Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

giới thiệu chung về công ty tài chính dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.69 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
CBNV: Cán bộ nhân viên.
PVFC: Công ty tài chính Dầu khí.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thị trường tài chính Việt
Nam càng lớn mạnh không ngừng cả về quy mô và số lượng các tổ chức tài chính
trung gian trên thị trường. Với nhu cầu vốn ngày càng cao cho đầu tư và phát triển,
hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc các Tổng công ty lớn của Nhà nước được
thành lập nhằm đảm bảo việc chủ động cung cấp nguồn vốn với chi phí thấp cho
các dự án kinh doanh của tất cả các công ty thành viên trong cùng ngành kinh tế.
Được thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững của
Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và phát
triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trưởng-Cam
kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài chính
Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lược của công ty là: đáp
ứng nhu cầu đầu tư vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và vận
hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Chính vì vậy, em chọn Công ty Tài Chính Dầu Khí là nơi thực tập để hoàn
thiện quá trình học tập của mình cũng như tạo lập một nền móng các kỹ năng thực
tế cần thiết về chuyên môn tài chính – ngân hàng của mình.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty Tài chính dầu Khí
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của công ty tài chính dầu Khí
Phần 3: Kết quả kinh doanh
Phần 4: Phương hướng chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới


Để báo cáo thực tập tổng hợp được hoàn thiện hơn nữa em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đàm văn Huệ, các thầy cô giáo trong khoa
Ngân Hàng -Tài chính – trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội cùng các cán bộ
nhân viên của Công ty tài Chính Dầu Khí đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG.
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty
1.1.Quá trình ra đời và phát triển
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty Tài Chính Dầu Khí thành
viên 100% vốn của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt
động Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam.Thành lập công
ty Tài Chính Dầu Khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến
lược phát triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền của
nền kinh tế Việt Nam thế kỷ 21.
Ngay từ khi ra đời công ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Tổng
công ty Dầu Khí Việt Nam cũng như hội nhập vài các định chế tài chính trong nước
và quốc tế. Công ty xác định hợp tác chặt chẽ, chân thành với các tổ chức tín dụng,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo các nguồn vốn cho các dự án của
Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam-Yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo sự thành công
của Công ty.
PVFC đã trải qua chặng đường phát triển đầu tiên của mình với tất cả khó
khăn và thách thức của một định chế tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá
trình hội nhập. Và PVFC đã khẳng định được sứ mệnh chiến lược quan trọng thiết
yếu của mình trong công cuộc đổi mới nhằm xây dựng tổng công ty Dầu Khí trở
thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam.
Công ty Tài Chính Dầu Khí( PVFC) là một đơn vị thành viên của Tập đoàn

Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 04/2000/QĐ-
VPCP ngày 30-3-2000 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ.
Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 01-12-2000 theo Giấy phép hoạt động số
12/GP-NHNN ngày 25-10-2000 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm
theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN ngày 25-10-2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước và Giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23
tháng 8 năm 2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.Sau khi chính thức đi vào
hoạt động, Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động nhanh chóng với sự ra đời lần
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
lượt của các chi nhánh và văn phòng đại diện, và đạt được nhiều thành tích đáng kể
trong những năm vừa qua.Cụ thể:
Ngày 1/10/2000 công ty Tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt động
đầu tiên tại 34 Hàn Thuyên-Hà Nội và khai trương phòng giao dịch số 10.
Ngày 5/2/2001 lễ khai trương hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí đã được
tổ chức trọng thể tại Hà Nội.
Ngày 30/10/2001 khai trương hoạt động phòng giao dịch số 11,số 20 và số
30.
Ngày 19/6/2002 khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán
BSC_PVFC.
Ngày 1/10/2002 khai trương website công ty Tài Chính Dầu Khí tại địa chỉ
www.pvfc.com.vn
Ngày 3/9/2003 phát hành thành công trái phiếu Dầu Khí.
NGày 21/5/2003 khai trương hoạt động công ty Tài Chính Dầu Khí tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngày 5/5/2004 ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài Chính Dầu
Khí.Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO
9001:2000 do tổ chức SGS( Thụy Sỹ ) cấp
Ngày 31/12/2004 thu xếp vốn cho các dự án của Petro Vietnam đạt 5000 tỷ

