Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

đề xuất phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.02 KB, 48 trang )

Chơng I:
Cơ sở lý luận quản lý nhà nớc về
xuất khẩu thuỷ sản
1. Khái niệm chung về quản lý Nhà nớc về xuất khẩu thủy sản
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nứớc:
Quản lý Nhà nớc là một quá trình, trong đó các cơ quan của hệ thống bộ
máy quyền lực của một quốc gia cấp Trung ơng đến cấp cơ sở (ở Việt Nam là
cấp xÃ, phờng) thực hiện các tác động vào đối tợng là: hệ thống các tổ chøc
kinh tÕ, c¸c doanh nghiƯp, c¸c tỉ chøc x· héi, các đoàn thể và các hộ gia đình
trong xà hội bằng các công cụ hành chính, (các chỉ thị, nghị quyết, quyết
định) và các biện pháp phi hành chính(sử dụng các chính sách khuyến khích
kinh tế, các chơng trình hỗ trợ phát triển) nhằm đạt đợc tới mục tiêu phát
triển đợc định sẵn thể hiện qua các chủ trơng, quy hoạch, kế hoạch phát triển
về kinh tế, xà hội và môi trờng).
1.2. Các yếu tố cấu thành cảu quản lý nhà nớc
1.2.1. Chủ thể quản lý Nhà nớc:
Chủ thể quản lý nhà nớc là Nhà nớc cộng hòa xà hội chđ nghÜa ViƯt
Nam, bao gåm c¸c u tè:
- HƯ thèng tổ chức bộ máy chính quyền từ Trung ơng đến cơ sở, đợc hình
thành theo nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định bao gồm các cơ quan
họach định chủ trơng, chính sách, pháp luật, kế hoạch và các cơ quan thực thi
kế hoạch, pháp luật.
- Các cơ chế, nguyên tắc và chế độ họat động của bộ máy chính quyền.
- Nguồn nhân lực cảu bộ máy công quyền, bao gồm các công chức, viên
chức, những ngời thừa hành công vụ và những ngời phục vụ cho các họat động
khác nhau của các cơ quan, bộ phận của bộ máy công quyền trong quá trình
thực thi chức năng quản lý nhµ níc.

1



1.2.2. Các đối tợng của quản lý Nhà nớc:
Đối tợng của quản lý nhà nớc là những hành vi của c¸c tỉ chøc, bao gåm:
- C¸c tỉ chøc kinh tÕ họat động vì mục tiêu lợi nhuận (doanh nghiệp nhà
nớc, doanh nghiệp t nhân; các công ty, Tổng công ty; c¸c hé kinh doanh).
- C¸c tỉ chøc, doanh nghiƯp häat động trong lĩnh vực dịch vụ công tác và
các tổ chức họat động không vì lợi nhuận (các doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp t nhân, trờng học, cơ sở y tÕ, c¸c tỉ chøc tõ thiƯn…).
- C¸c tỉ chøc phi Chính phủ họat động vì sự phát biểu của cộng đồng xÃ
hội.
1.2.3. Các công cụ chủ yếu của Chính phủ:
- Hệ thống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật.
- Các công cụ tài chính tiền tệ (tài khóa, ngân hàng trung ơng và thuế).
- Hệ thống kinh tế nông nghiệp (Doanh nghiệp nông nghiệp.....)
1.2.4. Các công cụ để thực hiện quản lý nhà nớc:
Để thực hiện việc quản lý Nhà nứơc sử dụng hệ thống các lọai công cụ
gồm pháp luật, chính sách và công cụ khác, cụ thể là:
- Hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nớc ban hành.
- Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách do các cơ quan công quyền
trong bộ máy nhà nứơc ban hành theo thẩm quyền của mình theo Pháp luật
quy định.
Yêu cầu của việc xây dựng hệ thống pháp lụât là bảo vệ và mang lại lợi
ích tối đa cho cả Nhà nứơc và các đối tợng bị quản lý (các tổ chức kinh tế , tổ
chức xà hội, doanh nghiệp, hộ gia đình)
Yêu cầu của việc xây dựng, hoạch định các chính sách kinh tế và xà hội
là phải thúc đẩy tạo ra sự phát triển bền vững của nền kinh tế, môi trờng tự
nhiên và các giá trị văn hóa xà hội mang bản săc dân tộc. Các chính sách kinh
tế gồm có: chính sách đất đai; chính sách đầu t; chính sách tín dụng, tài chính;
chính sách khoa học, công nghệ; chính sách thị trờng; chính sách bảo hiểm rủi
ro kinh doanh Các chính sách xà hội gồm: chính sách việc làm và thu nhập


2


dân c; chính sách bảo hiểm xà hội; chính sách giáo dục đào tạo; chính sách
xóa đói giảm nghèo
2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc ngành thủy sản:
2.1. Về chức năng:
Với t cách là một cơ quan của Chính phủ, Bộ Thủy sản thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc về thủy sản, bao gồm:
- Quản lý nhà nớc đối với các họat động nuôi trồng, khai thác, chế biến,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong nội địa và trên biển trong phạm
vi cả nớc.
- Quản lý nhà nứơc các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của Nhà nứơc tại doanh nghiệp có vốn nhà nớc thuộc Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình chính phủ, Thủ tớng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ về
thủy sản.
- Trình Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ về chiến lợc, quy họach phát
triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về thủy sản và các chơng trình,
dự án quan trọng của Bộ.
- Ban hành các quy định, chỉ thị, thông t, thuộc phạm vi quản lý nhà nớc
của Bộ.
- Chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các vănb ản
quy phạm pháp luật, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch đà đợc phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nớc của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản.
- Quản lý nhà nớc về nuôi trồng thủy sản bao gồm các họat động: Xác
định quy họach, kế họach nuôi trồng thủy sản; quy định việc xuất khẩu và

nhập khẩu giống thủy sản, di giống, thuần hóa giống; Thống nhất quản lý chất
lợng giống xây dựng và quản lý hệ thống giống; Đăng ký giống quốc gia;
Quản lý tiêu chuẩn các lọai vật t, hóa chất, chế phẩm sinh häc dïng trong nu«i

