Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâm kỹ thuật truyền hình cáp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.08 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1 Ngô Thị Thu Hiền
Lời mở đầu
Trong thời buổi nền kinh tế mở cửa hiện nay xuất hiện rất nhiều hình
thức kinh doanh, trong số đó có Trung tâm Kỹ thuật truyền hình Cáp Việt
Nam là đơn vị được Thủ tướng Chính Phủ cho thí điểm áp dụng tự chủ vế tài
chính bằng hình thức khoán thu, khoán chi. Trong bài báo này tôi xin được
phân tích tổng quát về cách thức tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh,
tổ chức kế toán của Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
Báo cáo của tôi gồm 3 phần:
I. Tổng quan vế Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm kỹ thuật Truyền
hình Cáp Việt Nam
III. Đánh giá khái quát thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâm
Báo cáo thực tập tổng hợp 2 Ngô Thị Thu Hiền
I. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH CÁP
VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Kỹ thuật truyền
hình Cáp Việt Nam.
Trung tâm truyền hình Cáp-MMDS được thành lập tử năm 1995 đến nay
trải qua 3 giai đoạn phát triển
1.1. Giai đoạn trước năm 2000
Trung tâm truyền hình Cáp-MMDS được thành lập 20/9/1995 là một đơn
vị sự nghiệp có thu thuộc Đài Truyền hình Việt Nam, hạch toán theo nguyên
tắc gắn thu bù chi, có chức năng quản lý hệ thống truyền hình MMDS theo kế
hoạch của Đài Truyền hình Việt Nam.
Tháng 12/95, chuyển giao quyền quản lý Công ty liên doanh SCTV
(giữa Công ty Du lịch Sài Gòn và Đài THVN) về Trung tâm TH cáp MMDS.
Tháng 12/96, nâng cấp máy phát sóng MMDS, tăng số kênh phát sóng từ 4
kênh lên 6 kênh với bán kính phủ sóng 40km. Ngày 25/04/98, tất cả các kênh
phát sóng qua MMDS đều được khoá mã và Trung tâm TH cáp MMDS thực
hiện việc mua bản quyền hợp pháp các kênh TH nước ngoài. SCTV tăng số


kênh phát sóng MMDS từ 12 lênh 16 kênh, trong đó có 13 kênh khoá mã.
Ngày 14/01/2000, thành lập Hãng TH cáp VN trên cơ sở Trung tâm TH cáp
MMDS, chuyển từ đơn vị sự nghiệp có thu sang doanh nghiệp, có đủ tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.
Trong giai đoạn này, Trung tâm thực hiện một số nhiệm vụ: quản lý trực
tiếp hệ thống truyền hình cáp MMDS trong phạm vi toàn thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống truyền hình CATV-
MMDS được Đài Truyền hình Việt Nam phê duyệt, trung tâm được đàm phán
Báo cáo thực tập tổng hợp 3 Ngô Thị Thu Hiền
ký kết hợp đồng kinh tế kỹ thuật với các tổ chức tuyên truyền nước ngoài
nhằm phục vụ phát triển hệ thống truyền hình MMDS.
1.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003
Tháng 4/2000, Trung tâm chuyển đổi cơ chế hoạt động từ đơn vị sự
nghiệp có thu chuyển thành doanh nghiệp nhà nước và lấy tên là Hãng truyền
hình Cáp Việt Nam- viết tắt là VCTV ( Vietnam Cable Television).
Ngày 28/03/01, hợp tác với Công ty điện tử tin học Hải Phòng, xây dựng
Trung tâm TH cáp Hải Phòng. Ngày 13/06/01, thành lập Chi nhánh tại TP. Hồ
Chí Minh. Tháng 11/2001, truyền hình cáp hữu tuyến khu vực Hà Nội chính
thức triển khai (chủ yếu sử dụng cáp đồng trục). Tháng 4/2002, SCTV được
tách ra khỏi Hãng TH cáp MMDS để thực hiện nhiệm vụ của một công ty liên
doanh. Ngày 05/06/2001, hợp tác với Thành phố Hải Dương, xây dựng Trung
tâm TH cáp Hải Dương. Ngày 17/02/2003, Trung tâm DV KTTH cáp VN
được thành lập trên cơ sở Hãng TH cáp MMDS, trở thành đơn vị sự nghiệp có
thu với nhiệm vụ tập trung vào dịch vụ kỹ thuật, phát triển mạng cáp và thuê
bao. Ngày 21/11/03, Tổng Giám đốc Đài THVN đổi tên Trung tâm DVKTTH
cáp VN thành Trung tâm KTTH cáp VN, ban hành chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức. Ngày 17/08/03, Trung tâm KTTH cáp VN được chuyển giao
cơ sở kỹ thuật hệ thống truy nhập có điều kiện và có thêm nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ truy cập internet cùng với các dịch vụ gia tăng khác
Thời kỳ này, Trung tâm tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính

bao gồm: dịch vụ cung cấp các chương trình truyền hình kinh doanh chính
bao gồm: dịch vụ cung cấp các chương trình truyền hình trong nước và quốc
tế do Thủ Tướng Chính Phủ và Đài Truyền hình Việt Nam cho phép, các dịch
vụ truyền tin, quảng cáo trên hệ thống truyền hình Cáp; sản xuất lắp ráp, bảo
Báo cáo thực tập tổng hợp 4 Ngô Thị Thu Hiền
dưỡng các thiết bị thuộc lĩnh vực truyền hình Cáp, truyền hình trả tiển; thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
Chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành đơn vị sự nghiệp có thu thuộc
Đài Truyền Hình Việt Nam, Trung tâm chính thức lấy tên là Trung tâm Kỹ
thuật Truyền hình Cáp Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Cable
Television Technique Center.
Hệ thống mạng cáp CATV ngày càng được mở rộng, việc sử dụng hệ
thống cáp quang ngày càng phát huy tác dụng tốt, tạo tiền đề cho việc mở
rộng mối quan hệ hợp tác và triển khai hệ thống truyền hình trả tiền với quy
mô lớn. Ngày 01/11/2004, triển khai truyền hình số vệ tinh DTH hoàn tất và
chính thức phát sóng trên phạm vi toàn quốc. Năm 2005 VCTV thành lập 4
Chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra VCTV còn hợp tác với 3
đơn vị khác triển khai nhanh chóng mạng cáp CATV khu vực Hà Nội. Năm
2006 VCTV tiếp tục phát triển CATV tại các tỉnh, thành phố như: Thái Bình,
Ninh Bình, Vũng Tàu, Tiền Giang, Phú Thọ. Ngày 15/09/2006, VCTV chính
thức được Đài THVN giao quyền tự chủ tài chính - nhân sự, tạo điều kiện tốt
nhất để VCTV phát triển. Cũng thời gian này, Đài THVN quyết định giao
nhiệm vụ kinh doanh quảng cáo trên truyền hình trả tiền cho VCTV. Năm
2007, với cơ chế quản lý và tài chính thông thoáng, quyền tự chủ cao, đây sẽ
là năm bứt phá của VCTV. VCTV theo đuổi các chiến lược nâng cao chất
lượng dịch vụ và chính sách ưu đãi hợp lý nhất cho khách hàng. Ngày
06/03/2007, Info TV - kênh thông tin tài chính kinh tế - kênh truyền hình
chứng khoán trực tiếp đầu tiên tại Việt Nam, do VCTV ký kết triển khai cùng
đối tác Ocean Media chính thức phát sóng. VCTV nghiên cứu và chuẩn bị các