đồng.Tổng tài sản đạt hơn 4000 ty đồng.Doanh thu đạt trên 200 tỷ đồng.
Ngày 1/1/2005 tăng vốn điều lệ PVFC lên 300 tỷ đồng.
Ngày 28/2/2005 khai trương chi nhánh công ty Tài Chính Dầu Khí tại Vũng
Tàu.
Ngày 20/4/2005 khai trương phòng giao dịch số 12.
Ngày 20/5/2005 khai trương hoạt động phòng giao dịch số 21.
Ngày 19/8/2005 nhận bàn giao tòa nhà Petro Tower từ công ty Dịch vụ-Du
lịch Dầu Khí
Ngày 3/9/2005 nhận Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu 2005.
Ngày 15/9/2005 nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2005.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 15/12/2005 được xếp hạng công ty Nhà nước loại 1.
Tháng 8/2005 quy mô hoạt động của công ty đạt trên 8000 tỷ đồng.
Tháng 12/2005 triển khai thành công việc lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống
mạng WAN trong toàn bộ hệ thống.
Tháng 2/2006 đưa vào hoạt động đường dây nóng 18001525 miễn phí dành
cho khách hàng phục vụ 24/24h.
Ngày 19/6/2006 phát hành thành công trái phiếu Tài chính Dầu Khí.Tổng khối
lượng huy động đạt 690 tỷ đồng.
Ngày 26/4/2006 PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Ngày 4/7/2006 khai trương chi nhánh Công ty Tài Chính Dầu Khí tại Đà
Nẵng.
Ngày 24/10/2006 khai trương phòng giao dịch chứng khoán SSI-PVFC.
Ngày 14/2/2007 chính thức tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng đánh dấu bước
ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty.
Ngày 9/3/2007 PVFC chính thức tài trợ cho CLB bóng đá Sông Lam Nghệ
An.
Tháng 4/2007 PVFC vinh dự đón nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt

Nam” và lọt vào TOP “50 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam”
Ngày 5/5/2007 PVFC vinh dự nhận giải thưởng “Quả cầu vàng” dành cho
doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong nghành tài chính.
Ngày 18/5/2005 khai trương chi nhánh tại thành phố Hải Phòng.
Ngày 21/5/2007 ra mắt quỹ học bổng “PVFC-Thắp sáng niềm tin”, quỹ học
bổng dành cho các học sinh, sinh viên nghèo vượt khó đạt thành tích cao trong học
tập.
Ngày 18/6/2007 khai trương chi nhánh công ty tại Nam Định.
Ngày 19/6/2007 công ty vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng 3 và
nhiều giải thưởng cao quý các dành cho các cá nhân xuất sắc.
Ngày 26/6/2007 khai trương chi nhánh công ty tại Cần Thơ.
Ngày 15/7/1007 PVFC đón nhận “Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2007”
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 24/7/2007 chính thức khai trương và đi vào hoạt động công ty Tài Chính
Dầu Khí chi nhánh Sài Gòn.
Ngày 10/8/2007 Khai trương công ty Tài Chính Dầu Khí chi nhánh Thăng
Long
Ngày 8/9/2007 PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành tài chính ngân hàng
được cùng lúc trao tặng hai giải thưởng “Nhà quản lý giỏi 2007” và “ Cúp vàng ISO
2007”
Ngày 7/10/2007 PVFC nhận giải thưởng “Sao Vàng đất Việt 2007”
Ngày 8/10/2007 khai trương hoạt động ba công ty thành viên : Công ty cổ
phần Đầu Tư và Tư vấn Tài chính dầu khí, công ty cổ phần kinh doanh bất động
sản Tài chính Dầu Khí, và Công ty cổ phần Truyền Thông tài chính dầu khí.
Ngày 19/10/2007 tổ chức thành công đấu giá cổ phần với số lượng là
59.638.900 giá đấu giá thành công bình quân là 69.974 đồng/cổ phần.
1.2.Ngành nghề kinh doanh.
Căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000273 của Sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/10/2006, ngành nghề kinh doanh
chính của công ty là:
1.2.1.Huy động vốn.
-Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức cá nhân theo quy định
của Ngân hàng nhà nước.
-Phát hành kỳ phiế, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật hiện hành.
-Vay các tổ chức tín dụng trong,ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế
khác.
-Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2.Cho vay.
-Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
nhà nước.
-Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định hiên hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp đồng ủy thác.
-Cho vay theo tiêu dùng bằng hình thức mua trả góp
1.2.3.Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác.
-Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu
và các giấy tờ có giá khác với các tổ chức và cá nhân.
-Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.2.4.Bảo lãnh.
-Được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh.Việc bảo lãnh của Công ty Tài Chính Dầu Khí phải được theo quy

định tại điều 58, điều 59, điều 60 Luật các tổ chức tín dụng và của Ngân hàng Nhà
nước.
1.2.5.Được cấp tín dụng theo các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
1.2.6.Mở tài khoản.
Công ty Tài chính Dầu Khí được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước nơi
công ty đặt trụ sở chính và ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.Việc mở tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được ngân hàng nhà
nước cho phép.
-Công ty Tài Chính Dầu khí có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng
Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
1.2.7.Dịch vụ ngân quỹ.
Được thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt khách hàng.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.8.Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các Doanh nghiệp và các tổ chức
tín dụng khác; đầu tư các dự án theo hợp đồng.
1.2.9.Tham gia vào thị trường tiền tệ.
1.2.10. Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
1.2.11.Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.
1.2.12.Mua bán ngoại tệ với khách hàng, cụ thể:
(a) Mua ngoại tệ từ Tổng công ty Dầu Khí, các doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng công ty Dầu Khí và các khách hàng có quan hệ tín dụng từ nguồn thu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đối tượng này.
(b) Bán ngoại tệ cho các ngoại tệ nêu tại điểm (a) để phục vụ nhu cầu sản