3


trồng thủy sản; Phối hợp với các Bộ ngành, các địa phơng kiểm sóat ảnh
hửơng của thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp và môi trờng nuôi
trồng thủy sản thoe quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nớc về khai thác thủy sản gồm:
Thống nhất quản lý các hoạt động khai thác thủy sản cảu ngời và phơng
tiện trong nứơc, nớc ngoài trong nội địa và trên vùng biển Việt Nam; Chỉ đạo
việc thực hiện khai thác thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch và các quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Quản lý và phân cấp
quản lý ng trừơng, bÃi cá; Cấp, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản theo quy
định cảu pháp luật; Quy định các nghề, phơng tiện, đối tợng và mùa vụ khai
thác thủy sản; Thống nhất quản lý đăng kiểm phơng tiện nghề cá, đăng ký,
kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn trong ngành
thủy sản nh: nồi , hơi, bình chịu áp lực, thiết bị lạnh, quy định các chức danh
và tiêu chuẩn các chức danh thuyền viên tầu cá, đăng ký và cấp sổ thuyền viên
tàu cá, cấp bằng thuyền trởng, máy trửơng tàu theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nớc về chế biến thủy sản gồm:
Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch công nghiệp chế biến
thủy sản. Quy định điều kiện sản xuất, tiêu chuẩn ký thuật và vệ sinh môi trờng trong chế biến, bảo quản và vận chuyển. Quản lý chất lợng. An toàn vệ
sinh thực phẩm thủy sản xuất khẩu. Phối hợp với các Bộ liên quan trong việc
ban hành cac quy định về quản lý chất lợng, an toàn thực phẩm thủy sản nhập
khẩu và thực phẩm thủy sản sản xuất để tiêu dùng trong nứơc. Xây dựng, ban
hành các tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm thủy sản và hớng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Quản lý việc bảo vệ và phat triển nguồn lợi thủy sản gồm các công việc:
Quy định danh mục các loài thủy sản cần đợc bảo vệ, cần đợc tái tạo; các
biện pháp bảo vệ môi trờng các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ gen, đa
dạng hóa sinh học thủy sản; phối hợp với Bộ tài nguyên và Môi trờng và các
Bộ, ngành co liên quan quy định các biện pháp bảo vệ môi trờng, tài nguyên
nớc có liên quan đến môi trờng sống thủy sản; Quy định vùng cấm khai thác;
vùng cạn hạn chế khai thác, các loài thủy s¶n cÊm nhËp khÈu, xt khÈu; Tỉ

4


chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá, quản lý và bảo vệ sự phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản, quản lý các khu bảo tồn nội địa, khu bảo tồn biển.
- Trách nhiệm quản lý, phát triển các họat động dịch vụ hậu cần ngành
thủy sản gồm các công việc: Quản lý, phát triển cơ khí thủy sản và hệ
thốngcảng cá, bến cátheo quy hoạch đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thống
nhất quản lý các dịch vụ cho khai thác nuôi tròng và chế biến trên biển.
- Trách nhiêm quản lý, phát triển thơng mại ngành thủy sản gồm các
công việc: Phối hợp với các Bộ liên quan xây dựng các chính sách thơng mại
ngành thủy sản để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định. Nghiên cứu phát triển
thị trờng, phát triển công tác thông tin thị trờng, xúc tiến thơng mại, hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản tìm kiếm và mở rộng thị trờng.
- Trách nhiệm tổ chức và phát triển các họat động khuyến ng, hớng dẫn,
phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến, bảo vệ nguồn lợi và môi trờng các hệ sinh thái thủy sản.
- Trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phô trực thuộc Trung ơng tổ chức chỉ đạo: công tác phòng chống lụt bÃo; tìm
kiếm cứu nạn, an toàn đi biển và bảo hộ lao động trong ngành thủy sản; giữ
gìn trật tự an ninh quốc phòng trên biển.
- Trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, thẩm định, giám định, kiểm tra và chịu

trách nhiệm về việc thực hiện có hiệu quả các dự án trong nớc và các dự án có
vốn đầu t nớc ngòai về thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của
pháp luật.
- Trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa häc,
øng dơng tiÕn bé kü tht, c«ng nghƯ míi trong ngành thủy sản.
- Trách nhiệm trong việc đa ra các quyết định, các chủ trơng, biện pháp
cụ thế và chỉ đạo thực hiện cơ chế họat động của các tổ chức dịch vụ công
trong ngành thủy sản theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo họat
động ®èi víi c¸c tỉ chøc sù nghiƯp thc Bé.

5


- Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nớc tại doanh nghiệp có vốn Nhà nớc thuộc
Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm quản lý nhà nớc đối với hoạt động của các tổ chức kinh tế
tập thế và kinh tế t nhân, các hội và tổ chứ phi Chính phủ trong ngành thủy sản
thoe quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo, chống
tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm trong ngàng thủy sản.
- Trách nhiệm ra quyết định và chỉ đạo thực hiện chơng trình cái cách
hành chính cảu Nhà nớc đà đợc Thủ tớng Chính phủ phê chuẩn.
- Trách nhiệm quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo thực hiện chế độ
tiền lơng và các chế ®é, chÝnh s¸ch ®·i ngé, khen thëng, kû luËt ®èi với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo , bồi
dỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nớc trong ngành
thủy sản.
- Trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản đợc Nhà nớc giao và tổ chuc thực

hiện ngân sách đợc phân bổ theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc của Bộ Thủy sản:
- Các tổ chức giúp Bộ trởng Bộ Thủy sản thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc ngành thủy sản:
+ Vụ Nuôi trồng thủy sản;
+Vụ Kinh tế tập thể và kinh tế t nhân;
+ Vụ Kế hoạch -Tài chính;
+Vụ Khoa học, công nghệ;
+Vụ Hợp tác quốc tế;
+Vụ Pháp chế;
+Vụ Tổ chức cán bộ;
+Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
+Cục Quản lý chất lợng, an toàn vƯ sinh thó y thđy s¶n;

6


+Thanh tra Bộ;
+Văn phòng;
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
+ Viện Nghiên cứu thủy sản;
+Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản;
+Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I;
+Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản II;
+Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản III;
+ Trung tâm Khuyến ng quốc gia;
+Trung tâm Tin học;
+Báo Thủy sản;
+ Tạp chí Thủy sản;
Bộ Thủy sản đà ban hành các văn bản cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn của các tổ chức trên đây để tạo điều kiện cho các tổ chức này có
căn cứ pháp lý họat động.
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng , một số nơi có thành lập Sở
Thủy sản, chủ yếu là ở những địa phơng có ngành thủy sản phát triển mạnh,
hoặc có tiềm năngphát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản; một số Bộ khac
nh Bộ Kế hoạch và đầu t, Bộ Tài chính đều có một vụ riêng thực hiện quản
lý nhà nớc về lĩnh vực chuyên môn của Bộ mình đối với ngành thủy sản. Bằng
việc tổ chức bộ máy và thực hiện phối hợp họat động giữa các cơ quan quản lý
nêu trên, tạo nên tổng thể bộ máy quản lý nhà nứơc đối với ngành thủy sản ở
nớc ta.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến quản lý Nhà nứoc ngành thủy sản
3.1. Phạm vi nguồn lực mặt nứơc trải rộng tạo ra sự phức tạp đối với công
tác quản lý nhà nớc ngành thủy sản:
Yếu tố này sinh ra do sự phân bố tự nhiên các dịên tích mặt nớc có điều
kiện phát triển thỷ sản rất đa dạng và không đồng đều giữa các vùng; quy mô

