Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty cổ phần gas petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.65 KB, 101 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề hội nhập đã và đang là vấn đề rất nóng hiện nay, đó không còn là vấn
đề của riêng một quốc gia nào mà nó đã trở thành điểm nóng của hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Đến giữa năm 2007, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao được
với 167 nước trên thế giới, quan hệ thương mại với 224 nước và vùng lãnh thổ, kí
kết 87 hiệp định hợp tác phát triển và gần 100 hiệp định khuyến khích và bảo hộ
đầu tư, hiệp định tránh đánh thuế hai lần cùng với nhiều hiệp định song phương
khác. Việt nam đã gia nhập các điều ước quốc tế, trở thành thành viên của các tổ
chức chính thức WB, IMF, ADB, ASEAN, tham gia AFTA, CEPT, APEC. Từ năm
2007 trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Là thành viên chính thức của liên
đoàn kế toán thế giới (IFAC), liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Cam kết
việc minh bạch hoá về cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, tuân thủ chuẩn mực
quốc tế. Nước ta cũng đang tiến tới hoàn thiện dần hệ thống kế toán, kiểm toán để
vừa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt nam, vừa có thể đáp ứng được các
tiêu chuẩn quốc tế hoá. Những điều này đã phần nào khẳng định vai trò, vị trí quan
trọng của kế toán trong mỗi doanh nghiệp. Kế toán dường như đã trở thành một
công cụ rất đắc lực của các doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Đặc biệt trong xu
hướng mà nền kinh tế đang có những biến chuyển mạnh mẽ, doanh nghiệp nào
không đủ sức cạnh tranh sẽ không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường
đầy biến động.
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả chính là khâu cuối cùng của mỗi
doanh nghiệp. Nó cũng là khâu có tính chất quyết định trong quy trình hạch toán kế
toán ở các đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, bởi kết quả của khâu
này phản ánh toàn bộ nỗ lực của cả một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp cũng đồng thời được phản ánh từ khâu cuối này.
Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex, em càng nhận
thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Có rất nhiều vấn đề được
đặt ra từ mọi góc độ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty cổ
phần Gas Petrolimex. Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em có cái nhìn tỷ mỷ, cặn kẽ


hơn về từng khía cạnh. Chính vì thế đề tài mà em lựa chọn để viết chuyên đề là “
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
1
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas
Petrolimex”.
Chuyên đề của em được chia làm 3 phần như sau :
Chương I : Tổng quan về Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương II : Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Gas Petrolimex
Trong quá trình thực hiện chuyên đề do có những hạn chế về trình độ, kinh
nghiệm… nên bài làm của em sẽ không thể tránh được các sai sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp của cô và… để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
2
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gas
Petrolimex
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh Gas hoá lỏng tại Việt nam, được thành lập theo quyết định số 1653
-1998/QĐ/BTM ngày 25/12/1998 của Bộ Thương mại với tên gọi ban đầu là Công
ty Gas Petrolimex thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt nam.
Đến năm 1999 công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một doanh
nghiệp nhà nước với đầy đủ tư cách pháp nhân và với số vốn điều lệ ban đầu
khoảng hơn 150 tỷ đồng. Nhưng sau vài năm hoạt động, do không ngừng lớn mạnh

mà công ty đã tạo ra cho mình một thế đứng vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh
Gas hoá lỏng trên thị trường Việt nam. Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại số 775
đường Giải phóng, công ty còn có thêm 4 chi nhánh lớn đặt tại TP Hồ Chí Minh, TP
Hải phòng, TP Đà nẵng, TP Cần thơ, và cả một mạng lưới phân phối rộng khắp trên
cả nước với rất nhiều các Đại lý, Tổng đại lý khác.
Đến năm 2004 trên đà phát triển và cũng do yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, yêu cầu hội nhập, mở cửa của các nước trong khu vực và các nước trên
toàn thế giới mà công ty đã quyết định tiến hành cổ phần hoá theo quyết định số
1669-2003/QĐ/BTM và đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Gas Petrolimex và
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 14/01/2004. Theo đó bộ máy tổ chức cũng
đựơc chuyển đổi sang một mô hình mới là mô hình công ty mẹ - công ty con. Việc
chuyển đổi này đánh dấu một bước đi quan trọng của công ty, mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đồng thời là những thách thức mới của công ty trong quá trình phát
triển và hội nhập với toàn thế giới.
Cho đến nay ngoài Văn phòng Công ty trực tiếp kinh doanh tại khu vực phía
Bắc, Công ty còn có thêm 5 công ty con đặt tại các TP lớn là TP Hồ Chí Minh, Hải
phòng, Đà nẵng, Cần Thơ và 1 công ty liên kết đặt tại TP Hồ Chí Minh. Số vốn điều
lệ của công ty cho đến 9 tháng đầu năm 2007 là 250 tỷ đồng, số vốn công ty góp
cho các công ty thành viên là 142,3 tỷ đồng. Tổng số lao động của công ty hiện nay
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
3
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
khoảng 700 người, trong đó số lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiểm
đến hơn 40%.
Riêng về chức năng và nhiệm vụ chính của công ty hiện nay : Do lĩnh vực
kinh doanh của công ty là Thương mại và Dịch vụ. Mục đích chính của công ty
trong quá trình hoạt động là đáp ứng nhu cầu về Gas hoá lỏng và các dịch vụ kèm
theo cho cả việc sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Cũng để phục vụ tốt nhất cho
những khách hàng của mình đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty nên các chức năng của công ty khá đầy đủ và đa dạng.