xuất, kinh doanh dịch vụ của họ.
(c) Mua ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam để đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh, dịch vụ của đối tượng nêu tại điểm (a) và hoạt động ngân hàng
của Công ty Tài chính dầu khí.
(d) Bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam để đảm bảo nguồn tiền đồng Việt Nam đáp ứng yêu cầu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đối tượng nêu tại điểm (a) và hoạt động ngân
hàng của Công ty Tài Chính Dầu Khí.
(e) Thu đổi và đặt bàn ngoại tệ.
1.2.13.Được thực hiện bao thanh toán trong nước, thực hiện các dịch vụ
kiều hối, kinh doanh vàng.
1.2.14. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác
cho các doanh nghiệp.
1.2.15.Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 2:Cơ cấu tổ chức.
2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và các chi nhánh đơn vị trực
thuộc.Bộ máy tổ chức của Công ty Tài chính Dầu khí bao gồm:
-Hội đồng quản trị(5 người)
-Ban kiểm soát( 3 người)
-Tổng giám đốc(1 người)
-Phó tổng giám đốc(7 người)
-Kế toán trưởng(1 người)
- Bộ máy giúp việc(17 phòng, ban)
-Cơ cấu tổ chức của công ty được mô tả qua sơ đồ 2.1:

Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Tài Chính Dầu Khí
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.Chức năng các phòng ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp.
2.2.1 Phòng khách hàng
2.2.1.1 Tổ khách hàng trong ngành
- Đầu mối tìm kiếm khách hàng trong ngành dầu khí trong lĩnh vực tín dụng
- Nhận hồ sơ bộ từ khách hàng và tiến hành kiểm tra tính hợp lý hồ sơ khách
hàng và chuyển cho bộ phận trong ban thực hiện
- Đầu mối phối hợp với các phòng nghiệp vụ tham gia đàm phán về cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng trong ngành dầu khí.
- Đầu mối tiếp nhận, giao dịch và xử lý các thông tin phản hồi từ khách hàng
trình lãnh đạo phòng và ban xử lý.
- Thực hiện công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng thường xuyên
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
2.2.1.2 Tổ khách hàng ngoài ngành
- Đầu mối tìm kiếm khách hàng ngoài ngành dầu khí trong lĩnh vực tín dụng
- Nhận hồ sơ từ khách hàng và tiến hành kiểm tra tính hợp lý hồ sơ khách
hàng và chuyển cho các bộ phận trong ban thực hiện
- Đầu mối phối hợp với các phòng nghiệp vụ tham gia đàm phán về cung cấp
các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng ngoài ngành dầu khí
- Đầu mối tiếp nhận, giao dịch và xử lý các thông tin phản hồi từ khách hàng
trình lãnh đạo phòng và ban xử lý
- Thực hiện công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng thường xuyên
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
2.2 Thu xếp vốn và tín dụng dự án

2.2.1 Tổ thu xếp vốn
- Phân tích thẩm định hồ sơ, triển khai thực hiện các phương án đã được phê
duyệt trong lĩnh vực thu xếp vốn cho các dự án
- Phối hợp với phòng khách hàng chuẩn bị nội dung hợp đồng, đàm phán,
hoàn thiện và theo dõi các hợp đồng thu xếp vốn
- Tổ chức triển khai thực hiện thu xếp vốn cho các dự án
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ thu xếp vốn cho các đơn vị trong hệ thống
PVFC
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
2.2.2 Tổ tín dụng dự án
- Phân tích thẩm định hồ sơ và triển khai thực hiện phương án cấp tín dụng
cho các dự án thu xếp vốn
- Thực hiện các thủ tục cho vay nguồn vốn ủy thác của các tổ chức tín dụng
theo kế hoạch và hạn mức được giao
- nhận các nguồn vốn ủy thác và cho vay các tổ chức khác
- Phối hợp với phòng khách hàng chuẩn bị nội dung, đàm phán, hoàn thiện và
theo dõi các hợp đồng tín dụng
- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng dự án cho các đơn vị trong toàn hệ
thống
- Thực hiện các công việc khác theo phân công của trưởng phòng và trưởng
ban
2.3 Phòng tín dụng doanh nghiệp
2.3.1 Tổ tín dụng doanh nghiệp
- Phân tích, thẩm định hồ sơ và triển khai thực hiện phương án cấp tín dụng
cho các tổ chức kinh tế
- Phối hợp với phòng khách hàng chuẩn bị nội dung đàm phán hoàn thiện và
theo dõi các hợp đồng vay vốn