7


về diện tích mặt nớc ở từng vùng, trữ lợng nớc trong mỗi sông, hồ, vùng mặt
biểnrất khác nhau. Vì vậy, đây là yếu tố tạo ra sự phức tạp lớn nhất đối với
quản lý nhà nớc các họat động thủy sản, thể hịên trên các mặt sau:
- Quản lý việc sử dụng nguồn nớc mặt không giống nhau, không thể hoặc
rất khó có quy định chung nhất về các ®iỊu kiƯn trong sư dơng ngn níc
hùop lý cho tÊt cả các vùng.
- Quản lý các quá trình tác động gây ô nhiễm nguồn nứoc khó chặt chẽ
do tính trải réng vµ nhiỊu chđ thĨ cïgn tham gia sư dơng.
- Tính phù hợp về sinh thái cảu các loài thủy sản đối với từng vùng rất
khác nhau, không có công thức chung.
- Tình trạng biến động về môi trờng tự nhiên (bÃo, lụt, hạn rất khác nhau)

do đó ảnh hởng kh«ng gièng nhau tíi ngn níc cđa tõng vïng).
3.2. TÝnh đa dạng vềcác nguồn thủy sản(nhiều giống, nhiều chủng loài
thủy sản với tính sinh học và yêu cầu về điều kiện sống khác nhau)
Yếu tố này gây ra những kho khăn cho công tác quản lý nhà nớc đối với
ngành thủy sản trên các mặt sau:
- Khó xác định các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng loài thủy sản đợc phép
đa vào sản xuất.
- Khó xác định các điều kiện nhằm hạn chế tác động xấu đên nguồn nớc
trong quá trình tiến hành nuôi trồng thủy sản.
3.3. Hoạt động kinh tế thủy sản vừa mang tính tạo nguồn lợi( nuôi trồng)
vừa mang tính khai thác (đánh bắt). Yếu tố này đòi hỏi công tác quản
lý nhà nớc phải rất cơ thĨ, chi tiÕt ®èi víi tõng läai häat ®éng.
- Đối với họat động nuôi trồng: thực hiện việc quản lý nhà nớc phải trải
rộng từ khâu sản xuất giống; sản xuất thơng phẩm (thủy sản hàng hóa); phát
triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho các họat động này; quản lý các tác
động ảnh hởng của họat động nuôi trồng đến nguồn lới thủy sản và môi trờng
nớc.
- Đối với các họat động khai thác (đánh bắt) thì công tác quản lý nhà nớc
pảhi điều chỉnhcác họat động đóng mới và cải hóan phơng tiện đánh bắt;

8


phạm vi và quy mô khai thác; đa ra những quy định ràng buộc ngời tham gia
đánh bắt thủy sản với nghĩa vụ bảo vệ các nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
3.4. Lao động ngành thủy sản phần lớn là bộ phận dân c nghèo, kiến thức
và hiểu biết kỹ thuật nuôi trồng cũng nh đánh bắt hạn chế, do đó
Nhà nớc phải có trách nhiệm đào tạo, tập huấn những kiến thức cơ
bản cho họ.
Yếu tố này đòi hỏi công tác quản lý nhà nớc phải thực hiện những công

việc sau:
- Đa ra các điều kiện về tiêu chuẩn, kiến thức đối với những ngời tham
gia họat động nuôi trồng hoặc đánh bắt.
- Tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn và cấp bằng hoặc chứng chỉ cho
từng lọai họat động với các trình độ chuyên môn khác nhau.
- Thiết lập các chơng trình hỗ trợ ngời nghèo trong nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản.
4. Mục tiêu và nội dung cơ bản của quản lý nhà nớc về xuất khẩu thủy
sản:
4.1. Mục tiêu của quản lý nhà nớc về xuất khẩu thủy sản:
Mục tiêu của quản lý nhà nớc đối với xuất khẩu thủy sản là phải phát huy
đợc các thế mạnh của ngành, đó là sử dụng có hiệu quả cao nhất các diện tích
mặt nớc sẵn có do thiên nhiên tạo ra trong quá trình đa vào nuôi trồng thủy
sản nhằm mục đích kinh tế (sản xuất kinh doanh), (hoặc bảo tồn nguồn lợi tự
nhiên). Đối với diện tích mặt nớc sử dụng vào mục đích kinh doanh thì quản
lý nhà nớc có mục tiêu tạo ra khung pháp lý có vao trò điều chỉnh các họat
đọng nuôi trồng và đánh bắt sao cho đảm bảo vừa đạt hiệu quả kinh tế cao vừa
không làm tổn hại đến môi trờng thiên nhiên nh gây ô nhiễm họăc làm cạn
kiệt nguồn nớc dẫn đến không thể phát triển sản xuất kinh doanh bền vững.
Đối với diện tích mặt nớc sử dụng vào mục tiêu bảo tồn nguồn lợi thủy sản thì
quản lý nhà nớccó vai trò tạo khung pháp lý điều chỉnh các họat động của con
ngời sống tại chỗ và những ngời tham quan, du lịch đợc hởng lợi mà không
làm cho các nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị mất đi hoặc bị tổn hại, đồng thời
tạo các điều kiện về vật chất, tinh thafn để không ngừng phát triển các nguồn
lợi thủy sản đà có và ngày một đa dạng hơn.

9


4.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nớc về xuất khẩu thủy sản:

4.2.1. Thực hiện phân vùng qui hoạch nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực
ngành thủy sản theo khả năng về điều kiện tự nhiên, sinh thái:
Mỗi quốc gia có các điều kiện tự nhiên đặc thù tạo ra tiềm năng để phát
triển ngành kinh tế thủy sản, đó là quy mô về diện tích mặt nớc nội địa và
diện tích mặt nớc biển có khả năng nuôi trồng hoặc khai thác các loài thủy
sản. Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, sinh thái Chính phủ Nhà nớc có vai trò
phân bổ những diện tích mặt nớc cụ thể vào phát triển thủy sản theo lợi thế tự
nhiên, băng việc thực hiện công tác quy hoạch và phân vùng phát triển thủy
sản. Đối với nuôi trồng thủy sản, công tác quy hoạch phát triển thủy sản phải
dựa vào việc đánh giá khả năng nguồn lợi thủy sản hiện tại và có thể phát triển
hơn trong tơng lai với các điều kiện về khả năng, đặc điểm nguồn nớc và lọai
thủy sản thích hợp có thể nuôi trồng phù hợp, từ đó đa ra những định hớng,
các chỉ báo vềcác giống thủy sản có thể đa vào sản xuất, có thể thuần chủng,
hoặc có thể nuôi kết hựop nhiều loài thủy sản káhc nhau trên cùng một diện
tích, trên một vùng sinh thái.
Đối với khai thác thủy sáng tự nhiên (trên các vúng nớc mặt biển hoặc
mặt nớc sông, hồ có diện tích lớn) thì công tác quản lý nhà nớc phải đa ra đợc
những chỉ báo về khả năng có thể khait hác tối đa trong khoảng thời gian nhất
định (một năm hoặc một số năm), các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đợc
tham gia đánh bắt và những nghĩa vụ phải tuân thủ mà Nhà nớc đà đa ra đối
với nhữgn ngời tham gia đánh bắt thủy sản.
4.2.2. Đề ra và thực hiện các biện pháp bảo vệ, duy trì và tái tạo các
nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thủy sản:
Đối với các họat động đánh bắt thủy sản tự nhiên, Chính phủ thực hiện
quyền bảo vệ nguồn lợi thủy sản thông qua việc:
- Đa ra các quy định hạn chế họat động khai thác quá mức dẫn đến cạn
kiệt nguồn lợi thủy sản trong thời gian nhất định hoặc lâu dài.
- Đa ra các quy định cấm đánh bắt thủy sản tự nhiên bằng các phơng tiện
và dụng cụ mang tính hủy diệt.
- Đa ra những tiêu chuẩn về kích cỡ từng lòai thủy sản hoặc trọng lợng

tối thiểu với từung cá thể thủy sản đợc phép khai th¸c.