Các chức năng đó là :
- Xuất, nhập khẩu và kinh doanh Gas hoá lỏng
- Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư, thiết bị, phụ kiện
- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, sửa chữa lắp đặt, kiểm định vỏ bình
Gas và các dịch vụ thương mại có liên quan đến kinh doanh Gas
- Kinh doanh địa ốc và bất động sản.
- Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế có
tư cách pháp nhân trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của cấp trên là Tổng công ty
xăng dầu Việt nam.
1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Gas
Petrolimex
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Do địa bàn hoạt động trải rộng khắp cả nước với nhiều chi nhánh lớn, nhỏ nên
để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình công ty đã chọn cơ cấu tổ chức quản
lý theo mô hình trực tuyến - chức năng. Theo đó hệ thống chỉ huy trực tuyến Tổng
giám đốc đến các chi nhánh, các cửa hàng trực thuộc và kho tại Hà Nội. Tại các chi
nhánh việc phân cấp được tiến hành một cách triệt để, để hoàn toàn chủ động trong
tất cả các chính sách như phát triển thị trường, tổ chức bán hàng,….
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
4
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
SƠ ĐỒ 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban Tổng giám đốc gồm : Tổng giám đốc Công ty và các Phó tổng giám đốc.
Các đơn vị liên doanh:
- Công ty TNHH Cơ khí Gas Petrolimex
- Công ty TNHH Taxi Gas Petrolimex Sài Gòn
Công ty cổ phần Gas Petrolimex hoạt động theo luật doanh nghiệp trên
nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, bình đẳng và tuân thủ pháp luật. Đại
hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền
biểu quyết. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công

SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
5
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng KD
DD&TM
(ga bình)
Phòng KD
công nghiệp
(ga rời)
Phòng Kế
toán tài
chính
Phòng
XNK&
tổng hợp
Phòng CN
đầu tư
Công ty
TNHH Gas
Sài Gòn
Công ty
TNHH Gas
Cần Thơ
Công ty

TNHH Gas
Đà Nẵng
Công ty
TNHH Gas
Hải Phòng
Hệ thống cửa hàng
bán lẻ tại Hà Nội
Kho Gas Đức Giang –
Hà Nội
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
ty. Đồng thời Đại hội cổ đông bầu ra Ban kiểm soát để kiển soát hoạt động kinh
doanh vad quản lý điều hành Công ty. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc
Công ty để điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trợ giúp cho Tổng giám
đốc có các Phó tổng giám đốc. Bên cạnh đó còn có hệ thống các phòng ban chức
năng, các Công ty TNHH thành viên tại các khu vực hỗ trợ, tham mưu trong hoạt
động tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gas
Petrolimex
Là một công ty mà lĩnh vực kinh doanh thiên về Thương mại và dịch vụ, mặt
hàng kinh doanh lại là một mặt hàng có những tính chất đặc thù riêng, vì vậy những
đặc điểm về Mặt hàng kinh doanh, cơ chế giá hay Tổ chức hoạt động kinh doanh
cũng chính là những đặc điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ
thể:
*
1
Mặt hàng kinh doanh
- Mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là Gas hoá lỏng (LPG – Liquefied
Petroleum Gas). LPG là nhiên liệu được sử dụng trong dân dụng, thương mại, công
nghiệp và nông nghiệp. LPG còn là một nhiên liệu lý tưởng thay thế xăng cho động
cơ đốt trong vì trị số octan cao, giá thành hợp lý, lại không ô nhiễm môi trường.

LPG là một nguồn nhiên liệu tiện lợi, nhiều công dụng lại với ưu điểm vượt trội là
rất thân thiện với môi trường nên nó ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa
chuộng và chọn dùng. Đây chính là yếu tố khiến thị trường của mặt hàng này ngày
càng được mở rộng . Tuy nhiên đây là một sản phẩm khí dễ cháy nổ bởi vậy nó đòi
hỏi rất cao về mức độ an toàn và chính xác trong cả kĩ thuật sản xuất lẫn khâu vận
chuyển, lưu trữ và sử dụng. Vì vậy Công ty đã luôn chú trọng đầu tư cho mình
những công nghệ mới nhất, các thiết bị kiểm soát an toàn nhất, có cấp độ tự động
hoá cao nhất cho các kho, bể chứa, xưởng nạp bình như: hệ thống kiểm soát rò rỉ và
đo nhiệt độ, báo cháy tự động, kiểm soát mức LPG trong bồn từ xa…Nhờ đó công
ty có thể đem đến những sản phẩm chất lượng hoàn hảo nhất cho những khách
hàng của mình đồng thời ngày càng khẳng định uy tín và thương hiệu của công ty
trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
6
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
Ngoài ra, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư
kinh doanh mặt hàng bếp gas, thiết bị phụ kiện, thực hiện liên doanh với 2 công ty
taxi gas (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) để phát triển thị trường ôtô sử dụng nhiên liệu
gas, liên doanh với công ty cơ khí PMG để sản xuất vỏ bình gas…
*
2
Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ
và có hệ thống. Cấp trên và cấp dưới có sự liên hệ mật thiết với nhau, theo đó Tổng
công ty sẽ có những quyết định chung nhất, các công ty phải chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh Gas, bếp gas, phụ kiện … trên phạm
vi toàn tổng công ty, ở cả thị trường trong và ngoài nước theo nguyên tắc không
cạnh tranh nội bộ. Nguồn hàng không được nhập riêng lẻ mà được nhập tập trung ở
công ty sau đó mới chuyển đến cho các công ty thành viên. Thế hiện ở sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ SỐ 1.2 : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