- Thực hiện các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật và
theo kế hoạch khác của PVFC
- Cho vay các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức tín dụng theo kế hoạch và
hạn mức được giao
- Nhận các nguồn vốn ủy thác và cho vay các tổ chức khác
- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp cho các đơn vị trong
toàn hệ thống
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.2 Tổ bảo lãnh và bao thanh toán
- Phân tích thẩm định hồ sơ và triển khai thực hiện phương án cấp bảo lãnh và
bao thanh toán cho các tổ chức kinh tế
- Phối hợp với khách hàng chuẩn bị nội dung, đàm phán, hoàn thiện và theo
dõi các hợp đồng bảo lãnh và bao thanh toán
- Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh và bao thanh toán cho các đơn vị
trong toàn hệ thống
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo chức năng và nhiệm vụ của phòng tín
dụng doanh nghiệp và các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân
công
2.4 Phòng tổng hợp phân tích
2.4.1 Tổ pháp chế
- Phối hợp khách hàng tham gia đàm phán về các hồ sơ tín dụng và thu xếp
vốn
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với toàn bộ hồ sơ thu xếp vốn và tín
dụng của ban đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của PVFC và quy định của pháp
luật
- Cập nhật cung cấp thông tin văn bản pháp lý có liên quan đến lĩnh vực tín
dụng của nhà nước, phân tích thông tin liên quan để cung cấp cho các phòng chuyên

môn trong ban
- Tổ chức triển khai hướng dẫn các quy định nội bộ của PVFC liên quan đến
lĩnh vực thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp cho các phòng nghiệp vụ ở trong ban
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
2.4.2 Tổ kế hoạch và tổng hợp
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá danh mục tín dụng doanh nghiệp của ban, tình
hình cho vay của ban gửi ban QLRRTD & ĐT tổng hợp
- Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện kế hoạch được giao của ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp
- Thực hiện công tác tổ hợp chung của ban tín dụng
- Thực hiện các công việc khác do trưởng phòng và trưởng ban phân công
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3: Kết quả kinh doanh
3.1.Kết quả kinh doanh.
3.1.1.Tình hình chung.
Sau 7 năm hoạt động, PVFC đã có được những thành công rất đáng khích lệ.
Từ một định chế tài chính non trẻ với rất nhiều khó khăn, thách thức, đến nay PVFC
đã có được vị thế trong tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam cũng như trên thị
trường tiền tệ.
Là định chế tài chính của tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, PVFC đã
thực hiện tốt khả năng thu xếp vốn cho đầu tư phát triển ngành, bước đầu thực hiện
chức năng kinh doanh vốn của tập đoàn.
Là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC là công ty tài chính hoạt động mạnh
nhất trong các công ty tài chính nhà nước với các chỉ tiêu không ngừng tăng
trưởng.Công ty đã triển khai rộng rãi và từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ
tài chính tiền tệ, tạo dựng được mối quan hệ gắn bó với khách hàng, bạn hàng, tích
cực chuẩn bị các điều kiện để hội nhập và phát triển.Việc xây dựng và rèn luyện đội
ngũ cán bộ PVFC phù hợp với các tiêu chí quản lý hiện đại trong thời gian qua đã

đạt được bước tiến cơ bản với việc tập trung đào tạo cán bộ chủ chốt, kiên trì xây
dựng nề nếp làm việc mới, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chức danh theo bảng mô tả
công việc thực hiện kế toán quản trị, giao đơn giá tiền lương cho từng bộ phận, áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Với những nỗ lực trong quản lý và kinh doanh, đến nay PVFC đã nhận được
nhiều giải thưởng của các tổ chức trao tặng như Sao Vàng Đất Việt do Hội doanh
nghiệp trẻ Việt Nam tổ chức năm 2005, giải thưởng Thương hiệu mạnh dành cho
các doanh nghiệp Việt Nam có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển thương hiệu bền vững, nâng cao sức cạnh tranh trong công cuộc
hội nhập kinh tế quốc tế do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục xúc tiến
Thương Mại(Bộ Thương mại) tổ chức năm 2006, giải thưởng công nhận đơn vị
tuyển dụng hàng đầu và nhiều giải thưởng quan trọng khác.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1.2.Sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ của Công ty là các sản phẩm dịch vụ về tài chính nhân hàng
bao gồm các nhóm sản phẩm chính sau:
-Thu xếp vốn cho các dự án đầu tư.
-Huy động vốn.
-Tín dụng doanh nghiệp.
-Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp.
-Dịch vụ tài chính cá nhân.
-Đầu tư.
-Dịch vụ ủy thác: Ủy thác đầu tư, ủy thác quản lý vốn và tài sản, ủy thác phát
hành trái phiếu
-Các sản phẩm dịch cụ khác như: Mua bán ngoại tệ, bao thanh toán
3.1.3.Thị trường.
3.1.3.1. Thị trường.
Hiện nay thị trường của công ty đã mở rộng khắp các khu vực kinh tế trọng

