báo cáo: Phát triển kinh tế - xã hội và sức ép đối
với môi trường ở Việt Nam hiên nay.
+ Đoàn 3 cán bộ gồm: PGS.TS. Hà Huy Thành, TS.Phan Sỹ Mẫn và Ths.
Nguyễn Thị Kim Dung đi Hà Lan theo dự án” Nâng cao năng lực cho chính
quyền địa phương” do Chính phủ Hà Lan tài trợ.
+ Đoàn ba cán bộ gồm: TS. Vũ Quế Hương, Ths. Nguyễn Thị Kim Dung,
Ths. Phạm Mạnh Hòa đi Thái Lan nghiên cứu về chiến lược phát triển bền
vững của Thái Lan, thời gian 06 ngày dự kiến vào đầu năm 2008.
+ Tiếp và làm việc với đoàn 1 Giáo sư và 1 nghiên cứu sinh trường ĐH Mc
Gill - Canada sang nghiên cứu về hoạt động thương mại của đồng bào các
dân tộc thiểu số tại Sapa (Lào Cai).
+ Tiếp và làm việc với 1 Giáo sư trường ĐH Tây nước Anh về phát triển
làng nghề vùng Đồng Bằng Sông Hồng và những vấn đề môi trường nảy
sinh, thời gian 10 ngày.
+ Tiếp một số khách vãng lai của Nhật Bản (2 người), Hàn Quốc (1 người),
Trung Quốc (2 người).
Đánh giá chung của Viện
14
Viện chưa xây dựng được chiến lược Hợp tác quốc tế dài hạn theo yêu cầu
phát triển chuyên ngành nghiên cứu về MT và PTBV. Những hợp tác nghiên
cứu nhỏ lẻ đã được thực hiện trong năm 2007 và có thể cho một và năm tiếp
theo chủ yếu là do đối tác nước ngoài đề xuất theo yêu cầu hợp tác của họ.
Trong việc cử ra các đoàn ra và đón các đoàn vào, mặc dù Viện đã có chủ
động đề xuất các chương trình hợp tác dài hạn nhưng cho đến nay chưa có

tín hiệu tích cực nào. Đây sẽ là lĩnh vực hoạt động của những năm tiếp theo.
V/ Công tác hành chính tổng hợp
1.Công tác hành chính - quản trị
Năm 2007 Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững được cấp
trên cấp ngân sách 100 triệu đồng Việt Nam để mua sắm trang thiết bị máy
móc. Phòng đã cùng các bộ phận liên quan thực hiện mua sắm đúng quy
trình, thủ tục quy định của Bộ Tài chính, của Viện KHXHVN. Các máy móc
trang thiết bị mua mới đều đưa ngay vào sử dụng như kế hoạch.
Công việc quản lý tài sản của Viện bằng sổ sách, theo dõi và cập nhật
trên máy tính theo ngày được thực hiện thường xuyên, tính ở thời điểm ngày
8/12/2007. Viện có 491 tài sản với 69 chủng loại, tỷ lệ sử dụng chiếm
92,06% (452/491); công tác thống kê, theo dõi cập nhật thực hiện hàng
ngày, dữ liệu được lưu trên máy tính.
Ngày 22 và 23/8/2007, Ban Kế hoạch Tài chính và bộ phận theo dõi tài sản
của Viện KHXHVN duyệt quyết toán năm 2006 của Viện nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững đã công nhận Viện nghiên cứu Môi trường và
phát triển bền vững đã mở các sổ sách, biểu bảng theo dõi tài sản rất tốt (từ
mua sắm đến quản lývà sử dụng đến tận từng phòng ban, bộ phận).
Công tác lễ tân phục vụ các hội nghị, hội thảo, phục vụ đào tạo, các lớp tập
huấn hoặc học tập, nói chuyện chuyên đề khác đều làm tốt. Vệ sinh môi
trường trong Viện luôn luôn đảm bảo sạch sẽ.
Quản lý xe: Bảo quản xe nói chung là tương đối tốt. Xe đi đầu đều có giấy
tờ, thủ tục đúng quy chế của Viện.
15
Việc thăm hỏi ốm đau, ngày lễ tết với cán bộ của Viện và cán bộ đã về
hưu, Phòng đã kịp thời báo cáo và cùng Lãnh đạo Viện, Công đoàn Viện tổ
chức đoàn đi thăm hỏi chu đáo, đầy đủ.
2.Công tác văn thư, lưu trữ:
Công tác văn thư lưu trữ ghi chép sổ sách đầy đủ và nhập máy tính, xử
lý kịp thời các văn bản, pháp lý, thông báo v.v…Tính đến ngày 8/12/2007