*
3
Cơ chế giá : Do đây là một mặt hàng có rất nhiều sự biến động, giá cả phụ
thuộc phần lớn vào thị trường nhiên liệu thế giới, vì thế cơ chế giá của công ty phải
đựơc quy định rất chặt chẽ để vừa phù hợp với giá cả thị trường và vừa đảm bảo
nguyên tắc không có cạnh tranh nội bộ. Toàn bộ giá cả, cả giá bán buôn, bán lẻ …
giao cho các Tổng đại lý thành viên đều do Giám đốc quyết định. Mức giá đó phải
là mức giá chung cho tất cả các đại lý, cửa hàng trực thuộc.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
7
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
Hệ thống cửa hàng
bán lẻ Hà Nội
Hệ thống cửa hàng
bản lẻ Hà Nội
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Cần Thơ
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Đà Nẵng
Kho CH Kho Kho KhoCH CH CH
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty Cổ phần
Gas Petrolimex
1.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
- Hiện nay, lượng Gas nhập khẩu của Công ty cổ phần Gas Petrolimex chiếm

gần 30% lượng gas nhập khẩu của Việt Nam. Với tỷ trọng này và là một trong
những Công ty đầu tiên tham gia thị trường gas Việt Nam và đã có uy tín đáng kể
tại thị trường khu vực, Công ty đã xây dựng được mối quan hệ với hầu hết các nhà
cung cấp tại khu vực. Bên cạnh việc tổ chức tốt nguồn hàng nhập ngoại đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của mình, Công ty luôn coi trọng xây dựng quan hệ đối tác tin
cậy với nhà sản xuất tại Việt Nam là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm
khí (PV Gas).
- Về sản lượng kinh doanh: Sản phẩm gas của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex có mặt tại hầu hết các tỉnh thành của cả nước thông qua hệ thống đại lý,
tổng đại lý trong ngành và ngoài ngành xăng dầu. Hệ thống cơ sở vật chất ngành
hàng rộng khắp, quy mô, được đầu tư các thiết bị hiện đại, đặt tại các khu vực thị
trường trọng điểm là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và vị thế của Công ty trên
thị trường LPG Việt Nam.
- Cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2007 so với 2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tổng số vốn 674 951 161 660 100 821 382 864 012 100 146 431 702 352 122
-Vốn lưu động 368 121 340 473 55 452 603 114 157 55 84 481 773 684 123
-Vốn cố định 306 829 821 187 45 368 779 749 855 45 61 949 938 668 120
2.Cơ cấu nguồn
vốn
674 951 161 660 100 821 382 864 012 100 146 431 702 352 122
- Nợ phải trả 337 379 868 367 50 288 006 153 320 35 (49 373 715 047) 85
- Nguồn vốn CSH 337 571 293 293 50 533 376 710 692 65 195 805 417 399 164
BIỂU SỐ 2.1 : TÌNH HÌNH VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
8
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD

Năm
Đơn vị tính 2006 2007
2007 so với
2006
Số
tuyệt
đối
%
1.Sản lượng xuất bán Tấn 114242
2. Doanh thu BH & CCDV triệu đồng 1 264 119 1 407 205 143 086 111
3. Các khoản giảm trừ DT triệu đồng 952 1639 687 72
4. DT thuần BH & CCDV triệu đồng 1 263 166 1 405 566 142 400 111
5.Giá vốn hàng bán triệu đồng 1 112 323 1 224 918 112 595 110
6.Lợi nhuận gộp về BH & CCDV triệu đồng 150 843 180 647 29 804 120
7. DT hoạt động tài chính triệu đồng 11 871 23 251 11 380 196
8. Chi phí tài chính triệu đồng 10 836 19 168 8 932 182
9. Chi phí bán hàng triệu đồng 92 058 113 099 21 041 123
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp triệu đồng 29 876 28 839 (1 037) 97
11. LN thuần từ HĐKD triệu đồng 29 945 42 792 12 847 143
12. Thu nhập khác triệu đồng 14 417 12 383 (2 034) 86
13. LN khác triệu đồng 2 520 3 020 500 120
14.Chi phí khác triệu đồng 11 897 9 363 (2 534) 79
15. Tổng LN kế toán trước thuế triệu đồng 41 842 52 155 10 313 125
16. Thuế thu nhập DN triệu đồng 6 015 8 041 2 026 137
18. LN sau thuế thu nhập DN triệu đồng 34 110 44 794 10 684 131
BIỀU SỐ 2.2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Qua bảng số liệu có thể nhận thấy chỉ sau 1 năm, quy mô của công ty đã được
mở rộng, lượng vốn được tăng lên đáng kể. So với năm 2006, năm 2007 vốn của
công ty tăng lên đến hơn 146 tỷ (hay bằng 122% so với năm trước). Trong đó cả
vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng lên và tăng lên với cùng một tỷ