10


Đối với họat động nuôi trồng thủy sản, Chính phủ có thể:
- Đa ra các quy định hạn chế về sử dụng nguồn nớc đa vào nuôi trồng
nhằm không dẫn đến làm cạn kiệt trữ lợng nớc.
- Đa ra những quy định hạn chế csc chất độc dẫn đến gây ô nhiễm từ các
họat động nuôi trồng.
4.2.3. Thực hiện kiểm tra các họat động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
của những ngời sống và họat động trong nghề thủy sản:
Đối với họat động đánh bắt thủy sản tự nhiên , ChÝnh phđ cã thĨ thùc
hiƯn kiĨm tra , thanh tra trực tiếp các quá trình đánh bắt, xử lý bằng hành
chính và kinh tes casc trờng hợp vi phạm quy định đối với các họat động đánh
bắt.
Đối với họat động nuôi trồng, Chính phủ có thể tiến hành kiểm tra việc
tuân thủ nhữgn quy định về bảo vệ nguồn nớc, chống ô nhiễm, chống làm cạn
kiệt
4.2.4. Tạo dựng và ph¸t triĨn c¸c mèi quan hƯ qc tÕ trong lÜnh vực
thủy sản:
Quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này có vai trò:
- Tạo lập các quan hệ thơng mại, quan hệ buôn bán các sản phẩm thủy
sản và quan hệ trao đổi với các nớc nhập khẩu và xuất khẩu thủy sản.
- Nhập khẩu và phổ biến các giống thủy sản có chất lợng cao vào các
họat động nuôi trồng thủy sản trong nớc.
- Phối hợp với các nớc lân cận và trong khu vực cùng ảnh hởng để cùng
nhau thực hiện các giải pháp chugnv ề bảo vệ, phát triển các nguồn lợi thủy
sản, môi trờng; Phôi hợp với các nớc lân cận và trong khu vực cùng ảnh hởng
thực hiện các giải pháp an toàn đối với các họat động đánh bắt thủy sản trên

biển và khả năng phòng chống thiên tai nh bÃo, lốc

11


Chơng II:
phân tích thực tế về quản lý nhà nớc đối với
xuất khẩu thuỷ sản
1. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tăng từ 307,7 triệu USD
năm 1992 lên 2.199,6 triệu USD năm 2003. Tỷ lệ tăng trởng xuất khẩu trung
bình hàng năm thời kỳ 1992 2003 là 20,4%, đây là tỷ lẹ tăng trởng khá cao.
Đặc biệt, năm 2000 tỷ lệ tăng trởng đạt 57,5% chủ yếu do xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ tăng mạnh với tỷ lệ tăng trởng 132%. Trong 7 tháng đầu năm 2004
tăng trởng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam so với cùng kỳ năm 2003 đà đạt tỷ lệ
thấp nhất (0,7%) do tác động của vụ kiện phá giá tôm vào Mỹ, ngay từ quý
I/2004 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ đà giảm 16,5% so với
cùng kỳ.
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Đơn vị : Triệu USD
1992 1994
KN XK thuỷ sản
308 556
Tỷ lệ tăng so với năm 30,2
trớc (%)
Tỷ trọng XK thđy s¶n 11,9 13,7
so víi tỉng KNXK
(%)
Ngn: Tỉng cơc H¶i quan.


1996 1998 2000 2001 2002 2003
697 818 1479 1778 2023 2200
12,1 9,4
57,5 20,2 13,8 8,7
9,6

9,6

8,7

10,3

11,0

9,6

Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta, thuỷ sản luôn duy
trì vị trí thứ 3 về kim ngạch từ nhiều năm nay sau xuất khẩu dầu thô và xuất
khẩu may mặc và là một tang những động lực thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu
của cả nớc. Về tỷ trọng, kim ngạch xuất khẩu thủy sản so với tổng kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản cả nớc dao động từ 8,2% đến 13,7%. Nh vËy, tû träng xt
khÈu thủ s¶n so víi tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nớc hầu nh
không tăng trong giai đoạn 1992 2003, mặc dù xuất khẩu thuỷ sản luôn đạt

12


tốc độ tăng trởng cao. Điều này có thể lý giải bởi sự gia tăng nhanh chóng
trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nền kinh tế.

Để thấy đợc sự phát triển trong xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong
những năm qua cần xem xét vị trí về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam trên thị trêng thủ s¶n thÕ giíi. Xt khÈu thủ s¶n cđa Việt Nam đà từ
vị trí không đáng kể (1992) vơn lên vị trí thứ 9 (2001), thứ 8 (2002) trên thÕ
giíi. Tû träng cđa ViƯt Nam trong tỉng kim ngachj xuất khẩu thuỷ sản của cả
thế giới đà tăng lên nhanh trong những năm vừa qua. Nếu nh 1992 tỷ trọng
của Việt Nam là 0,7% thì các con số đó là 1,2% (1994); 1,6% (1998); 3,2%
(2001).
Với tiềm năng về sản xuất thuỷ sản trải rộng trên phạm vi cả nớc, tham
gia vào hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ở nớc ta hiện nay có 34 tỉnh và 3 tổng
công ty Nhà nớc xuất khẩu thuỷ sản. Trong đó, kim ngạch xt khÈu chđ u
tËp trung vµo 9 tØnh vµ 1 tổng công ty xuất khẩu với mức kim ngạch xuất khẩu
của mỗi đơn vị hiện nay từ 50 triệu đến gần 400triệu USD/năm. Tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu của các tØnh xt khÈu chÝnh nh sau: Cµ Mau chiÕm 16%
tỉng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nớc; Sóc Trăng 11,5%; Thành phố
Hồ Chí Minh 9,6%; Bạc Liêu 7%; Khánh Hoà - 6,7%; Bà Rịa Vũng
Tàu 4%; Cần Thơ - 3,8%; An Giang 3,3%; Kiên Giang 2,9%; Tổng
công ty Thuỷ sản Việt Nam
- 6%.
Nh vậy, 10 đơn vị này chiếm 70,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đơn vị tỉnh xuất khẩu chủ yếu đều là các tỉnh phía Nam, trong đó có 8 tỉnh
thuộc Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
Phát triển mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam.
Quá trình phát triển kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản diễn ra đồng thời với
quá trình mở rộng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu. Cách đây 18 năm, Việt
Nam hầu nh cha xuất khẩu cá, nhng đến nay xuất khẩu cá đà chiếm vị trí thứ 2
sau tôm. Các sản phẩm cá đợc xuất khẩu hiện nay bao gồm: 1) Theo môi trờng
sống có cá biển, cá nớc lợ, cá nớc ngọt dới các dạng; 2) Theo dạng sản phẩm
chế biến có cá tơi, cá đông lạnh, cá khô; 3) Theo qui cách sản phẩm có cá
nguyên con, cá philê, cá khúc Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu ®ỵc ®a