phòng đã xử lý 392 văn bản đến và 107 công văn đi.
Chương III Định hướng công tác năm 2008
I/ Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
Về tổ chức: giữ nguyên cơ cấu các phòng nghiên cứu và phục vụ
nghiên cứu như đã có.
Về cán bộ: Lãnh đạo Viện sẽ đề nghị Chủ tịch Viện KHXH VN thi
tuyển một số cán bộ trẻ, đúng chuyên ngành (kinh tế học, xã hội học và khoa
học về môi trường) để bung cho các ngành còn thiếu cán bộ, nâng tổng số
cán bộ lên 45 người vào năm 2010. Trước mắt sẽ xin bố nhiệm một Phó
Tổng biên tập và 2 cán bộ làm trị sự toàn soạn Tạp chí phát triển bền vững.
Về đạo tạo: tạo điều kiện để cho các cán bộ trẻ được tham gia các
khóa đào tạo ngắn ngày và dài ngày nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và ngoại ngữ.Tăng cường tổ chức các cuộc trao đổi khoa học nhằm mở
rộng quan hệ, nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn cho các cán bộ. Thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trưởng, phó phòng và tương đương
do Viện KHXH VN tổ chức, chuẩn hóa chức năng cán bộ.
II/ Thực hiện công tác khoa học
Thực hiện tốt đề tài, dự án đã được phê duyệt gồm:
- Đề tài cấp Bộ: Những vấn đề cơ bản về môi trường trong phát triển
bền vững vùng Tây Bắc (Chủ nhiệm: PGS.TS Hà Huy Thành)
16
- Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường nông thôn vùng Bắc Trung
Bộ (TS. Trần Ngọc Ngoạn chủ nhiệm)
- Dự án điều tra, đánh giá thực hiện môi trường vùng Đông Bắc Việt
Nam (PSG.TS Hà Huy Thành làm chủ nhiệm).
- Khung thể chế phát triển bền vững của các nước Đông Nam Á(TS.
Lưu Bách Dũng làm chủ nhiệm)
- Một số vấn đề cơ bản về phát triển bền vững về đô thị Hà Nội theo
hướng hiện đại hóa đến năm 2020 (TS. Đào Hoàng Tuấn làm chủ
nhiệm)

- Tiếp tục đề xuất đề tài cấp Nhà nước năm 2009: Nghiên cứu mô
hình tổ chức và giải pháp bảo vệ môi trường ở nông thôn Việt Nam
(dự kiến TS. Vũ Quế Hương làm chủ nhiệm).
- Thực hiện đề tài cấp Viện: Tác động của chuyển dịch dân cư đối
với phát triển bền vững kinh tế - xã hội Việt Nam.
III/ Hợp tác quốc tế
Năm 2008, Viện NCMT&PTBV sẽ hoạt động chủ động và tích
cực hơn trong công tác hợp tác quốc tế.
Trong lĩnh vực nghiên cứu: Trên cơ sở quan hệ đã có, xây dựng một kế
hoạch, chương trình hợp tác với các cơ quan nghiên cứu Khoa học xã hội,
trong đó nghiên cứu về Phát triển bền vững ở các nước: Thái Lan,
Indonexia, Philippin, Malayxia, Lào, Campuchia để hợp tác nghiên cứu chủ
đề: “ Nghiên cứu, so sánh phát triển bền vững ở các nước Đông Nam Á”. Để
thực hiện được ý định này, Viện cần sự giúp đỡ, hỗ trợ về mọi mặt của Lãnh
đạoViện Khoa học Xã hội Việt Nam, trong đó có Ban hợp tác quốc tế và các
Ban chức năng khác.
Các Đoàn do Viện cử đi:
- Đoàn 5 cán bộ đi hợp tác nghiên cứu so sánh những vấn đề về phát
triển bền vững tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc và các tỉnh vùng
17
Đông Bắc Việt Nam. Thời gian: 07 ngày vào tháng 10/2008, ta chi
toàn bộ.
- Đoàn 03 cán bộ đi hợp tác nghiên cứu so sành những vấn đề về môi
trường và phát triển ở Campuchia và Việt Nam. Thời gian 07 ngày
vào tháng 11/2008, ta chi toàn bộ.
Các Đoàn đến hợp tác nghiên cứu:
- Đoàn giảng viên và nghiên cứu sinh của Trường Đại học Mc Gill (Canada)
sang nghiên cứu về hoạt động thương mại của đồng bào các dân tộc thiểu số
vùng Sapa (Lào Cai); bạn chi toàn bộ.
- Đoàn 01 học giả trường Đại học vùng Tây nước Anh nghiên cứu về sự phát