lệ. Điều này khẳng định sau những khó khăn ban đầu khi bắt tay vào cổ phần hoá,
những hoạt động của công ty đã dần đi vào nề nếp và đang trên đà tăng trưởng.
Lượng vốn lưu động chiểm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn cũng sẽ giúp
công ty có điều kiện sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giúp tăng lợi nhuận. Còn một
điều đáng chú ý trong cơ cấu nguồn vốn chính là tổng nợ phải trả giảm rõ rệt cả về
số tương đối và số tuyết đối trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đến gần 196 tỷ
hay bằng 164% so với trước. Việc giảm số vốn đi chiếm dụng chứng tỏ công ty đã
chấp hành tốt và nghiêm chỉnh luật tín dụng, kỉ luật thanh toán và nghĩa vụ của
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
9
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
mình với ngân sách nhà nước Tất cả những điều này sẽ giúp công ty giữ được chữ
tín của mình trên thương trường.
Đồng thời với đó là những biện pháp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận/vốn,
hoàn thiện cơ chế kinh doanh và tiết kiệm chi phí, kết qủa kinh doanh của công ty
đã được tăng trưởng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 so với năm
2006 đã tăng lên gần 11 tỷ, tăng lên hơn 30% so với năm trước.
- Riêng về phần cơ sở vật chất, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ
ở Việt Nam, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu sử dụng LPG ngày càng lớn
trong mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất công nghiệp đảm bảo sản xuất ra các mặt
hàng có chất lượng cao đồng thời không gây ô nhiễm môi trường, Công ty đã không
ngừng đầu tư đổi mới , mở rộng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vị trí trọng
điểm, có tiềm năng thị trường lớn. Tổng sức chứa hiện nay của Công ty là 4200 tấn
và sẽ tiếp tục mở rộng trong thời gian tới (kho Dinh Vũ có sức chứa tối đa 3000 tấn
sẽ đi vào hoạt động trong năm 2008). Đây là lợi thế quan trọng để Công ty khẳng
định vị thế chủ đạo của mình trên thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như bây giờ.
1.2.3.2. Thuận lợi
- Trước khi trở thành một công ty cổ phần, công ty vẫn là một doanh nghiệp
nhà nước và đến nay vẫn trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt nam, do đó công ty
đã nhận đựơc rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ các Bộ, các ngành của nhà nước và

cả Tổng công ty xăng dầu Việt nam về mọi mặt như cơ sở vật chất, nguồn hàng hay
thị trường tiêu thụ…
- Có lợi thế là một trong những doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường
kinh doanh Gas hoá lỏng, lại không ngừng nghiên cứu đa dạng hoá các loại hình
kinh doanh, phát triển thị trường nên công ty đã xây dưng cho mình được một
thương hiệu riêng là “Gas Petrolime”, theo đó uy tín của công ty cũng đồng thời
được khẳng định.
- Do áp lực về vệ sinh, môi trường cũng như sự khan hiếm của các nguồn
nhiên liệu truyền thống mà tốc độ tăng trưởng về tiêu dùng Gas ngày một tăng,
cũng nhờ đó mà đến nay số thị phần mà công ty nắm giữ đã chiếm một tỷ trọng lớn.
- Việc tìm kiếm nguồn hàng cho đến nay đã trở nên dễ dàng hơn do cơ chế mở
cửa, hội nhập.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
10
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
- Có hệ thống mạng lưới kho đầu mối với sức chứa lớn, được đầu tư hiện đại
tại miền và hệ thống phân phối của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc nên có thể
đáp ứng kịp thới nhu cầu của thị trường.
- Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ am hiểu về ngành hàng, nhiệt huyết,
đoàn kết và quyết tâm cùng nhau góp sức cho sự phát triển chung.
1.2.3.3. Khó khăn
- Về giá : Một trong những khó khăn lớn mà công ty gặp phải hiện nay chính
là sự biến động liên tục của giá LPG trên thế giới. Điều này đã gây ra một ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty vì
những thay đổi về giá này dù là tăng hay giảm đều mang đến những mặt bất lợi cho
công ty. Khi giá Gas trên thế giới giảm mạnh, với một hệ thống kho, bể chứa lớn,
thường xuyên dự trữ Gas với số lượng lớn, công ty sẽ không thể giảm giá bán kịp
thời ngay tức thì cho phù hợp với giá cả thị trường. Ngược lại gía Gas tăng lại có
tác động không nhỏ đến tâm lý của những người tiêu dùng, những khách hàng của
công ty nên dù được một phần lợi thế về giá cả vẫn không thể bù đắp được những

thiệt hại mà công ty phải gánh chịu do bị thu hẹp thị trường. Nhìn chung cả hai đều
có nguy cơ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
- Về cạnh tranh : Việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt hơn và dần
đi vào chiều sâu. Đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay không chỉ là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Gas trong nước mà cả các nhà đầu tư
nước ngoài, thêm vào đó, không thể không kể đến các đơn vị kinh doanh cùng
ngành hàng, những đơn vị nhận được rất nhiều những ưu đãi của nhà nứơc trong
nhập khẩu Gas và thị trường tiêu thụ.
- Về quản lý tình hình công nợ : Số khách hàng của công ty ngày càng nhiều
và đáng chú ý là những khách hàng công nghiệp, đây là một tín hiệu đáng mừng
nhưng chính điều này lại gây ra những vấn đề nan giải do công ty chưa xây dựng
được cho mình một chính sách quản lý công nợ một cách hoàn chỉnh do vậy đã làm
tăng tỷ lệ vốn bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển của tài sản
và dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tình hình sang nạp Gas trái phép của các cá nhân đã tạo ra môi trường cạnh
tranh không lành mạnh, nó còn có thể ảnh hưởng đến uy tín của công ty khi các cá
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
11
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
nhân này lợi dụng uy tín của công ty để đạt đựơc mục đích. Mặc dù vậy nhà nước
vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu nào để ngăn chặn triệt để vấn đề này.
1.3. Đặc điểm tổ chức Hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Gas
Petrolimex
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
- Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, trải rộng khắp
cả nứơc với các Công ty thành viên mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính
khác nhau nên Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập
trung - vừa phân tán để vừa đảm bảo việc quản lý của công ty mẹ, vừa tạo ra được
tính chủ động cho các công ty thành viên.
Các công việc kế toán như phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ

sách kế toán, hệ thống báo cáo kế toán… được thực hiện tại phòng Kế toán tài chính
của Công ty cổ phần Gas Petrolimex và tại phòng Kế toán tài chính các Công ty
thành viên. Cuối năm tài chính báo cáo quyết toán toàn công ty sẽ là báo cáo hợp
nhất được lập trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty cổ phần Gas
Petrolimex với báo cáo quyết toán của các Công ty thành viên.
- Theo hình thức đó, để có thể đảm bảo tốt được chất lượng và hiệu quả của
công tác kế toán, mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cũng đã được xây dựng
khá phù hợp, bao gồm :
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
12
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
SƠ ĐỒ SỐ 1.3 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN
1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị
Chuẩn mực và chế độ kế toán mà công ty áp dụng đó là Hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Việc tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán ở đơn vị là áp dụng theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt
nam.
- Kỳ kế toán áp dụng năm (Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : VNĐ
1.3.2.1- Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được thực hiện theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước: Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Việc quản lý hệ thống chứng từ của Công ty được quy định
và tổ chức chặt chẽ theo đúng trình tự lập, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản chứng từ.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
13
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
Phòng Kế toán tại văn phòng

Công ty
Phòng Kế toán tại các Công
ty thành viên
Nhân viên thống kê Kho Đức
Giang
Nhân viên thống kê các cửa
hàng
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
1.3.2.2- Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Về cơ bản, công ty vận dụng hệ thống kế toán thống nhất theo chế độ kế toán
hiện hành. Hầu hết các tài khoản thuộc chế độ kế toán hiện hành đều được phần
mềm Acounting Solution cập nhật đầy đủ. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức có những đặc trưng riêng nên công ty đã xây
dựng riêng cho mình hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 5.
Do là một công ty thương mại và dịch vụ, ở đó diễn ra rất nhiều các hoạt động
mua bán, giao dịch, khối lượng các nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch là khổng
lồ, do vậy các tài khoản chi tiết của công ty chủ yếu để chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng lớn, các mặt hàng kinh doanh của công ty, các ngân hàng mà công ty
thường xuyên phải giao dịch, …
1.3.2.3- Vận dụng chế độ sổ sách kế toán.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký - Chứng
từ. Ngoài các Nhật ký chứng từ, các bảng kê, Công ty còn sử dụng một hệ thống các
sổ kế toán chi tiết để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của Công ty. Với sự trợ
giúp của phần mềm kế toán Gas Accounting Solution sổ sách kế toán của công ty
được lưu trữ ở hai dạng:
-Lưu trữ trên phần mềm máy tính
-In và đóng thành các tập sổ kế toán
Phần mềm kế toán giúp người kế toán giảm được một số công việc ghi chép
thủ công, vì chỉ cần nhập dữ liệu 1 lần vào máy tính thì nó sẽ tự nhập sang các sổ kế
toán liên quan. Nhờ đó, làm tăng hiệu quả công việc, cung cấp cho nhà quản lý

nhiều thông tin quản trị hữu ích và người kế toán hay nhà quản lý có thể kiểm tra
thông tin, số liệu bất kỳ lúc nào một cách nhanh chóng. Thể hiện qua sơ đồ :
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
14
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
SƠ ĐỒ SỐ 1.4 : KẾ TOÁN MÁY
1.3.2.4-Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp sử dụng các loại báo cáo sau :
- 4 biểu mẫu báo cáo thực hiện theo chế độ hiện hành để cung cấp các thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ và dự đoán
trong tương lai bao gồm :
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
15
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật kí - Chứng từ
Máy tính
Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết các TK
Sổ cái các TK
Các báo cáo kế toán
Các chứng từ gốc
Bảng kê
Ghi trong kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD

- Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo khác để cung cấp thêm các thông
tin cần thiết và các căn cứ để Ban lãnh đạo đề ra các quyết định quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh như :
 Báo cáo quản trị
 Báo cáo kiểm kê
 Báo cáo nhanh
Riêng các báo cáo tài chính sẽ được lập đều đặn theo quý và được công bố
rộng rãi.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
16
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS
PETROLIMEX
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Gas Petrolimex
2.1.1. Đặc điểm về hàng hoá
Mặt hàng chính mà công ty kinh doanh chính là Gas hoá lỏng (LPG).
LPG được cung cấp tới khách hàng dưới 2 dạng : gas rời và gas bình.
Đối với gas rời : theo thoả thuận của hai bên, LPG sẽ được chuyên chở bằng
xe chuyên dụng đến kho, bể chứa của khách hàng. Mặt hàng này chủ yếu được cung
cấp cho các khách hàng công nghiệp, các tổng đại lý, công ty thành viên của Công
ty.
Đối với gas bình : LPG sau khi được đóng nạp theo qui trình kỹ thuật và đảm
bảo độ an toàn sẽ được chuyển đến người tiêu dùng dưới các dạng bình 12kg, 13kg,
48kg.
Với mặt hàng là các sản phẩm về gas, Công ty sử dụng một loại bao bì đặc
biệt là vỏ bình gas. Khi khách hàng mua gas của Công ty, ngoài số tiền phải thanh
toán cho mặt hàng gas, khách hàng phải đặt thêm một khoản ký cược vỏ bình gas.