13


dạng hoá theo loài, dạng và qui cách sản phẩm phù hợp với nhu cầu nhiều vẻ
của thị trờng.
Về cơ cÊu kim ngachj xt khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam theo sản phẩm
đà có sự biến đổi lớn trong thời gian 2 thập kỷ qua. Nếu nh năm 1986 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản hầu hết là hàng đông lạnh, trong đó tôm chiếm tới
64%, cá hầu nh cha có thì đến các năm từ 1998 đến 2003 tuy tôm vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất nhng đà giảm đi một cách rõ rệt. Tỷ lệ tôm xuất khẩu còn
43,8% trong năm 2001 và 48,1% trong năm 2003, trong khi cá đà chiếm
11,4% năm 1998 rồi 21,7% năm 2002. Bên cạnh đó, tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng thuỷ sản khác đà tăng từ 15,3% năm 1998 lên 22,9% năm
2003. Cơ cấukim ngạch xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu 2004 tuy cha phản
ánh hết đợc cơ cấu năm 2004, nhng xuất khẩu tôm giảm xuống mức thấp
(29,8%) chủ yếu do vụ kiện bán phá giá tôm vào Mỹ. Tỷ trọng cá xuất khẩu
có xu hớng tăng mạnh vào 6 tháng cuỗi năm 2004.

14


Bảng 2. Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản theo
mặt hàng chủ yếu.
Đơn vị: %
MÃ hàng

1998

1999


2000

2001

2002

2003

6
tháng
/2004

Bạch tuộc đông lạnh 2,6

3,4

1,8

2,0

2,8

2,0

3,0

Cá đông lạnh

11,4


12,1

12,8

15,8

21,7

20,6

14,6

Cá khô

2,1

1,5

1,3

2,3

2,2

1,0

2,3

Mực đông lạnh


8,7

8,0

5,5

4,6

4,7

3,1

4,0

Mực khô

5,0

5,8

14,3

8,7

5,4

2,3

2,5


Tôm đông lạnh

54,9

51,3

4,2

43,8

46,9

48,1

29,8

Các mặt hàng khác

15,3

17,9

20,1

22,8

16,3

22,9


43,8

Tổng số

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Chất lợng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu cảu Việt Nam đà đợc nâng
lên không ngừng và nhanh chóng đợc chấp nhận ngày càng cao tại các thị trơng trên thế giới. Việc thị trờng EU, nơi khắt khe vào bậc nhất trên thế giới về
vấn đề chất lợng thực phẩm, chấp nhận hàng thuỷ sản Việt Nam ®· minh
chøng cho ®iỊu ®ã. NÕu nh tõ th¸ng 9/2001 đến tháng 12/2002 Việt Nam có
tới 72 lô hàng thủy sản không đảm bảo chất lợng bị Eu tiêu huỷ hoặc trả lại,
thì đến năm 2003 chỉ còn lại 4 lô hàng. Năm 1999, Việt Nam chỉ có 18 doanh
nghiệp đợc xuất khẩu thuỷ sản vào EU, đến nay đà có 153 doanh nghiệp.
Hàng thủy sản của Việt Nam từ chỗ bị EU áp dụgn biện pháp kiểm tra 100%
lô hàng xuất khẩu, đến nay đà không còn bị áp dụng biện pháp này.
Mặc dù, chất lợng thuỷ sản xuất khÈu cđa ViƯt Nam ®· cã nhiỊu tiÕn béi
trong thêi gian qua, nhng Việt Nam vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng
yêu cầu về chất lợng thuỷ sản của các nớc ngập khẩu ngày càng cao thêm, và
danh mục các chất bị cấm trong sản xuất thuỷ sản xuất khẩu sẽ đợc bổ sung
thêm.

15


Phát triển thị trờng xuất khẩu của Việt Nam.
Trớc đây, thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam còn hạn hẹp. Đến
nay, Việt Nam đà xuất khẩu thuỷ sản đến khoảng 70 nớc trên thế giói. Trong
đó các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản mới, thị trờng Mỹ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Do thị trờng Nhật Bản thêng chiÕm tû träng 50 – 60% kim ng¹ch

xuÊt khÈu thuỷ sản của Việt Nam, đến nay chỉ còn dới % Mỹ đà vợt lên thay
thế Nhật Bản trở thành thị trờng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam
vào năm 2001 và chiếm 3,4% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
vào năm 2003. Trung Quốc trớc đây chỉ chiếm khoảng 2% kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam, đà vơn lên đứng thứ 3 (sau Nhật, Mỹ) chiếm
15% cào năm 2000. Tuy vậy, vào năm 2003 kim ngạch xuất khẩu thuỷ ản của
Việt Nam vài Trung Quốc đà sụt giảm mạnh do dịch viêm đờng hô hấp cấp
(SARS) cà có sự thay đổi về cơ chế nhập khầu thuỷ sản. Thị trờng châu Âu
chiếm từ 7 10% và các nớc NICs nh Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan mỗi
nớc chiếm khoảng 5%.

16


Bảng 3. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Đơn vị: Triệu USD & %
1995

1998

KN

Tỷ lệ

KN

Nhật Bản

366,8


59,0

Mỹ

14,6

Trung Quốc

2001
Tỷ lệ

2003

KN

Tỷ lệ

KN

Tỷ lệ

357,5 43,7

465,9

26,2

650,9

29,6


2,3

80,2

9,8

489,0

27,5

777,6

35,4

10,6

1,7

51,5

6,3

299,0

16,8

67,7

3,1


Hàn Quốc

11,4

1,8

10,7

1,3

110,0

6,2

139,1

6,3

Hồng Kông

73,6

11,8

85,9

10,5

94,4


5,3

102,8

4,7

Đài Loan

37,8

6,1

47,9

5,9

84,4

4,7

98,5

4,5

Châu Âu

25,0

4,0


93,4

11,4

907

5,1

116,7

5,3

Singapo

29,2

4,7

23,1

2,8

234

1,3

29,8

1,4


ểc

11,7

1,9

15,1

1,9

24,7

1,4

51,8

2,4

Thái Lan

20,4

3,3

21,7

27

26,9


1,5

33,9

1,5

Nớc kh¸c

20,3

3,3

31,0

3,8

69,1

3,9

130,8

5,9

Tỉng sè

621,4

100,0 818,0 100,0 1777,5 100,0 2199,6 100,0


Ngn: Bé thủ s¶n.
Tû träng nhËp khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam trong tổng kim ngạch nhập
khẩu thuỷ sản của một số thị trờng chính tăm lên khá nhanh trong những năm
vừa qua và đà khẳng định đợc vị trí của Việt Nam trong việc cung cấp thuỷ
sản cho các thị trờng này.
Bảng 4. Tû träng nhËp khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam trong tổng kim
ngạch nhập khẩu thuỷ sản của một số thị trờng chính
Đơn vị: %
1995