điểm của đất nước và khu vực có hoạt động dầu khí như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng
3.1.3.2. Khách hàng và đối tác.
Khách hàng và đối tác của công ty bao gồm:
-Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam: Tập đoàn và các đơn vị thành viên
trong tập đoàn là khách hàng chủ yếu của công ty.
-Các tổ chức tài chính ngân hàng: PVFC có mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết
các tổ chức tài chính ngân hàng tại Việt Nam, bao gồm các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước, Công ty tài chính, công ty Đầu tư, công ty Chứng khoán
-Các tổ chức kinh tế:Ngoài các đơn vị trong tập đoàn, PVFC đã mở rộng đối
tác khách hàng ra các tổ chức kinh tế ngoài ngành. Hiện nay PVFC đã ký thỏa thuận
hợp tác với nhiều doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lớn như: Tổng công ty Sông Đà,
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng công ty Bạch Đằng
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Các cá nhân trong và ngoài ngành: Hiện nay PVFC đã triển khai rộng rãi các
sản phẩm dịch vụ dành cho cá nhân huy động tiền gửi có kỳ hạn, ủy thác quản lý
vốn cá nhân
3.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Trong 5 năm trước cổ phần hóa hoạt động của công ty luôn ổn địng và tăng
trưởng cao, các chỉ tiêu tài chính của năm sau luôn vượt năm trước cụ thể như sau:
Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận qua các năm rất khả quan, phản ánh tốc độ
tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong mọi hoạt động của công ty, đặc biệt là năm
2006 với tổng tài sản đạt 18.143 tỷ đồng gấp 2,65 lần so với năm 2005 và tốc độ
tăng trưởng tài sản bình quân trong giai đoạn 2002-2006 đạt 130%.Tốc độ tăng
trưởng tài sản của PVFC gắn liền với chiến lược tăng vốn điều lệ của công ty qua
các năm như sau: năm 2004 tăng lên 300 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 1000 tỷ đồng.
Doanh thu lợi nhuận năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc: Doanh thu đạt 1023 tỷ
đồng vượt 28% so với kế hoạch và bằng 242% năm 2005, lợi nhuận đạt 126,3 tỷ

đồng vượt 29% kế hoạch và bằng 502% năm 2005.Năm 2006 đánh dấu một mốc
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Sau 6 năm hoạt động, PVFC đã
chính thức tham gia CLB các doanh nghiệp có doanh thu trên 1000 tỷ đồng.
Các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước và Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức
kế hoạch giao.Năm 2006 nộp ngân sách nhà nước đạt 31,296 tỷ đồng, nộp Tập đoàn
9,71 tỷ đồng đạt 129% và 130% kế hoạch được giao.
Hoạt động thu xếp vốn được triển khai mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu vốn cho
các dự án đầu tư của ngành.Giai đoạn 2002-2006, PVFC đã thực hiện thu xếp vốn
thành công 4000 tỷ đồng cho các dự án ngành Dầu khí, trong đó các dự án lớn như:
Cảng Hạ lưu Vũng Tàu, Cảng Đạm Phú Mỹ, Tàu FPSO, Tàu Đa năng 01, tàu Đa
năng 02, tàu đa năng 03, tàu chứa dầu FS05 của PTSC, Hệ thống phân phối khí thấp
áp,GDC mở rộng của PVGAS, tàu chứa dầu thô của PVTRANS, Đường ống dẫn
khí Phú Mỹ-Thủ Đức của Tập đoàn Dầu Khí Ký kết các hợp đồng nguyên tắc
thu xếp vốn với các đơn vị: PV Enginerring, PV Construction, Petrosetco, PIDC,
PVFCCo, bên cạnh việc thu xếp vốn cho các dự án trong nghành, PVFC đã tích cực
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
bám sát, thực hiện thu xếp vốn cho một số ngành điện lực, than xây dựng, du lịch
cao cấp với số vốn thu xếp thành công gần 3000 tỷ đồng.
Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu vốn
cho các dự án và vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành
viên của tập đoàn. Mức tăng trưởng cho vay của các tổ chức tín dụng giai đoạn
2002-2006 trung bình đạt 164%/năm. Mức tăng trưởng cho vay trực tiếp các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong giai đoạn 2002-2006 trung bình đạt 148%/năm.Số dư nợ
tín dụng năm 2006 đạt 5350 tỷ đồng, tăng 177% so với năm 2005. Cơ cấu tín dụng
có sự thay đổi hợp lý hơn, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm 43% tổng dư nợ,
cho vay tổ chức kinh tế chiếm 47% trên tổng dư nợ. Công ty luôn duy trì và đảm
bảo hệ số an toàn tín dụng theo quy định của NHNN.
Hoạt động huy động vốn của công ty đã có bước tiến vững chắc đáp ứng nhu

