Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn của Oceanbank Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.26 KB, 35 trang )

Lời Mở đầu
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc đòi
hỏi hoạt động của Ngân Hàng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đầy
lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng đã
đợc cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trờng tiền tệ.
Chiến lợc kinh tế của Nhà nớc đã chỉ rõ Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ
thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm
2010
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Oceanbank Hoàn Kiếm cũng giống nh các
NHTM khác. Chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn huy động trong xã hội để có
thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy đợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy
động đối với hoạt động của Chi nhánh, trong quá trình thực hiện và nghiên cứu
hoạt động của Chi nhánh em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lợng huy động vốn của NHTMCP Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có 3 chơng:
ChơngI: Những lý luận chung về NHTM và tình hình hoạt động kinh doanh
của NHTM trong nền kinh tế.
Chơng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP
Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
huy động vốn tại chi nhánh NHTMCP Oceanbank chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội.
1
ChơngI: Những lý luận chung về NHTM và tình hình hoạt động kinh doanh
của NHTM trong nền kinh tế.
I Khái niệm và vai trò của vốn trong HĐKD của NHTM
1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử


dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
2 Chức năng của NHTM
2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thơng mại một mặt nhằm thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan nhà nớc. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động đợc để cho vay đối
với các thành phần kinh tế, các cơ quan Nhà nớc, các hộ gia đình, cá nhân khi có
nhu cầu.
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ ngời thừa sang ngời thiếu. Thông qua sự
điều khiển này, Ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trởng kinh tế tăng thêm việc làm cải thiện mức sống của dân c ổn định tiền tệ.
Ngân hàng thơng mại đã góp phần quan trọng vào việc điều hoà lu thông tiền tệ,
ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Với sự ra đời của Ngân hàng thơng mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng
hoá và dịch vụ của xã hội đều đợc thực hiện qua ngân hàng với những hình thức
thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc
giao lu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm
hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân
hàng thơng mại có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trớc hết là các doanh
2
nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu t, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
2.3 Chức năng trung gian tạo tiền
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bớc phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu nh trớc đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và
rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể

cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi
vào ngân hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, Ngân hàng th-
ơng mại có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút toán để thay
thế cho tiền mặt. Điều này đã đa Ngân hàng thơng mại lên vị trí là nguồn tạo
tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở tiền
gửi của xã hội. Xong số tiền gửi đợc nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay
thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng .
II Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1. Vốn quyết định khả năng thanh toán
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, với khả
năng vốn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về
thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải trả cho
khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động
của Ngân hàng sẽ tăng nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh
doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cờng
cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Vốn giúp
cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng,
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết,
kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng
này sẽ góp phần phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng, tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng.
3
2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng
Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Thông thờng, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu t cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi cho vay của các Ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay đợc tại các thị trờng trong

vùng, trong phạm vi quốc gia và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn về
phạm vị hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng
hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của
lãi suất gây khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần
kinh tế. Nếu khả năng của Ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở
rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
3 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Điều đó sẽ thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng nhanh
chóng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Vốn Ngân hàng lớn sẽ
giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị tr-
ờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên
kết, kinh doanh trên thị trờng chứng khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa
năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn
cho Ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng.
III Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM
1 Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng nhà nớc. Vốn tự có
chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân
hàng thơng mại.
Vốn tự có gồm:
4
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập
và đi vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ :đợc trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không đợc vợt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: đợc trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận
sau thuế nhơng không đợc vợt quá 25% vốn điều lệ.

- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận cha phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ.....
2 Vốn huy động
Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ có giá
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc từ những
nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng .
vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động đợc nguồn vốn phù hợp với
chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao đợc sức cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Song
nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu quả thì không những nguồn lợi của
Ngân hàng đợc tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trờng cũng tăng
theo.
5
3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng Thơng mại với NHNN,
hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi
vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết
vốn khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm

thời thiếu vốn khả dụng. Trong trờng hợp vốn vay trên mà không đáp ứng đợc nhu
cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM đợc chia
thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, để thanh toán và vay bằng hình thức tái
cấp vốn.
+ Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thức mà NHTM xin vay vốn ngắn hạn
bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ đợc vay khi còn hạn
mức tín dụng.
+ Vốn vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thơng mại vay Ngân hàng nhà n-
ớc nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thờng ngắn).
+ Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nớc cho Ngân hàng Thơng mại vay trên cơ
sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an
toàn.
Vốn vay Ngân hàng nhà nớc là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với
NHNN, nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nớc sử
dụng công cụ thị trờng mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống
ngân hàng Thơng mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng nhà nớc.
4 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng nh: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu t-
...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian
và điều kiện nhất định.
IV Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn
1. Các nhân tố chủ quan
6
1.1. Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy
nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp

dân c. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một
cách tối đa nhu cầu của dân c. Do vậy các NHTM thờng cân nhắc rất kĩ lỡng trớc
khi đa vào áp dụng một hình thức mới.
1.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trờng đã ở vào mức tơng đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trờng tiền tệ và với những ngời phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trờng tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ
trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt t-
ơng đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu t
chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công
cụ khác.
1.3 Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện theo các yếu tố sau: Các loại
hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên Ngân hàng, Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ đợc ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng tăng cờng cạnh tranh
7
vì khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn quan tâm đến chất lợng và
loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động nh
nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lợng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho
khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
1.4 Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hoá cung ứng các dịch vụ thì hiển

nhiên có lợi thế hơn so các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện
thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế
hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đờng trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự
động làm việc suốt cả ngày đêm, có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm, tạo
đợc niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác
về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không giới hạn, do vậy
đây chính là điểm mạnh
1.5 Mạng lới huy động vốn:
Mạng lới huy động vốn của các ngân hàng thờng biểu hiện qua việc tổ chức
các quĩ tiết kiệm. Mạng lới huy động không chỉ đợc mở rộng tạo điều kiện thuận
lợi cho ngời gửi tiền, mà cần đợc mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế
nh nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao đợc hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống ngân hàng thơng mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau,
mức độ ảnh hởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác
nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình
một chiến lợc huy động vốn thích hợp.
2. Các nhân tố khách quan.
2.1 Môi trờng pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trờng pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thờng thấy nh:
Luật các Tài chính tín dụng, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỷ lệ vốn huy
8
động của ngân hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản
tiền gửi... Có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng nh Luật đầu t nớc ngoài hoặc các NHTM không đợc nhận tiền gửi hoặc
cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đa ra và
chỉ đợc dao động trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép... Bên cạnh những
bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hởng rất lớn
tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM đợc xây dựng

vào các qui định, qui chế của Nhà nớc để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ
khách hàng.
2.2 Môi trờng kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nớc cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hởng tới nghiệp vụ huy động của Ngân hàng thơng mại. Kinh
tế tăng trởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo
môi trờng cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy
thoái, lạm phát tăng, ngời dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua
hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
2.3 Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những ngời có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tợng sử dụng vốn đó. ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố
quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của ngời gửi tiền. Thu nhập ảnh h-
ởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tơng lai. Còn
yếu tố tâm lý ảnh hởng đến sự biến động của các nguồn tiền. Tâm lý tin tởng vào
tơng lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lợng tiền gửi vào, rút ra và ngợc
lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tơng lai sẽ mất giá gây ra hiện
tợng rút tiền hàng loạt là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan
trọng của đối tợng khách hàng là mức độ thờng xuyên của việc sử dụng các dịch
vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng
việc huy động vốn.
9
Chơng II Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP
Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm.
I Tổng quan về NHTMCP Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm
1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Dơng (OceanBank), tiền thân là Ngân hàng thơng
mại cổ phần nông thôn Hải Hng. Năm 2005 đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
cho phép chuyển đổi thành Ngân hàng thơng mại cổ phần đô thị. Trong vòng 3