1998

17

2001


Nhật Bản

2,1

2,8

3,0

Mỹ

0,2


0,9

4,5

Châu Âu

0,1

0,4

0,4

Trung Quốc

1,1

5,2

24,5

Hồng Kông

4,0

5,3

5,5

Nguồn: Niên giám thống kê
Theo số liƯu b¶ng 11 cho thÊy, tû träng nhËp khÈu thủ sản của Việt Nam

tại thị trờng Nhật Bản đà tăng từ 2,1% (1995) lên 3,0% (2001), tơng tự tại thị
trờng EU cũng tăng từ 0,1% lên 0,4%. Đặc biệt, tại các thị trờng Trung Quốc
và thị trờng Mỹ tỷ trọng nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam đà tăng lên nhanh
chóng trong thời ký 1995 2001.
Tính cạnh tranh trên một số thị trờng nhập khẩu thuỷ sản chính của Việt
Nam hiện nay:
Khi xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trờng, Việt Nam không chỉ cạnh
tranh với các nớc xuất khẩu thuỷ sản vào các thị trờng đó mà còn phải đối mặt
với các nhà cung cấp thuỷ sản nội địa và các quio định ngặt nghèo tại chính
thị trờng đó. Trong số các thị trờng xuất khẩu tuỷ sản chính của Việt Nam, các
thị trờng đánh lu ý bao gồm:
* Thị trờng Nhật Bản
Những đặc điểm chính của thị trờng Nhật Bản là:
+ Khả năng tự cung cấp thuỷ sản của Nhật Bản giảm xuống mạnh làm
cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của nớc này tăng lên nhanh. Tỷ lệ nhập khẩu
tổng nhu cầu của mặt hàng này ở Nhật Bản là: 28% (1990), 41% (1995), 47%
(2000). Nhập khẩu thuỷ sản vào nớc này cao nhất thế giới.
+ Các công cụ, chính sách điều tiết nhập khẩu của Nhật Bản phức tạp vào
bậc nhất thế giới bao gồm hàng loạt các chính sách thuế và công cụ phi thuế
quan. Chỉ riêng hệ thống tiêu chuẩn đối với hàng nhËp khÈu thuéc lÜnh vùc phi
thuÕ quan ®· bao gåm hàng loạt các hệ thống tiêu chuẩn, các luật rất chi tiết.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản ở Nhật Bản tơng đối phức tạp, cồng kềnh,
cần huy động nhiều nhân công, dẫn tới chi phí lu thông cao, giá cả đắt đỏ.

18


+ Ngời tiêu dùng Nhật Bản rất quan tâm đến chất lợng thực phẩm (hơng
vị, độ tơi mới, an toàn vệ sinh, xuất xứ,), họ rất coi trọng các tiêu chuẩn của
Nhật Bản.

Các nớc cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam tại thị trờng này là
Inđônêxia, ấn Độ, Thái Lan. Trong đó, Thái Lan đà không còn vị trí đầu về
xuất khẩu tôm vào Nhật Bản do tập trung quá mức vào thi trờng Mỹ, thay vào
đó Inđônêxia đà vơn lên vị trí số 1 vào nă 2000. Trong 6 tháng đầu năm 2004
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản tăng 33% so với cùng kỳ năm
2003 chủ yếu do sản phẩm tôm của Việt Nam đang dần chiếm thế chủ động
trớc sản phẩm loại này của Inđônêxia. Bên cạnh đó, các sản phẩm cá da tron
cua Việt Nam cũng đà có vị thế mới tại thị trờng Nhật Bản.
*Thị trờng EU
Những đặc điểm chính của thị trờng EU là:
+ Nhập khẩu thuỷ sản vào thị trờng châu Âu đà bÃo hoà trong một số
năm gần đây, tuy vậy đây là khu vực nhập khẩu tuỷ sản rất lớn (gấp 2 lần Nhật
Bản).
+ Các công cụ, chính sách điều tiết nhập khẩu thực phẩm vào EU vào
loại khắt khe nhất thế giới. EU rất quan tâm đến vấn đề môi trờng liên quan
đến thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ và xử phạt nghiêm đối với hàng thực phẩm
nhập khẩu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản của Châu Âu tập trung vào các trung tâm
thơng mại, trung tâm bán lẻ, siêu thị và các công ty nhập khẩu. Việc giao dịch
buôn bÃn chủ yếu thông qua trụ sở chính và văn phòng trung tâm chứ không
phải trực tiếp với các cửa hàng địa phơng.
+ Việc thâm nhập hàng thuỷ sản vào EU rất khó khăn do rào cản an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Các nớc cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam tại thị trờng EU là Ecuađo,
Thái Lan, Achentina, Băngleđét. Ngaòi ra, các nguồn sản xuất tôm và cá trong
khu vực thị trờng này cũng là đối thủ cạnh tranh m¹nh cđa ViƯt Nam. Víi sù

19



công nhận của EU về chất lợng thuỷ sản của Việt Nam hiện nay, không những
sức cạnh tranh của Việt Nam tại thị trờng này tăng lên mà các thị trờng khác
cũng trở nên dễ dàng hơn đối với sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam.
*Thị trờng Mỹ
Những đặc điểm chính của thị trờng Mỹ:
+ Nhập khẩu thuỷ sản vào Mü lín thø hai thÕ giíi (nÕu tÝnh theo níc) và
tăng trởng nhập khẩu thuỷ sản hàng năm vào nớc này khá cao (4 9%).
+ Hệ thống các qui định, luật lệ điều tiết nhập khẩu cũng khá nhiều và
phức tạp, việc tranh chấp thơg mại giữa các nớc đang phát triển với phía Mỹ
về xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ thờng hay xảy ra. Tuy nhiên, các qui định môi
trờng của Mỹ không khắt khe nh thị trờng EU.
+ Hệ thống phân phối thuỷ sản của Mỹ rất hiện đại, tiện lợi, trong đó có
các hệ thống cung ứng nhà hàng, hệ thống cung ứng cho các cơ sở ăn uống
công cộng ở các trờng học, các chợ bán cá cho hộ gia đình. Hoạt động quảng
cáo ở Mỹ rất hiệu quả.
+ Ngời tiêu dùng ở Mỹ thuộc nhiều tầng lớp rất phân biệt về văn hoá và
thu nhập nên các sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng
Các nớc cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Về mặt hàng tôm: đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Thái Lan,
các đối thủ còn lại là ấn Độ, Mêxicô, Êcuađo và Trung Quốc. Thái Lan là bạn
hàng truyền thống và cung cấp tôm nhiều nhất cho thị trờng Mỹ. Năm 2001,
Việt Nằmt vị trí thứ 7 (2000) đà vợt nhiều đối thủ để trở thành nớc xuất khẩu
tôm nhiều thứ hai vào thị trờng Mỹ. Tuy nhiên, trừ Thái lan, khối lợng tôm
xuất khẩu vào Mỹ của từng đối thủ cạnh tranh với Việt Nam khác chỉ kém
Việt Nam chút ít (khoảng từ 5 15%). Ưu thế cạnh tranh của tôm Việt Nam
trên thị trờng Mỹ đợc đánh giá tốt về mặt chất lợng và số lợng.
Về mặt hàng cá: đối thủ cạnh tranh lớn nhất của các doanh nghiệp Việt
Nam là các nhà sản xuất cá của Mỹ, vụ kiện của các nhà sản xuất này đà gây

tổn thất lớn cho các cơ sở sản xuất cá tra, cá bas a và nhiều doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam.
*Thị trờng Trung Quèc