Ngoài ra để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư kinh
doanh sang cả mặt hàng gas, thiết bị, phụ kiện, thực hiện liên doanh với 2 công ty là
Công ty taxi Gas Hà nội và TP Hồ Chí Minh, liên doanh với Công ty cơ khí PMG
để sản xuất vỏ bình Gas…
2.1.2. Quá trình thu mua nhập kho hàng hoá
* Nguồn hàng
Do khối lượng hàng mà công ty xuất bán ra trong kỳ là rất lớn, do vậy, để đảm bảo
lượng hàng xuất, nguồn hàng nhập cũng là một yếu tố cần đựơc chú trọng. Nguồn
hàng nhập vào vừa đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đồng thời cả chi phí, giá mua
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
17
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
hợp lý là một bài toán khó không của riêng một doanh nghiệp thương mại nào.
Chính vì thế, đòi hỏi công ty phải có những chính sách rất cụ thể trong việc nghiên
cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng.
Hiện nay hàng hoá của công ty chủ yếu được nhập từ 2 nguồn :
Nguồn nhập nội : Hiện nay ở Việt nam mới chỉ có duy nhất một công ty cung cấp
LPG đó là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí Dinh Cố (Vũng Tàu) .
Công ty này cũng là công ty cung cấp chủ yếu nguồn hàng nhập nội cho công ty.
Trong một số trường hợp khác, khi thiếu hàng đột xuất công ty có thể nhập mua
hàng trong nội bộ ngành hoặc nhập mua theo phương thức hàng đổi hàng từ các
hãng khác.
Tuy vậy nhu cầu tiêu thụ Gas của công ty là khá cao, nếu nguồn hàng nhập chỉ là
nguồn hàng nhập nội thì sẽ không đủ số hàng thường xuyên cho công ty. Do vậy để
đảm bảo đủ nguồn hàng với chất lượng cao nhất có thể và cũng để giữ được thế chủ
động buộc công ty phải tìm kiếm thêm những nguồn hàng mới từ nước ngoài.
Nguồn nhập ngoại : Công ty áp dụng hình thức Nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu. Đã
có một số công ty ở một số nước công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu
năm. Cụ thể :
Nhật Bản có Công ty Kenyon-engineering

Pháp có Công ty Comap
Hàn Quốc có Công ty Samjin
Singapore có Công ty Cavagna …
Tuy hàng nhập ngoại chất lượng tốt, nguồn hàng cũng khá ổn định nhưng giá mua
và chi phí vận chuyển là loại này là khá cao, nên cũng cần cân nhắc kỹ số lượng
nhập vào.
*Phương pháp tính giá hàng mua
Tuỳ theo nguồn hàng công ty sẽ có những phương pháp khác nhau để xác định giá
hàng mua.
Nguồn nhập nội :
Giá thực tế
hàng nhập
=
Giá mua trên hoá đơn
(không có VAT)
-
Chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá (nếu có)
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
18
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
Nguồn nhập ngoại : Đối với loại hàng này công ty có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp để nhập mua là theo giá CFR hoặc giá FOB. Công ty không sử dụng
giá CIF (Cost & Insurance & Freight – Chi phí & Bảo hiểm & Cước phí ) vì đây là
mặt hàng có bảo hiểm rất lớn do vậy riêng khoản Bảo hiểm công ty sẽ tự mua riêng.
Bảo hiểm của công ty được mua tại công ty Bảo hiểm Gas Petrolimex (PIJICO). Ta
có cách tính từng loại giá như sau :
Giá FOB =
Giá hàng hoá ghi
trên hợp đồng

+
Chi phí vận chuyển bốc
dỡ qua lan can tàu
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)
Theo đó Giá thực tế hàng nhập đựơc tính như sau :
Giá mua thực
tế hàng
nhập khẩu
=
Giá thực tế
thanh toán với
người bán
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Bảo hiểm
phụ thu
(nếu có)
+
Cước phí
vận chuyển
(nếu có)
Trong đó :
Giá thực tế thanh
toán với người bán
=
Giá ghi trên
hợp đồng thực tế

*
Tỷ giá thực tế phát sinh tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
Riêng phần chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá sẽ được công
ty tập hợp trực tiếp lên tài khoản 641 (chi phí bán hàng), công ty không sử dụng tài
khoản riêng để theo dõi chi phí một cách độc lập.
2.1.3. Quá trình xuất bán hàng hoá
2.1.3.1. Các phương thức xuất bán
Mong muốn đáp ứng được cao nhất yêu cầu của mọi khách hàng và ngày càng
mở rộng thị trường tiêu thụ nên các phương thức bán hàng mà công ty đưa ra hiện
nay là rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp cho hầu khắp các đòi hỏi của mọi khách
hàng. Các phương thức ở đây bao gồm:
* Phương thức bán buôn hàng hoá
Do có quy mô lớn nên công ty sử dụng phương thức này để tiêu thụ hàng hoá
là chủ yếu. Hàng hoá của công ty sẽ đựơc bán ra với số lượng lớn cho các khách
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
19
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
hàng Công nghiệp, các Tổng đại lý.Việc bán buôn hàng hoá có thể được công ty
thực hiện qua hệ thống kho của công ty hoặc vận chuyển thẳng (không qua kho
công ty).
- Phương thức bán buôn qua kho : Theo phương thức này 2 bên sẽ tiến hành
ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá quy định rõ hình thức vận chuyển và bên
nào phải chịu chi phí vận chuyển. Bán buôn qua kho được chia làm 2 loại:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Việc vận chuyển hàng
hoá sẽ do khách hàng đảm nhiệm. Phương thức này được công ty áp dụng cho 2 đối
tượng
Bán buôn cho tổng đại lý ngoài ngành (mã 5B)
Bán buôn cho hãng khác (mã 6B)
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Việc vận chuyển hàng hoá