triển làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng và những vấn đề về môi trường:
bạn chi toàn bộ.
IV/ Công tác tạp chí
- Đảm bảo xuất bản đúng kỳ, nâng cao chất lượng và các bài tạp chí,
đảm bảo không sai sót về chính trị.
- Tăng số lượng bán và có thu.
- Mở rộng quan hệ với các cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
V/ Công tác hành chính tổng hợp
- Phấn đấu hoàn thành tốt hơn năm 2007 và các công việc của Phòng và
công việc đột xuất của Lãnh đạo Viện giao.
- Kiện toàn, sắp xếp phân công công việc cho phù hợp với năng lực cán bộ
trong phòng.
- Tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật của mỗi cá nhân trong giờ làm việc,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ, tạo điều kiện cùng nhau hoàng thiện nhiệm vụ
được giao và cùng tiến bộ.
- Tiếp tục kết hợp với BHXH làm tờ khai cấp thẻ bảo hiểm xã hội phấn đấu
đạt 100% cho cán bộ, viên chức của Viện.
- Kiện toàn và củng cố công tác kế toán để thực hiện tốt công tác kế hoạch
tài chính nhất là công tác quyết toán quý, năm của Viện cũng như chương
18
trình, dự án khác đúng quy chuẩn của Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính và các quy định của Viện KHXH VN.
- Làm thủ tục bổ sung các chỉ tiêu biên chế hoặc hợp đồng lao động không
thời hạn được Viện KHXH VN cấp kinh phí.
Chương IV Đề xuất đề tài triển khai cho giai đoạn thực
tập chuyên đề

Thời gian thực tập tổng hợp tại “Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững” đã mang lại cho em nhiều điều bổ ích. Để nền kinh tế Việt Nam

tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững thì hai trong nhiều vấn đề ta phải
lưu tâm đến là chất lượng lao động Viêt Nam và vấn đề bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ nhận định này em xin dược đề xuất hai đề tài cho giai đoạn
thực tập chuyên đề sắp tới:
Một là: Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng
kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường ở Viêt Nam.
Hai là: Phân tích ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế và việc nâng
cao chất lượng lao động ở Việt Nam.
Hai đề tài trên thật sự thiết cho việc nghiên cứu phát triển kinh tế Việt Nam
hiện nay. Em hy vọng việc triển khai nghiên cứu hai đề tài trên sẽ đạt kết
quả tốt đẹp góp phần xây dựng giải pháp hiệu quả thuc đấy sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam hiện nay!

19
Kết Luận
Trong suốt thời gian thực tập sơ bộ ở Viện nghiên cứu Môi trường và
phát triển bền vững,em đã học hỏi được nhiều điều có thẻ giúp ích cho em
trong cuộc sống sau này.Viện nghiên cứu môi trường và phát triển bền vững
thật sự là nơi thực tập lý tưởng cho sinh vien kinh tế noí chung và sinh viên
khoa Toán nói riêng. Ở đây em tìm được sự liên kết giữa kiến thức được học
ở trường Đại học và việc ứng dụng vào đời sống thực tiễn.
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập hợp của em ở: “Viện nghiên cứu
Môi trường và Phát triển bền vững”. Do kiến thức còn non trẻ và tầm hiểu
biết xã hội chưa thấu đáo nên trong quá trình thực tập em còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em hoàn thành
quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác Viện trưởng, các cô
chú trong Viện và thầy giáo hướng dẫn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.




20
MỤC LỤC
21

×