20


Những đặc điểm chính của thị trờng Trung Quốc:
Tuy Trung Quốc không phài là nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới
(chỉ hơn 1 tỷ USD/năm), nhng là nớc láng giềng gần gũi, có nhiều nét tơng
đồng về tiêu dùng và văn hoá với Việt Nam. Đây là thị trêng nhiỊu triĨn väng
cho xt khÈu thủ s¶n cđa ViƯt Nam. nam 1995, kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản của Việt Nam vào Trung Quốc mới đạt10 triệu USD, đến năm 2001 đà đạt
299 triệu USD (24,5% của nhập khẩu thuỷ sản vào Trung Quốc). Tuy các qui
định về an toàn vƯ sinh thùc phÈm cđa Trung Qc Ýt chỈt chÏ hơn EU, Nhật
Bản và Mỹ, song cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế và văn hoá của Trung
Quốc, các qui định này sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ hơn.
Các nớc cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Hầu nh không có các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Việt Nam tại thị
trờng Trung Quốc, nhng các nớc trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan,
Inđônêxia, sẽ là các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của Việt Nam trong thời
gian tới, nhất là khi Thái Lan đà đạt đợc những thoả thuận thơng mại song phơng với Trung Quốc.
*Thị trờng các nớc NICs châu á
Những đặc điểm chính của các thi trờng các nớc NICs:
Thị trờng các nớc NICs châu á là khu vực xuất khẩu truyền thống của
Việt nam. Đây là khu vực thị trờng có mức tiêu thụ hàng hoá khá lớn và chủng
loại sản phẩm tiêu thụ đa dạng rất phù hợp với cơ cấu nguồn lợi thuỷ sản của
Việt Nam.
Các nớc cạnh tranh xuất khẩu chính với Việt Nam:
Không có các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Việt Nam tại các thị trờng

này. Hiện nay, mặc dù kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản cuar khu vực này không
lớn nhng tỷ trọg kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đến đó cũng rất
đáng kể.
Giá cả xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam.
Cùng với quá trình đa dạng hóa thị trờng xuất khẩu, nâng cao chất lợng
và tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu trong xuất khẩu thuỷ sản, giá cả xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam đà đợc cải thiện đáng kể. Năm 1997, giá tôm cá đông

21


lạnh xuất khẩu trung bình của Việt Nam chỉ là 5,93 USD/kg và 2,53 USD/kg,
thì đến năm 1999 là 9,81 USD/kg và 2,9 USD/kg. Mặc dù , trong các năm
2001 2003, giá tôm quốc tế rớt mạng nhng giá tôm Việt Nam vẫn giữ ở
mức cao: năm 2001 là 8,9 USD/kg và 3,00 USD/kg, của năm 2003 là 8,48
USD/kg và 3,07 USD/kg. Trong 6 tháng đầu năm 2004 giá tôm xuất khẩu của
Việt Nam tiếp tục giảm đi khoảng 10% do ảnh hởng của vụ kiện bán phá tôm
ở Mỹ. Tuy nhiên, do tôm nhập khẩu chiếm tới 80% nhu cầu tôm ở Mỹ, nên dù
Mỹ có tăng tỷ lệ nhập khẩu của các nớc không bị kiện (các nớc bị kiện là các
nớc xuất khẩu tôm lớn nh : Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, ấn Độ, Êcuađo,
Brazin), các doanh nghiệp Mỹ tiếp tục nhập khẩu tôm từ các nớc bị kiện, giá
tôm nhập khẩu sẽ tăng lên. Trên thực tế giá tôm xuất khẩu tháng 7/2004 đÃ
cao hơn tháng 6 đến 95 sau khi DOC có kết luận sơ bộ về biên phá giá tôm
của các nớc bị kiện.
Mặc dù, giá xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam đà đợc nâng lên rõ rệt
trong những năm vừa qua, nhng nếu so với giá của các đối thủ cạnh tranh thì
giá xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vẫn còn thấp hơn. Chẳng hạn. tại thị trờng Nhật, hiện nay giá tôm xuất khẩu của Việt Nam là 833 Yên/kg, trong khi
giá tôm của Thái Lan và Inđônêxia là 944-950 Yên/kg, hay giá tôm của Việt
Nam thấp hơn các nớc trên 10%. Một trong những nguyên nhân chính của
tình trạng này là hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu và chế biến thuỷ sản của

Việt Nam hiện cha có thơng hiệu riêng cho các sản phẩm của mình và chủ yếu
đợc tiêu thụ dới nhÃn hiệu của các nhà nhập khẩu, hay thơng hiệu của hệ
thống phân phối, siêu thị ở nớc ngoài. Điều này ảnh hởng rất lớn đến giá xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong khi các nớc xuất khẩu thủy sản lớn trong
khu vực nh Thái Lan, Inđônêxia, là các đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam,
lại quảng bá đợc thơng hiệu của mình. Thêm vào đó, sau phán quyết sơ bộ của
DOC, biểu thuế áp dụng cho tôm của Thái Lan, ấn Độ, Brazin, Êcuađo thấp
hơn tơng đối nhiều so với Việt Nam. Inđônêxia lâu nay là nguồn cung cấp tôm
chủ yếu cho Nhật, không nằm trong vụ kiện này, lại đang chuyển hớng tập
trung bán hàng vào Mỹ, nơi có lợi hơn trong xuất khẩu thuỷ sản so với Nhật.
Trong các điều kiện trên, giá thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với
sản phẩm cùng loại của Inđônêxia, Thái Lan và nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
Một trong những bất lợi khác về giá cả xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
là cơ cấu giá thành còn bất hợp lý, đặc biệt tang điều kiện có lợi thế vÒ nguån