tháng từ sau khi đợc phép chuyển đổi mô hình hoạt động, với sự chuẩn bị kĩ lỡng
và sự tăng trởng ấn tợng về chỉ số lãi, tổng tài sản, tổng vốn huy động và d nợ
trung bình tăng 400% - 500% so với năm 2004. Vào tháng 5 năm 2007,
OceanBank đã mở rộng mạng lới tại khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam, hệ thống các
điểm giao dịch đợc thiết lập rất nhanh chóng tạo nên một mạng lới mạnh tại các
thành phố lớn. Dự kiến vào cuối năm 2007, Hệ thống Oceanbank sẽ lên tới 50
phòng giao dịch.
Theo quyết định số 275/QĐ/NH5 ngày 30/12/1993 của NHNN Việt Nam
thì thời hạn hoạt động của NHTMCP Oceanbank là 50 năm kể từ ngày cấp giấy
phép đầu tiên.
Trụ sở chính Số 119 Nguyễn Lơng Bằng, Tp Hải Dơng, Tỉnh Hải Dơng.
OceanBank đã đợc Ngân hàng Nhà Nớc Viêt Nam phê duyệt và hoàn thành
việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 5 năm 2007, Ngân hàng dự kiến
sẽ tiếp tục tăng vốn theo lộ trình tăng trởng và theo nhu cầu phát triển để đảm bảo
đủ năng lực cung cấp dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế. Mục tiêu đề ra trong
năm 2007 là nâng tổng tài sản lên 4000 tỷ đồng, d nợ cho vay đạt 2.200 tỷ đồng,
vốn huy động từ dân c 850 tỷ đồng và lợi nhuận đạt từ 150 đến 200 tỷ đồng. Với
10
mục tiêu Hoạt động an toàn, hiệu quả, OceanBank sẽ là đối tác đáng tin cậy của
khách hàng.
Chi nhánh Hoàn Kiếm là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ,
với đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài
sản riêng.
Mặc dù là một chi nhánh ngân hàng đô thị non trẻ nhng OceanBank Hoàn
Kiếm đã triển khai cơ sỏ hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất hạ tầng
quản lý, điều hành và tác nghiệp toàn hệ thống ngân hàng.
2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1 Về hoạt động huy động vốn
Khai thác mọi khả năng tiềm tàng về vốn đối với mọi thành phần kinh tế
trong nớc và nớc ngoài bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn,

tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu t từ ngân sách nhà nớc, từ các tổ chức quốc
tế, quốc gia, cá nhân trong nớc và ngoài nớc.
Ngoài ra ngân hàng còn kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện tín
dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
2.2 Về hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá.
Bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
2.3 Kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, mua bán thu đổi ngoại tệ
Trong vài năm gần đây, thị truờng ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại
tệ liên tục tăng.Tuy vậy, NHTMCP Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm đã chủ
động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng cờng các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh,
đặc biệt là mua bán ngoại tệ , ngoại hối và chi trả kiều hối. Đặc biệt chú trọng
kinh doanh các loại ngoại tệ mạnh nh USD, JPY, EUR.. và một số ngoại tệ khác.
Mặc dù điều kiện kinh tế có nhiều thay đổi, khả năng xuất khẩu của các
Doanh nghiệp còn thấp, thêm vào đó tỷ giá ngoại hối lại tăng lên một cách nhanh
chóng, nguồn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn nhng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
11
của Chi nhánh vẫn từng bớc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, luôn đảm bảo sự
tăng trởng, ổn định và có hiệu quả.
2.4 Tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán.
Oceanbank đã chú trọng mở rộng hoạt động đầu t chứng khoán đi kèm với
đa dạng hoá danh mục đầu t. Hoạt động này đã giúp Ngân hàng đảm bảo tính
thanh khoản mà còn đem lại cho Ngân hàng có đợc nguồn thu lớn.
2.5 Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
-Nhiệm vụ các phòng ban:
Hiện nay cơ cấu tổ chức của chi nhánh OceanBank Hoàn Kiếm bao gồm:
* Ban Giám Đốc gồm : Giám đốc và Phó Giám đốc với nhiệm vụ lãnh đạo và điều