cầu kinh doanh của công ty. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao và ổn định, giai
đoạn 2002-2006 đạt bình quân 151%/năm. Nguồn vốn quan trọng nhất là nguồn vốn
vay các TCTD và nguồn ủy thác của các tổ chức và cá nhân. Năm 2006 nguồn vốn
vay và nguồn ủy thác đầu tư đạt trên 11.000 tỷ đồng, bằng 309% so với năm 2005.
Tuy nhiên tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng chậm so với tăng trưởng tín
dụng trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng cao trong quy mô
vốn (chiếm 83% trong tổng vốn huy động). Huy động vốn ngoại tệ còn hạn chế và
chỉ tập trung vào một số khách hàng nhất định. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn
trung và dài hạn, năm 2006 công ty đã phát hành Trái phiếu tài chính dầu khí với
tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu là 665 tỷ đồng.
Dịch vụ tư vấn tài chính trong 5 năm qua đã trở thành dịch vụ đặc trưng của
Công ty, phát huy thế mạnh đầu tư một cách uy tín. Trong giai đoạn 2002-2006,
công ty đã thực hiện tư vấn tài chính cho một số công trình lớn và triển khai công
tác tư vấn cổ phần hóa cho các đơn vị thành viên của tập đoàn như :PVFC
Engineering, PVECC, DMC, PVD, PTSC, Petrosetco, PVI, PVGasN, PVGasS,
phương án chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Petechim,
PVGas
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với mục tiêu đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo vốn đầu tư tham gia
có hiệu quả, trong 5 năm qua công ty đã tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư và thực
hiện góp vốn vào hàng loạt các dự án lớn trong ngành điện, xăng dầu, xây dựng như
Công ty Xi măng Hạ Long, Công ty Xi măng Long Thọ II, Công ty cổ phần Dầu
Khí Tản Viên,Nhà máy sản xuất vỏ bình Gas Trong năm 2005 công ty cũng tiếp
nhận vốn liên doanh Petro Tower do Tập đoàn Dầu Khí chuyển giao.Song song với
hoạt động đầu tư dự án và góp cổ phần, Công ty cũng đẩy mạnh đầu tư và mua cổ
phần của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa và các công ty cổ phần khác :
Công ty Khoan Và Dịch Vụ Dầu Khí( PVD), Công ty Vận tải xăng dầu
KV1(Vipco), Công ty Vận tải xăng dầu KV2(Vitaco), Công ty Dịch Vụ kỹ thuật

Dầu Khí(PTSC), Công ty Bảo hiểm dầu khí(PVI), Công ty Thủy điện Vĩnh Sơn-
Sông Hinh, Công ty lắp điện 1, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Bút
Sơn, Công ty Nhiệt điện Phả Lại, Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại An Bình, Ngân hàng TMCP Phương
Nam
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư tài chính, Công ty đã triển khai
thành công dịch vụ nhận ủy thác đầu tư với nhiều hình thức đa dạng. Đến nay
PVFC đã trở thành một tổ chức tài chính có uy tín nhất trên thị trường tài chính Việt
Nam trong hoạt động nay. Số dư nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân,
các dự án và công ty cổ phần đến 31/12/2006 đạt trên 860 tỷ đồng. Nhận ủy thác
đầu tư không chỉ định mục đích đạt 500 tỷ đồng.
3.1.5.Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Song song với tình hình phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty, tình hình
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật luôn được lãnh đạo PVFC coi trọng như:
-Nâng cấp trang thiết bị văn phòng công ty hiện đại.
-Đầu tư xây dựng trụ sở: Chi nhánh PVFc tại Vũng Tàu với tổng vốn đầu
tư là 17,5 tỷ đồng, đã giải ngân 7,2 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành năm 2009.Trung
tâm Tài chính Dầu khí Đà Nẵng với tổng vốn đầu tư là 100 tỷ đồng, đã giải ngân
12,2 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành năm 2009. Trung tâm Tài Chính Dầu Khí Hà Nội
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
179 tỷ đồng, đã giải ngân 242 triệu đồng và đã bàn giao toàn bộ dự án cho Tập đoàn
Dầu Khí Quốc Gia tiếp tục triển khai.
-Mạng lưới thông tin luôn được đầu tư lắp đặt, nâng cấp hiện đại nhằm đảm
bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng chính xác giữa các đơn vị, thực hiện cung
cấp thông tin, xử lý số liệu, quản lý các hoạt động kinh doanh nằng hệ thống phần
mềm Bank2000, phân tích, thẩm định, định giá dự án chính xác bằng phần mềm hệ
thống hiện đại.
3.1.6.Tình hình lao động.