do công ty đảm nhiệm. Tuy trường hợp mà công ty có thể dùng xe chuyên dụng
hoặc thuê ngoài để chở hàng đến kho của khách hàng. Phương thức này được áp
dụng với 2 đối tượng :
Bán buôn chuyển hàng cho khách hàng công nghiệp (mã 50)
Bán buôn chuyển hàng cho Tổng đại lý trong ngành (mã 5A)
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng (mã 6A) : Đây chính là phương
thức bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba). Hình thức này chủ
yếu được áp dụng đối với các công ty thành viên, các chi nhánh. Các chi nhánh này
khi có nhu cầu mua hàng có thể nhập trực tiếp tại các bến cảng mà không cần qua
kho của công ty mẹ tại Hà Nội. Sau khi hoàn tất thủ tục nhập hàng, các chi nhánh
báo về văn phòng công ty số hàng chi nhánh đã nhận để công ty ghi nhận khoản
doanh thu nội bộ đã được thực hiện và chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán với công
ty. Theo phương thức này các công ty con sẽ chủ động hơn trong nguồn hàng và sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển.
*Phương thức bán lẻ hàng hoá (Mã 54): Phương thức này chú trọng đến nhu
câu tiêu dùng Gas của người dân. Đây cũng là phương thức mang lại doanh số lớn
cho công ty vì số lượng khách hàng mua lẻ là rất nhiều tất yếu sẽ dẫn đến khối
lượng tiêu thụ ra ngoài lớn. Theo phương thức này hàng hoá của công ty sẽ được
tiêu thụ qua các cửa hàng trung gian rồi mới đến tay khách hàng. Số liệu ở các cửa
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
20
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
hàng sẽ được cập nhật trên máy tính và được truyền về công ty qua mạng Internet.
Bán lè hàng hoá chỉ áp dụng đối với các mặt hàng là Gas bình, bếp và phụ kiện kèm
theo.
* Một số phương thức tiêu thụ hàng hoá khác :
-Phương thức hàng đổi hàng (8A): Hoạt động đổi hàng phát sinh trong trường
hợp một hãng kinh doanh Gas thiếu hàng để cung cấp cho khách hàng của mình, khi
đó hãng này có thể thoả thuận với một hãng kinh doanh Gas khác để vay hàng sau
đó sẽ tiến hành trả lại khi đã có hàng. Hình thức này cũng được coi là một phương

thức tiêu thụ nhưng hàng đem bán( cho vay) và hàng nhận lại là cùng loại và cùng
giá. Hình thức này đựơc công ty sử dụng rất nhiều nhằm hỗ trợ các công ty khác và
cũng để nhận được sự hỗ trợ trong trường hợp công ty khan hiếm nguồn hàng.
- Phương thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ : Hình thức này được áp dụng
trong trường hợp công ty dùng sản phẩm, hàng hoá của mình để khuyến mại (mã
95) cho khách hàng trong những đợt khuyến mại hoặc phục vụ cho công ty trong
quá trình kinh doanh.
2.1.3.2. Các phương pháp xác định giá vốn và giá bán hàng hoá
* Phương thức xác định giá vốn hàng hoá:
Do các nghiệp vụ nhập-xuất hàng của công ty diễn ra thường xuyên trong khi
đó giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh lại không ổn định, luôn biến động liên
tục vì thế để giảm thiểu sự phức tạp trong quá trình tính giá, tạo ra sự ổn định, công
ty đã sử dụng phương pháp hạch toán để tính giá. Mức giá trước khi đựơc đưa ra sẽ
được cân nhắc kĩ dựa vào giá mua thực tế kì trước cùng với giá mua dự kiến trong
tương lai và được thống nhất sử dụng trong cả kỳ hạch toán. Cuối mỗi tháng công
ty sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán cho phù hợp với giá cả thị trường.
Các bước để xác định giá vốn hàng bán :
Bứơc 1 : Khi nhập kho hàng hoá, kế toán theo dõi cả 2 loại giá là giá thực tế
và giá hạch toán trên 2 tài khoản là TK15651 (giá hạch toán) và TK15652 (chênh
lệch giá vốn và giá hạch toán)
Bước 2 : Khi xuất hàng hoá, ghi theo giá hạch toán theo TK15651
Bước 3 : Cuối kì, điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế.
Chênh lệch giữa giá vốn thực tế và giá vốn hạch toán được xác định như sau :
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
21
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
Chênh lệch
giá phân bổ
trong kì
=

Chênh lệch giá ĐK+ phát sinh trong kì
Trị giá hàng + Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn CK hoá xuất trong kì
* Phương pháp xác định giá bán
Giá bán hàng hóa ở đây chính là giá thoả thuận giữa công ty với khách hàng
và được ghi nhận cụ thể trên Hoá đơn giá trị gia tăng.
Căn cứ và tình hình nhập mua hàng hoá, chiến lược kinh doanh từng kì và
phương thức tiêu thụ, công ty sẽ xây dựng cho mình những mức giá khác nhau.
- Đối với giá bán buôn :
Giá
bán
= GVHB +
chi phí vận chuyển, chi
phí qua kho (nếu có)
+
% lợi nhuận theo
kế hoạch công ty

- Đối với giá bán lẻ
Khi tính giá bán lẻ cho các cửa hàng, với chính sách trợ giá, công ty sẽ không
tính tỷ lệ % lợi nhuận giữ lại do vậy giá đựơc tính như sau :
Giá giao cửa hàng = GVHB + chi phí qua kho, chi phí vận chuyển
Các cửa hàng căn cứ vào mức giá giao của công ty, các chi phí phát sinh trong
quá trình bán hàng như chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển cho khách
hàng, chi phí thuê nhân viên và khoản lợi nhuận dự kiến để tính ra giá bán lẻ như
sau:
Giá bán lẻ
của cửa
hàng
=