22


lợi thuỷ sản, nhng chi phí nguyên liệu đầu vào cho chế biến còn cao. Theo các
số liệu điều tra tại các cơ sở chế biến và xuất khẩu thuỷ sản, chi phí nguyên
liệu thuỷ sản chiếm trung bình 70,1% tổng chi phí, còn lại 29,9% là các chi
phí tiền công, khấu hao cơ bản, vận tải, giao dịch, quảng cáo chỉ chiếm trên
1%. Chính vì vậy, mặc dù giá cả thuỷ sản xuất khâu của Việt Nam đà đ ợc cải
thiện đáng kể, nhng hiệu quả thực tế của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam hiện nay cha đợc cải thiện tơng ứng.
2. Thực trạng quản lý nhà nớc về xuất khẩu thủy sản:
2.1. Tổ chức phát triểncác dịch vụ thiết yếu cho ngành thủy s¶n:
2.1.1. HƯ thèng s¶n xt gièng thđy s¶n níc ngät:
VỊ số lợng: tổng số cơ sở sản xuất giống thủy sản cả nớc là 350 cơ sở
vao` name 2001, hàng năm sản xuất ra khoảng 12 tỷ cá bột đáp ứng cơ bản

cho nhu cầu nuôi cá trong cả nớc. Nhiều giống cá mới đợc nghiên cứu và đa
vào sản xuất thơng phẩm thành công nh cá chim trắng, cá rô phi đơn tính siêu
thịt, tôm càng xanh, cá trình, cá lăng, cá chiên, cá bỗng
Về chất lợng các cơ sở sản xuất giống thủy sản: chiếm phần lớn các cơ sở
sản xuất giống đà đợc xây dựng từ 20-30 năm về trớc, trong thời gian dài họat
động đà không hoặc ít đợc đầu t nâng cấp hoặc bị trang lại các thiết bị nên
đang xuống cấp nghiêm trọng. Giá thành sản xuất giống của các cơ sở rất cao
làm cho sức tiêu thụ chậm, chất lợng giống không đảm b¶o, dƠ thãai hãa.
2.1.2. HƯ thèng s¶n xt gièng thđy sản nớc lợ:
Năm 2001 cả nớc đà có tới 4077 trại tôm giống, tập trung chủ yếu ở các
tỉnh miền Trung từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. Phần lớn các cơ sở sản xuất
giống thơng phẩm chỉ sản xuất một đối tợng là tôm sú giống, vì vậy việc giải
quyết nhu cầu cho nuôi trồng thủy sản nớc lợ còn rất hạn chế về giống.
2.1.3. Hệ thống sản xuất và cung ứng thức ăn:
Cả nớc có 39 cơ sở sản xuất thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản với tổng
công suất 50000tấn/năm.Sản lợng này chỉ đủ cung cấp khoảng 50% nhu cầu
về thức ăn cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, hàng năm phải nhậpkhẩu
khoảng 40.000 taasn từ các nớc Thái lan, Hồng Kông, Đài Loan.

23


2.1.4. Hệ thống dịch vụ khuyến ng:
Họat động khuyến ng đà đợc thực hiện trong nhiều năm qua dới sự chỉ
đạo và trực tiếp tở chức của Bộ Thủy sản. Năm 2001 thành lập trung tâm
khuyến ng Trung ơng đóng tại Bộ Thủy sản.
Tại cấp tỉnh trong cả nớc có 25/28 tỉnh ven biển đà thành lập trung tâm
khuyến ng. ở 26 tỉnh khác, công tác khuyến ng do các trung tâm khuyến nông
đảm nhận .
Họat động khuyến ng đà có nhiều đóng góp tích cực cho việc phát triển

nuôi trồng thủy sản bằng nhiều họat động nh tổng kết csc mô hình nuôi trồng
thủy sản giỏi; xâu dựng các chính sách khuyến ng, chuyển giao công nghệ và
kinh nghiệm sản xuất cho ng dân các vùng. Hạn chế của các họat động là việc
phổ biến các mô hình nuôi trồng thủy sản cha có tác dụng rộng rÃi, thành
công cha nhiều, việc tổ chức thông tin cha đảm bảo thờng xuyên và cha đáp
ứng về thời vụ đói với ng dân, hình thức thông tin cha phù hợp với điều kiện
nhận thức và khả năng tiếp nhận của ng dân.
2.1.5. Hệ thống dịch vụ về vốn cho phát triển thủy sản:
Trong những năm qua phần lớn vốn tín dụng phục vụ cho phát triển thủy
sản do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm nhận. Năm 1998
Ngân hàng đà cho vay là 2,55 tỉ VNĐ, năm 1999 là 443,9 tỉ đồng, năm 2001
là1700 tỉ. ĐÃ có khoảng 259504 hộ ng dân đợc tiếp cận vốn vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xu hớng d nợ tín dụng cho phát
triển thủy sản ngày càng tăng, chứng tỏ tính hiệu quả kinh tế cao của ngành
này càng hấp dẫn Ngân hàng chuyển vốn tín dụng cho các hộ ng dân vay.
Theo thống kê của Bộ Thủy sản, tổng tín dụng do Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chuyển đến cac hộ ng dân chiếm tới 43% tổng d nợ của
cac hộ.
Tuy nhiên, dịch vụ tín dụng của Ngân hàng và các tổ chứ tín dụng cho
các hộ ng dân vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuát cả về khối lợng vốn
cần vay, thời gian vay và các điều kiện vay do các cơ sở cấp tín dụng cha thật
sự gắn với sản xuất của hộ ng dân trên từng vùng.

24


2.2. Xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển ngành thủy sản phục vụ
cho công tác quản lí nhà nớc.
2.2.1.Các quan điểm cơ bản xây dựng chiến lợc và qui hoạch phát triển
thủy sản:

- Lấy hiệu quả kinh tế làm động lực chính để phát triển thủy sản nhân
dân;
- LÊy kinh tÕ nhµ níc, kinh tÕ tËp thĨ lµm bia đỡ cho ngành thủy sản phát
triển;
- Phát huy nội lực và tính sáng tạo của nghề cá nhân dân;
-Phát huy thủy sản gắn liền với xây dựng cở sở vật chất kĩ thuật hạ tầng
đảm bảo cho sản xuất phát triển theo hớng hiện đại hóa và thị trờng hóa;
- Chủ động đa nghề thủy sản Việt Nam hội nhập vào nghề khu vực và
nghề thủy sản thế giới;
- Phát triển kinh tế đi đôI với phát triển xà hội văn minh và gìn giữ môI
trờng vùng thủy sản để tạo lập sự phát triển bền vững.
2.2.2. Các mục tiêu chiến lợc:
- Không ngừng gia tăng đóng góp của ngành thủy sản vào phát triển kinh
tế đất nớc.
- Phát triển thủy sản nhằm thay đôI, bổ sung chất dinh dỡng của nhân
dân, tham gia tích cực vào đảm bảo an ninh thực phẩm quốc gia và tạo ra
nguồn hàng xuất khẩu;
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản Việt Nam
nhằm nâng cao khẳ năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế;
- Phát triển ngành thủy sản đI đôI với việc triển khai các biện pháp bảo
vệ môI trờng.
2.2.3. Các định hớng quy hoạch phát triển:
- Phơng án 1: tăng mạnh sản xuất thủy sản nớc ngọt, mở rộng nuôI cá
biển và các loàI nhuyễn thể. Tổng sản lợng thủy sản vào năm 2010 đạt 3,6
triệu tấn, trong đó nuôI trồng đạt 2,1 triệu tấn và đánh bắt đạt 1,5 triệu tấn.
Giá trị xuất khẩu đạt 4,5 tØ USD.

25



×