Lực lượng của công ty đa số có tuổi đời trẻ, cần cù, chịu khó học hỏi, có tiềm
năng. Công tác tuyển dụng, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn của nhân viên được công ty thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên để đáp ứng
nhu cầu công việc và theo kịp xu thế phát triển hiện nay CBCNV cần được đào tạo
bổ sung thường xuyên.
3.1.7.Cơ chế quản lý, công tác chỉ đạo doanh nghiệp.
- Quá trình điều hành quản trị kinh doanh của công ty tuân thủ các quy trình,
quy chế, quy định của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
và các quy định của pháp luật.
- Công ty triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 trong toàn hệ thống và đã được Tổ chức SGS (Thuỵ sĩ) cấp chứng nhận
từ năm 2003.
- Công ty xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chức danh một cách khoa
học nhằm phát huy tối đa năng lực, trình độ của CBNV. Đồng thời, Công ty cũng
hoàn thiện và áp dụng cơ chế tiền lương, chế độ chính sách lao động phù hợp để
khuyến khích CBNV hăng say trong lao động và sáng tạo cao.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.1.8 Một số chỉ tiêu tổng hợp:
Bảng 3.1.8.Một số chỉ tiêu tổng hợp.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tình hình sử dụng đất đai, văn phòng
3.2.Đánh giá thuận lợi và khó khăn.
3.2.1.Thuận lợi.
-Công ty nhận được sự quan tâm, chỉ đạo , tạo điều kiện hỗ trợ lớn từ Tập
đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam. Sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện hỗ trợ của
Tập Đoàn là yếu tố quyết định sự thành công cho mọi hoạt động của công ty.

-Trong 5 năm qua, vốn điều lệ của PVFC được tăng từ 100 tỷ đồng lên 3000 tỷ
đồng, đưa PVFC trở thành công ty tài chính Nhà nước có vốn điều lệ lớn nhất.Đây
là thuận lợi rất lớn trong việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế
của Công ty trên thị trường tài chính tiền tệ.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Hệ thống pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính
từng bước được xây dựng chặt chẽ và hoàn thiện đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi
cho hoạt động của Công ty.
-Tập thể cán bộ và nhân viên có sự đồng lòng quyết tâm trong việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn cũng như các công tác đoàn thể.
-Sự ủng hộ về nhiều mặt của các đơn vị thành viên, các ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, các tổ chức tài chính khác đã tạo động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển của PVFC.
3.2.2.Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, PVFC cũng gặp không ít khó khăn thách thức như:
-Hạn chế về năng lực cạnh tranh: Trong xu thế hội nhập và phát triển như vũ
bão, hệ thống các TCTD ở Việt Nam có sự chuyển biến và phát triển mạnh, các tổ
chức tín dụng đồng loạt tăng vốn, củng cố bộ máy, kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào thị trường còn non trẻ của Việt Nam, việc các tổ chức tín dụng
nước ngoài sẽ chính thức thành lập và hoạt động tại Việt Nam đã làm cho thị trường
tài chính, tín dụng ngày càng năng động và bị thu hẹp. Do đó khả năng cạnh tranh
và vị thế của công ty sẽ bị ảnh hưởng.
-Khó khăn cạnh tranh trong việc thu xếp vốn cho các dự án trong nghành( lãi
vay suất thấp, khối lượng lớn ).Thiếu chủ động hoặc không kịp thời chớp cơ hội
đầu tư vì thời gian phê duyệt lâu.
-Đội ngũ nhân viên tốt nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong thực tiễn, được xây
dựng từ đầu. Công tác quản lý và trình độ của CBNV cần được nâng cao hơn nữa
để phù hợp với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của Công ty.

-Mạng lưới hoạt động còn hạn chế, hiện nay PVFC mới có trụ sở chính ở Hà
Nội và các chi nhánh tại TP HCM, Đà Nẵng, V
Vũng Tàu, Hải Phòng, Nam Định.Do mạng lưới mỏng nên việc tiếp cận các
dự án, mở rộng khách hàng và triển khai hoạt động của Công ty tại địa bàn khác
không thuận lợi và hiệu quả không cao.
Phần 4: Phương hướng chiến lược thời gian tới.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.1.Quan điểm và nguyên tắc phát triển.
4.1.1.Quan điểm.
-Phát triển công ty tài chính dầu khí dựa trên cơ sở vị thế tài chính của nghành
Dầu khí và phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của Tập đoàn Dầu khí.
-Phát triển công ty Tài chính Dầu khí nhanh và bền vững với các sản phẩm,
dịch vụ đa dạng, trong đó sản phẩm đầu tư tài chính là sản phẩm nòng cốt.
4.1.2.Nguyên tắc.
-Phát triển công ty Tài chính Dầu khí dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản:
An toàn-Hiệu quả-Lành mạnh-Kiểm soát được rủi ro.
4.2.Mục tiêu chiến lược.
4.2.1.Mục tiêu tổng quát.
-Xây dựng Công ty Tài chính Dầu khí trở thành tập đoàn Tài chính Dầu khí
hàng đầu Việt Nam. Đến năm 2015 Công ty Tài Chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn Tài
chính quan trọng nhất, là xương sống trong định chế tài chính khác của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn của Tập đoàn.
4.2.2.Mục tiêu từng giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ 2007-2010:
-Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí( PVFC)
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trên tất cả các hoạt động đạt trên 30%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 15-17%.
-Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tương đương 3 tỷ USD.