hành mọi hoạt động của chi nhánh.
Ban Giám Đốc
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Huy
động
vốn
Phòng
Cho vay
Doanh
nghiệp
Phòng
Cho vay
thế chấp
Phòng
Tín
dụng
12
* Phòng Tài chính Kế toán :Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng và hạch toán kế toán thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi, tiền
vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ
thống Ngân hàng công thơng trên địa bàn Hà Nội, và cả nớc. Thực hiện cơ chế tài
chính của ngành theo văn bản chế độ hiện hành.

*Phòng Tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức
cán bộ. Có chức năng quản lý nhân sự từ việc sắp xếp, bố trí đến việc quản lý hồ
sơ của cán bộ công nhân viên.Tổ chức công tác đào tạo, hoạt động tiền lơng, tổ
chức thực hiện công tác hành chính quản trị thi đua, khen thởng.
*Phòng Huy động vốn. Phòng huy động vốn có chức năng huy động các nguồn
vốn bằng nội tệ và ngoại tệ trong dân c để tái đầu t cho vay đối với nền kinh tế.
Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn.
*Phòng Cho vay doanh nghiệp : Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp, Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
* Phòng Cho vay thế chấp:. Phòng có chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng
đợc những điều kiện của ngân hàng đặt ra. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định
các dự án đầu t, cho vay, bảo lãnh, thu nợ.
* Phòng Tín dụng: Nhiệm vụ chủ yếu là tổng hợp, nghiên cứu, phân tích thống
kê hoạt động tiền tệ - tín dụng - ngân hàng và dự báo tình hình kinh tế để Giám
đốc điều hành và quản lý hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Thực hiện nghiệp vụ
tái cấp vốn và cho vay thanh toán đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Thực
hiện nghiệp vụ về quản lý ngoại hối, nghiệp vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức
tín dụng trên địa bàn.
3 Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Oceanbank chi nhánh Hoàn Kiếm
13
3.1. Về huy động vốn
Huy động vốn là một trong hai khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại. Tuy hoạt động cha lâu, nhng ban lãnh đạo chi nhánh
Ocean luôn đẩy mạnh công tác huy động vốn nh mở rộng mạng lới khách hàng,
thu hút tiền gửi với nhiều u đãi hấp dẫn Ngân hàng đã ngày một đạt đợc kết quả

tốt.
Bảng 1 Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Oceanbank chi nhánhHoàn
Kiếm:
Đơn vị :tỷ đồng
Stt chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
năm
2005
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với năm
2006
Tổng nguồn vốn
5.453 100 8.567 100 +57 16.691 100 +94.8
1
Phân theo kỳ hạn

Không kỳ hạn
1.325 24 1.032 12 -22.1 2.235 13.4 +116.5
Kỳ hạn <12 tháng
1.536 26 3.428 40 +12.3 6.243 37.4 +82.1
Kỳ hạn >12 tháng
2.592 48 4.017 48 +54.9 8.213 49.2 +104.4
2
Phân theo TPKT
Tiền gửi dân c
811 14.8 1.325 15.5 +63.3 2.419 14.9 +82.5
Tiền gửi TCTD
2.441 44.6 4.112 48 +68.4 9.570 57.3 +132.7
TCKT C hính T r ị
2.201 40.4 3.130 36.5 +42.2 4.702 27.8 +50.2
3
Phân theo loại tiền
Nội tệ 4.235 77.6 7.465 87.1 +76.2 15.654 93.8 +109.6
Ngoại
tệ(*)
1.218 22.4 1.102 12.9 -13.9 1.037 6.2 -5.9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005 2007)
(*) Ngoại tệ đã qui đổi ra VND
14

×