dự án để đưa ra các gói sản phẩm công nghệ cao như: IP TV, Mobile TV
Báo cáo thực tập tổng hợp 5 Ngô Thị Thu Hiền
Đầu tư mạnh mẽ cho DTH, xúc tiến liên doanh với đối tác nước ngoài nhằm
phát triển DTH cả về nội dung và kỹ thuật.
Để đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần ngày càng cao của các khách
hàng có thu nhập khá giả, Trung tâm đã có rất nhiều nỗ lực vượt bậc trong
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu kinh doanh các nhóm kênh ưa thích cho khách
hàng bao gồm khách hàng hiện tại và tiềm năng, từ đó đưa ra những chiến
lược, biện pháp thích hợp nhằm thu hút khách hàng một cách cao nhất. Vì
vậy, số lượng khách hàng, thuê bao, doanh số của Trung tâm tăng lên một
cách đáng kể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Kỹ thuật truyền hình Cáp Việt
Nam.
Trung tâm Kỹ thuật truyền hình Cáp Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có
thu trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh dịch vụ hệ thống truyền hình trả tiền: MMDS,
CATV, DTH; dịch vụ truy nhập Interner (ISP), Quảng cáo và các
dịch vụ gia tăng khác.
- Quàn lý về công nghệ, hệ thống mạng và khách hàng thuê
bao dịch vụ truyền hình trả tiền: CATV, DTH… trên địa bàn toàn
quốc. Tổ chức và thực hiện mở rộng thị trường kinh doanh.
- Quản lý và phát triển dịch vụ khách hàng thuê bao các loại
hình dịch vụ trên hệ thống truyền hình trả tiền, Internet và các
dịch vụ khác.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phục vụ kinh doanh
truyền hình trả tiền, Internet và các dịch vụ gia tăng khác.
Báo cáo thực tập tổng hợp 6 Ngô Thị Thu Hiền
- Thực hiện các vấn đề liên quan đến bản quyền chương trình
phát trên kênh truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Trực tiếp ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên

doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước và các hợp
đồng kinh tế với các cá nhân tập thể về hoạt động dịch vụ truyền
hình trả tiền và dịch vụ truy cập Internet, các dịch vụ gia tăng
khác theo quy định của pháp luật và của Tổng Giám Đốc Đài
Truyền hình.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, tham gia thẩm định các dự
án nhằm xây dựng đẩy mạnh phát triển dịch vụ truyền hình trả
tiển.
- Phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ soạn thảo Quy chế hoạt
động, lể lối làm việc, mối quan hệ công tác của đơn vị trình Tổng
Giám đốc phê duyệt.
- Cùng với Ban tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo.
đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ , viên
chức và người lao dộng thuộc Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình
Cáp Việt Nam.
- Quản lý tổ chức cán bộ viên chức, người lao động, tài chính,
tài sản của Trung tâm Kỹ thuật truyền hình Cáp Việt Nam theo
quy định phân cấp của Đài.
3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Trung tâm Kỹ thuật truyền
hình Cáp Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt
Nam gồm các phòng, chi nhánh như sau:
Báo cáo thực tập tổng hợp 7 Ngô Thị Thu Hiền
Ban Giám đốc: Giám đốc Nguyễn Quốc Việt
Phó Giám đốc Phạm Thái Hùng
Các phòng ban thuộc khối kỹ thuật:
-Phòng Kỹ thuật
-Phòng Truyền dẫn phát sóng
Các phòng ban thuộc khối văn phòng, kinh doanh:
-Phòng Kinh doanh

-Phòng Kế toán
-Phòng Quảng cáo
-Phòng Tổng hợp
Các phòng ban thuộc khối Cavt bao gồm các chi nhánh:
-Chi nhánh số 1 – Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
tại Hà Nội
-Chi nhánh số 2– Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
tại Hà Nội
-Chi nhánh số 3 – Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
tại Hà Nội
-Chi nhánh số 4 – Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
tại Hà Nội
-Chi nhánh số 5 – Trung tâm kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam
tại Hà Nội
Báo cáo thực tập tổng hợp 8 Ngô Thị Thu Hiền
-Chi nhánh Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp tại Thành phố
Hồ Chí Minh
-Chi nhánh Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp tại Tiền Giang
-Chi nhánh Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp tại Phú Thọ
Các phòng ban thuộc khối DTH
-Phòng DTH
-Hệ thống đại lý bảo hành
-Các đơn vị liên doanh
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kỹ thuật
truyển hình Cáp Việt Nam
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phục vụ kinh doanh truyền hình
trả tiền, Internet và các dịch vụ gia tăng khác
Kinh doanh dịch vụ hệ thống truyền hình trả tiền: MMDS, CATV, DTH;
dịch vụ truy nhập Interner (ISP), Quảng cáo và các dịch vụ gia tăng khác.
Trực tiếp ký kết các hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết

với các đối tác trong và ngoài nước và các hợp đồng kinh tế với các cá nhân
tập thể về hoạt động dịch vụ truyền hình trả tiền và dịch vụ truy cập Internet,
các dịch vụ gia tăng khác theo quy định của pháp luật và của Tổng Giám Đốc
Đài Truyền hình. Quy trình như sau: Phòng kinh doanh tiến hành các hình
thức quảng cáo hiệu quả đến người tiêu dùng, khách hàng đăng ký lắp đặt. Có
bộ phận lắp đặt tại nhà làm hợp đồng, thu phí lắp đặt nộp cho kế toán. Hàng
tháng có dịch vụ thuê thu bao tại nhà, tại nơi đăng ký trả thuê bao.
Báo cáo thực tập tổng hợp 9 Ngô Thị Thu Hiền
Quàn lý về công nghệ, hệ thống mạng và khách hàng thuê bao dịch vụ
truyền hình trả tiền: CATV, DTH… trên địa bàn toàn quốc. Tổ chức và thực
hiện mở rộng thị trường kinh doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI TRUNG TÂM KỸ
THUẬT TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Kỹ thuật Truyền
hình Cáp Việt Nam
Trưởng Phòng là người làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ đội ngũ kế toán
trực thuộc phòng kế toán của Trung tâm, lập báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành và gửi các báo cáo đó lên cấp trên và cơ quan có liên quan theo quy
định.
Phó Phòng là những có nhiệm vụ thực hiện một phần công việc quản lý,
giúp đỡ trưởng phòng hoàn thành tốt công việc.
Kế toán tiền mặt : 01 người kế toán vốn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền.
Kế toán ngân hàng + kho bạc : 01 người có nhiệm vụ đi giao dịch và
quản lý các luồng tiền lưu thông, quyết toán cuối năm.
Kế toán vật tư, tài sản: 02 người
Kế toán theo dõi DTH: 02 người chuyên theo dõi việc thanh toán công
nợ của các đại lý.
Kế toán theo dõi Internet: 01 người chuyên theo dõi việc thanh toán của
việc cung ứng dịch vụ Internet.

Kế toán xây dựng cơ bản: 01 người.
Kế toán thanh toán lương, BHXH: 01 người.
Báo cáo thực tập tổng hợp 10 Ngô Thị Thu Hiền
In hóa đơn: 02 người.
Thủ quỹ: 01 người.
Kế toán tại các chi nhánh :
Kế toán tại chi nhánh số 1 : 03 người
Kế toán tại chi nhánh số 2 : 03 người
Kế toán tại chi nhánh số 3 : 03 người
Kế toán tại chi nhánh số 4 : 03 người
Kế toán tại chi nhánh số 5 : 03 người
Kế toán tại chi nhánh TP Hồ Chí Minh : 03 người
Kế toán tại chi nhánh Tiền Giang : 03 người
Kế toán tại chi nhánh Phú Thọ : 03 người
Tổng cộng 39 người
2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán Trung tâm Kỹ thuật
Truyền hình Cáp Việt Nam
a. Vị trí
Phòng kế toán là một phòng chuyên môn trực thuộc Ban Giám đốc quản
lý, ngoài ra còn chịu sự quản lý ngành dọc theo quy định của cơ quan cấp trên
và Nhà nước.
b. Chức năng
Phòng Kế toán có chức năng tham mưu, quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và các cơ quan chức năng về báo cáo tài chính hàng quí, hàng năm.
Báo cáo thực tập tổng hợp 11 Ngô Thị Thu Hiền
c. Nhiệm vụ
-Lập dự toán thu, chi tài chính hàng năm trính Lãnh đạo cơ quan
và các Ban chức năng phê duyệt.
-Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị theo hình thức vừa tập