Giai đoạn 2: Từ 2011-2015:
-PVFC trở thành tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các
định chế tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, tham gia hội nhập
thành công.
-Vốn điều lệ năm 2015 tương đương 1 tỷ USD.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10%-20%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 19-20%/năm.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10-11%.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Giá trị doanh nghiệp 2015 tương đương 5 tỷ USD.
Giai đoạn 3: Từ 2016-2025.
-Phát triển bền vững.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 5-10%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 20-25%.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11-12%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 đạt tương đương 10 tỷ USD.
4.3.Giải pháp thực hiện chiến lược.
4.3.1.Giải pháp về tổ chức quản lý.
4.3.1.1.Về mô hình tổ chức.
Xây dựng PVFC hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Công ty
mẹ là Tập đoàn tài chính Dầu Khí, công ty con là các công ty có vốn góp chi phối
của Công ty mẹ trong một số lĩnh vực kinh doanh chuyên nghành như quản lý quỹ,
tư vấn tài chính, bất động sản, chứng khoán, truyền thông
4.3.1.2.Về quản lý.
-Xây dựng bộ máy công ty mạnh đủ để hỗ trợ Ban lãnh đạo PVFC ra các
quyết định kinh doanh nhanh nhạy, chính xác đồng thời hỗ trợ các đơn vị thuộc hệ
thống.
-Hình thành các công ty con hoạt động trong các nghiệp vụ ngân hàng và phi

ngân hàng, tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán trong và ngoài nước.
Chuẩn bị có điều kiện để sớm có chi nhánh văn phòng đại diện nước ngoài để tham
gia vào hoạt động của thị trường vốn quốc tế. Đối với công ty con, PVFC quản lý
thông qua người đại diện của công ty tại các công ty con.
-Xây dựng hệ thống quy định, quy chế và quy trình nghiệp vụ để quản trị điều
hành hệ thống đúng pháp luật. Phân định rõ trách nhiệm của từng chức danh, đề cao
kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ được giao.Phân quyền để tạo quyền chủ động
của các đơn vị thuộc hệ thống, quản trị điều hành thống nhất trong toàn hệ thống.
-Ưu tiên phát triển công nghệ thông tin phục vụ các dịch vụ tài chính tiền tệ
và đầu tư. Đến 2010 tổ chức giao dịch qua mạng máy tính. Ứng dụng công nghệ
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
thông tin trong tất cả các hoạt động của Công ty. Sử dụng sản phẩm điện tử, mạng
thông tin nội bộ trong toàn hệ thống PVFC nhằm quản lý kinh doanh an toàn và
chính xác. Sử dụng thành quả công nghệ thông tin để thu thập thông tin và quản bá
hình ảnh công ty.
4.3.1.3.Về tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của Tập đoàn tại PVFC trong các giai
đoạn.
Bảng 4.3.1.3. Tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của Tập đoàn tại PVFC qua các giai
đoạn.
TT Nội dung
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2015
Năm
2025
1
Tỷ lệ nắm
giữ vốn Tập
đoàn tại
PVFC
70% 60% 55% 49% 40% 35% 30%
4.3.1.4.Về mối quan hệ với các định chế tài chính khác trong tập đoàn.
Quan hệ hỗ trợ, hợp tác với các định chế tài chính khác trong tập đoàn Dầu khí
để cùng phát triển vì mục tiêu chung của nghành. Các lĩnh vực PVFC hoạt động
như sau:
-Tổ chức thu xếp vốn, tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của nghành và các đơn
vị thành viên.
-Sử dụng tài khoản trung tâm của Tập đoàn để kinh doanh và điều hòa nhu cầu
vốn theo quy định của Tập đoàn đối với các đơn vị thành viên.
-Thực hiện các nhiệm vụ tập đoàn giao về đầu tư tài chính và quản trị đầu tư.
Thực hiện quản lý phần vốn đầu tư vào công ty con hoặc góp vốn, mua cổ phần vào
các doanh nghiệp theo định hướng phát triển của Tập đoàn.
-Xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái phiếu
trong và ngoài nước của PetroVietnam và các đơn vị thành viên. Tổ chức triển khai
các phương án huy động vốn từ các nguồn xã hội để đầu tư các dự án được
PetroVietnam giao.
Nguyễn Thị Mai Lớp: TCDN 46A
25

×