giá giao
cửa hàng
+
chi phí
cửa hàng +
% lợi nhuận
theo kế hoạch
cửa hàng

* Phương thức tiêu thụ nội bộ :
Giá bán cho
các công ty
thành viên
= GVHB +
chi phí vận
chuyển, chi phí
qua kho (nếu có)
+
chi phí quản
lý chung
phân bổ
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
22
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ
Phương pháp mà công ty sử dụng để theo dõi và ghi chép sự biến động nhậpj-
xuất - tồn là phương pháp thẻ song song. Do vậy theo phương pháp này trình tự
luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ được cụ thể hoá theo
các bước sau :
Giai đoạn 1 : Khi có các nghiệp vụ xuất hàng hoá, các phòng kinh doanh của

công ty sẽ phát hành các chứng từ xuất trên máy tính.
Phòng Xuất nhập-khẩu tổng hợp sẽ có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ này khi
xuất, nhập liên quan đến công ty con. Còn 2 phòng còn lại sẽ có nhiệm vụ cập nhật
các chứng từ nhập, xuất khi xuất bán ra thị trường (cho khách hàng ngoài). Tuỳ theo
khách hàng là khách hàng công nghiệp, khách hàng mua lẻ hay hình thức mua là
Gas rời hay Gas bình mà các hoá đơn của các khách hàng ngoài sẽ được giao cho
phòng kinh doanh Dân dụng và thương mại (gas bình) hay phòng kinh doanh Công
nghiệp (gas rời).
Tiếp theo thông qua chương trình kế toán máy, số liệu về hàng nhập, hàng bán
được kết xuất ngay sang sổ chi tiết hàng hoá để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi.
Giai đoạn 2 : Các chứng từ này sẽ được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực
hiện các nghiệp vụ xuất, nhập và ghi thẻ kho.
Giai đoạn 3: Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu số liệu trên sổ
kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập phiếu kế toán để tính giá
thực tế hàng hoá, lập bảng tổng hợp các hàng hoá nhập, xuất, tính ra số tồn.
Quy trình này được cụ thể hoá theo sơ đồ sau :
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
23
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
SƠ ĐỒ 1.5 : LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
- Phiếu xuất kho : được lập ra bởi các phòng kinh doanh. Tuỳ từng trường hợp
các nghiệp vụ liên quan đến mỗi phòng ban cụ thể là Phòng xuất nhập khẩu tổng
hợp, Phòng kinh doanh gas rời hay Phòng kinh doanh gas bình.
- Xuất và ghi thẻ kho là nhiệm vụ của các thủ kho
- Các sổ chi tiết, bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá, hay các sổ tổng hợp về
hàng hoá sẽ được lập ra từ phòng kế toán.
2.2.Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Gas
Petrolimex.
2.2.1. Kế toán doanh thu và giá vốn.
* Chứng từ và luân chuyển chứng từ

Chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu trong trường hợp tiêu thụ hàng hoá ở
đây chính là hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL). Hoá đơn giá trị gia
tăng là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng. Căn cứ vào đơn đặt
hàng, hoá đơn thanh toán với khách hàng, Hoá đơn giá trị gia tăng sẽ được lập
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
24
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Thẻ kho
Bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá
Phiếu xuất kho
Báo cáo thực tập chuyên đề Khoa: Kế toán - ĐHKTQD
thành 3 liên - đặt giấy than viết 1 lần (Liên 1: lưu, liên 2: giao khách hàng, liên 3:
thanh toán nội bộ).
Tuy vậy, ở từng phương thức xuất bán, đối tượng xuất bán vẫn có những khác
biệt nhất định trong thời điểm phát hành hoá đơn và nơi phát hành hoá đơn. Cụ thể :
Đối với phương thức phát hành hoá đơn :
- Khi bán buôn cho các Đại lý, tổng đại lý (cả trong và ngoài ngành ), bán
buôn cho các chi nhánh hay xuất hàng cho vay: Hoá đơn giá trị gia tăng được lập
ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế về xuất bán phát sinh .
Đối với trường hợp tiêu dùng nội bộ, hoá đơn Giá trị gia tăng cũng được lập
ngay nhưng được bỏ dòng Thuế giá trị gia tăng.
- Khi bán cho các khách hàng công nghiệp : Thường đến cuối mỗi tháng, hoá
đơn mới được viết một lần dựa vào các Biên bản giao nhận hàng hoá …
- Khi bán lẻ cho các cửa hàng trực thuộc, các nhân viên bán hàng sẽ lập hoá
đơn Giá trị gia tăng luôn cho các khách hàng. Tất cả các số liệu từ các cửa hàng sẽ
được truyền trực tiếp về văn phòng công ty thông qua hệ thống máy tính. Định kỳ
5-10 ngày toàn bộ số hoá đơn này sẽ được chuyển về văn phòng công ty, cho những
phòng ban đảm nhiệm.



Đối với nơi phát hành hoá đơn :
Ở văn phòng công ty có 3 phòng chuyên xử lý các Hoá đơn Giá trị gia tăng là
Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp, Phòng kinh doanh Công nghiệp (gas rời ) và phòng
kinh doanh Dân dụng và Thương mại (gas bình).
- Phòng xuất nhập khẩu tổng hợp luôn phát hành và nhận các hoá đơn liên
quan đến xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như nghiệp vụ giao hàng tay ba lô hàng ở
Singapore cho luôn chi nhánh Sài Gòn không qua kho công ty.
- Phòng kinh doanh Công nghiệp : Liên quan đến các hoá đơn Giá trị gia tăng
khi bán gas bình như cho các khách hàng lớn …
- Phòng kinh doanh Dân dụng và Thương mại : Liên quan đến toàn bộ các
Hoá đơn giá trị gia tăng khi bán hàng là Gas bình.
SV: Nguyễn Thị Tuyết Dương Lớp: Kế toán 46A
25

×