trung vừa phân tán.
-Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị. Bao gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu và ứng trước.
+ Kế toán Tài sản cố định, xây dựng cơ bản và đầu tư dài hạn.
+ Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Kế toán tiền lương, các khoản khác cho người lao động và bảo
hiểm xã hội.
+ Kế toán bán hàng, công nợ.
+ Kế toán thuế GTGT và các loại thuế khác theo quy định.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàng sản phẩm.
+ Kế toán doanh thu, xác định kết quả và phân phối kết quả.
+ Kế toán nguồn vốn.
+ Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và gửi các cơ
quan quản lý theo quy định.
+ Tham gia quản lý các đơn vị hợp tác kinh doanh theo sự phân
công.
Tổ chức công tác kế toán đúng với những quy định trong Luật kế
toán của Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 Ngô Thị Thu Hiền
cũng như đơn vị. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với chế độ
chính sách thể lệ văn bản pháp quy về kế toán của Nhà nước ban
hành. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị,
phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kế toán.
-Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán theo đúng quy
định.
-Tổ chức công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
càn bộ nhân viên theo nghiệm vụ được phân công.
-Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng
mình và toàn bộ tài sản tiền vốn của đơn vị.

-Tham gia các hoạt động phong trào do đơn vị đề ra.
-Tổ chức kiểm tra kế toán và phân tích các báo cáo tài chính.
-Thực hiện việc công khai tài chính theo quy định hiện hành.
3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Trung tâm Kỹ thuật truyền
hình Cáp Việt Nam
Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt Nam áp dụng Chế độ kế toán
theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 về việc ban
hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm việc vận dụng hệ thống
Chứng từ kế toán, hệ thống Tài khoản kế toán, hệ thống Sổ kế toán và hình
thức kế toán, hệ thống Báo cáo tài chính.
a. Tình hình vận dụng chế độ Chứng từ tại Trung tâm Kỹ thuật truyền
hình Cáp Việt Nam

Báo cáo thực tập tổng hợp 13 Ngô Thị Thu Hiền
Danh mục Chứng từ kế toán

STT Tên chứng từ Số hiệu
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
II

1
2
3
4
III
1
2
Chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định này
Chỉ tiêu lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán phụ cấp
Giấy đi đường
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng kê thanh toán công tác phí
Chỉ tiêu vật tư
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
Chỉ tiêu tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
C01a-HD
C01b-HD
C02a-HD

C04-HD
C05-HD
C06-HD
C07-HD
C09-HD
C11-HD
C12-HD
C20-HD
C21-HD
C23-HD
C25-HD
C30-BB
C31-BB
Báo cáo thực tập tổng hợp 14 Ngô Thị Thu Hiền
3
4
5
6
7
IV
1
2
3
4
5
B
1
2
3
4

5
6
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên bản kiểm kê quỹ
Giấy đề nghị thanh toán
Bảng kê chi tiền cho người tham dự hội thảo, tập huấn
Chỉ tiêu tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính hao mòn TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật
khác
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Bảng kê nộp séc
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
C32-HD
C33-HD
C34-HD
C37-HD
C40-HD
C50-BB
C51-HD
C53-HD
C55a-HD

C55b-HD

Cách thức lập Chứng từ kế toán
Khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của trung tâm đều phải lập chứng từ và lập một lần cho một nghiệp vụ,
số liên tùy theo quy định của mỗi chứng từ, nội dung phải rõ ràng, trung thực
Báo cáo thực tập tổng hợp 15 Ngô Thị Thu Hiền
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ được ký bởi các
bên có liên quan, chữ ký được thống nhất và được đăng ký trong sổ đăng ký
mẫu chữ ký theo quy định đảm bảo kiểm soát chặt chẽ an toàn tài sản.
Cách thức luân chuyển và kiểm tra chứng từ
Tất cả các chứng từ kế toán do Trung tâm lập hoặc từ bên ngoài
chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán Trung tâm. Bộ phận kế
toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và sau khi kiểm tra, xác minh
tính pháp lý của chứng từ thì mới dung những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Đầu tiêu là lập chứng từ hoặc là tiếp nhận chứng từ của bên ngoài và xử
lý chứng từ kế toán;
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ;
Tiếp đến phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán;
Cuối cùng là lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
-Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu
tố ghi chép trên chứng từ kế toán
-Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đã ghi trên chứng từ kế toán; đối chiếu chứng từ kế toán với các
tài liệu khác có liên quan;
-Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế

toán.
Báo cáo thực tập tổng hợp 16 Ngô Thị Thu Hiền
Khi kiểm tra các chứng từ kế toán mà phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước
thì người phát hiện có nhiệm vụ tự chối thực hiện xuất quỹ, thanh toán, xuất
kho… đồng thời báo ngay cho cấp trên xử lý.
b. Tình hình vận dụng chế độ Tài khoản tại Trung tâm Kỹ thuật
truyền hình Cáp Việt Nam
Danh mục hệ thống Tài khoản kế toán tại Trung tâm
STT SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN
1
2
3
4
5
111
1111
1112
112
1121
1122
152
153
155
LOẠI 1: TIỀN VÀ VẬT TƯ
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi Ngân hàng, kho bạc
Tiền Việt Nam

Ngoại tệ
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Sản phẩm, hàng hóa
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Báo cáo thực tập tổng hợp 17 Ngô Thị Thu Hiền
6
7
8
9
10
11
211
2111
2112
2113
2114
2115
2118
213
214
2141
2142
221
2212
241
2412
311
3111
3113

3118
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài sản cố định khác
TSCĐ vô hình
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐHH
Hao mòn TSCĐVH
Đầu tư tài chính dài hạn
Vốn góp
XDCB dở dang
Xây dựng cơ bản
LOẠI 3: THANH TOÁN
Các Khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Báo cáo thực tập tổng hợp 18 Ngô Thị Thu Hiền
12
13
14
15
16
17
312
331

3311
3312
3313
332
3321
3322
3323
333
3331
33311
33312
3332
3334
3337
3338
334
335
Tạm ứng
Các khoản phải trả
Phải trả người cung cấp
Phải trả nợ vay
Phải trả khác
Các khoản phải nộp theo lương
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Các khoản phải nộp Nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Phí, lệ phí
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế khác
Các khoản phải nộp khác
Phải trả công chức, viên chức
Phải trả các đối tượng khác
Báo cáo thực tập tổng hợp 19 Ngô Thị Thu Hiền
18
19
20
21
22
23
342
413
421
4211
4212
4213
4218
431
4311
4312
4313
4314
441
461
4611
4612
4613

Thanh toán nội bộ
LOẠI 4: NGUỒN KINH PHÍ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch thu, chi chưa xử lý
Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
Chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh
Chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Chênh lệch thu, chi hoạt động khác
Các quỹ
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ ổn định thu nhập
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Nguồn kinh phí đẩu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí hoạt động
Năm trước
Năm nay
Năm sau
Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ
Báo cáo thực tập tổng hợp 20 Ngô Thị Thu Hiền
24
25
26
466
531
631
LOẠI 5: CÁC KHOẢN PHẢI THU
Thu hoạt động sản xuất kinh doanh
LOẠI 6: CÁC KHOẢN CHI


Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh
c. Hệ thống sổ Kế toán tại Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt
Nam
Sổ Nhật Ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh theo trình tự thời gian.
Sổ cái dùng để ghi lại những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo
nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng
hợp tình hình tài sản nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
Đơn vị sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting để ghi sổ, cuối kỳ kế
toán sau khi đã hoàn tất việc khóa sổ theo quy định cho từng loại sổ, kế toán
tiến hành in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và được
đóng thành từng quyển. Sau đó mới làm thủ tục pháp theo đúng quy định và
đưa vào lưu trữ. Trong quá trình hạch toán kế toán bằng máy, phát hiện xảy ra
sai sót khi chưa nộp báo cáo tái chính năm cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì sửa chữa trực tiếp váo sổ kế toán của năm đó trên máy tính. Trường
hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát
hiện sai sót trên máy vi tính. Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng
Báo cáo thực tập tổng hợp 21 Ngô Thị Thu Hiền
máy vi tính đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương
pháp ghi bổ sung”.
d. Hình thức kế toán tại Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình Cáp Việt
Nam
Cách thức ghi sổ của bộ phận Kế toán tại Trung tâm theo hình thức kế
toán Nhật ký chung.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để
ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn
cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tếm tài chình phát sinh cùng loại đã ghi vào
Sổ Nhật ký chung, để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán

phù hợp. Ngoài ra thì đơn vị có thể ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng khóa Sổ Cái và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ các
Sổ, thẻ kế toán chi tiết lập “ bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài
khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tái
khoản trên Sổ Cái. Sauk hi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp
đúng thì số liệu khóa sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “ Bảng
Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Báo cáo thực tập tổng hợp 22 Ngô Thị Thu Hiền
Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Ghi cuối tháng
4. Cách thức tổ chức kế toán phần hành Kế toán Bán hàng và công nợ
phải thu
a. Đặc điểm của phần hành Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: do
Trung tâm có nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho thuê dịch vụ, quảng cáo
nên kế toán bán hàng và công nợ phải thu là hết sức quan trọng
Các tài khoản được sử dụng chủ yếu là:
TK 311 Các khoản phải thu
Phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu
với khách hàng.
Chứng từ
gốc
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp 23 Ngô Thị Thu Hiền
TK 531 Sử dụng để hạch toán thu SXKD, thu thanh lý nhượng bán
TSCĐ
b. Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng và công nợ phải thu tai
Trung tâm kỹ thuật truyền hình Cáp:
+ Hoá đơn
+ Chứng từ thanh toán
+ Bảng kê hàng hoá
+Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý
c. Tổ chức hạch toán tổng hợp theo hình thức sổ Nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp 24 Ngô Thị Thu Hiền
Sổ cái TK
155, 531,

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
d. Trung tâm sử dụng phần mềm kế toán Fast accounting để hạch toán:
Vào Danh mục từ điển bao gồm có: Danh mục khách hàng, danh mục
phân nhóm khách hàng, danh mục bộ phận nhân viên bán hàng, danh mục
thuế suất đầu vào.
Cập nhật số liệu: vào số dư công nợ phải thu đầu kỳ, hóa đơn bán hàng
kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn dịch vụ, danh mục giá bán, váo số dư công nợ
phải thu đầu kỳ của các hợp đồng, cập nhật hợp đồng, đơn hàng bán.
Báo cáo bán hàng bao gồm các bảng kê hóa đơn bán hàng, bảng kê hóa
đơn và dịch vụ.
Chứng từ
gốc
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp 25 Ngô Thị Thu Hiền
Báo cáo công nợ theo khách hàng: bao gồm sổ chi tiết công nợ của một
khách hàng, bảng cân đối phát sinh công nợ của một khách hàng, bảng tổng
hợp số dư công nợ cuối kỳ.
Báo cáo công nợ theo hóa đơn: bảng kê hóa đơn bán hàng và dịch vụ, số
nhật lý thu tiền bán hàng, sổ nhật lý bán hàng.
Báo cáo về hợp đồng, đơn hàng: bảng kê đơn hàng, sổ chi tiết hợp đồng,
số dư đầu kỳ của các hợp đồng.
5. Cách thức kế toán Tài sản cố định
a.Đặc điểm Tài sản cố định tại Trung tâm kỹ thuật truyền hình Cáp Việt
Nam và các tài khoản sử dụng
Tài sản cố định tại đơn vị là cơ sở vật chất hết sức cần thiết đế đảm bảo
cho hoạt động của đơn vị,
Các tài khoản sử dụng bao gồm:
TK 211: Tài sản cố điịnh hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có,tình hình tăng giảm các loại tài sản cố định hữu hình của đơn vị.
TK 213: Tài sản cố định vô hình.
TK 214: hao mòn tài sản cố định
Và một số tài khoản có liên quan khác như: 111, 112,…
b. Các chứng từ Tài sản cố định bao gồm:
+ biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Thẻ tài sản cố định
+ Bảng tính hao mòn TSCĐ

×