Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của vietinbank hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.67 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thơng
mại nớc ta đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc
kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Các Ngân
hàng thơng mại ngày càng xác lập đợc vững chắc thị trờng hoạt động
của mình. Khối lợng tín dụng tăng, đảm bảo cung cấp khối lợng lớn
cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Song do đặc điểm của ngành
Ngân hàng là hoạt động trong một lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ nên luôn
tiềm ẩn những rủi ro hơn những ngành khác. Mặc dù hoạt động cho
vay và đầu t luôn đợc chú trọng phát triển nhng một thực tế đáng lo
ngại là chất lợng tín dụng đang có xu hớng giảm sút. Thể hiện ở số l-
ợng nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng lên qua các năm. Trong khi tiềm lực
tài chính cha mạnh mẽ, thì chất lợng tín dụng thấp kém là mối nguy
hiểm lớn đến khả năng thanh toán và sinh lợi của ngân hàng, gây
ảnh hởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của cả nớc. Chính vì vậy
nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đang là mối quan tâm hàng
đầu đối với các Ngân hàng thơng mại Việt Nam. Vấn đề bức xúc và
cần thiết đối với NHCT Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh NHCT
Hai Bà Trng có thị trờng tín dụng rộng lớn là làm thế nào để củng cố
và nâng cao chất lợng tín dụng đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn
và có hiệu quả. Nhận thức đợc điều đó, qua thời gian thực tập tại
Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng, em đã chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công thơng Hai Bà Trng. Bài viết nghiên cứu những vấn đề lí
luận, phân tích thực trạng hoạt động và chất lợng tín dụng trong
phạm vi ở Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng. Từ đó
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
đề xuất một số giải pháp khoa học nhằm góp phần nâng cao chất l-


ợng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng này.
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phơng pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phân tích tổng hợp những số liệu cụ thể thực tế để đ-
a ra kết luận.
Kết cấu bài viết gồm 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề chung về Ngân hàng thơng mại và
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Hai Bà Trng.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng.
Bài viết này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của thầy giáo-Tiến
sĩ Nguyễn Hữu Tài cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
công tác tại Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng. Do hạn chế về
trình độ lí luận cũng nh kinh nghiệm thực tế, bài viết không thể tránh
đợc những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo trong khoa, các cô
chú tại Ngân hàng góp ý kiến để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Hoàng Thị Kim Ngân
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về ngân hàng thơng mại và
hoạt đông tín dụng của ngân hàng thơng mại
I.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng ra đời bắt nguồn từ những ngời thợ kim hoàn khoảng thế
kỷ XV.Những ngời giàu có, có một lợng lớn tiền; các thơng gia hàng hoá
buôn bán hàng hoá giữa các địa phơng với nhau thu đơc nhiều loại tiền khác
nhau (vì mỗi địa phơng dùng một loai tền riêng) nên dể đổi tiền thì phải mua

hàng ở những nơi có tiền đó. Vì vậy họ gửi tiền cho những ngời thợ kim hoàn
và nhận dợc một giấy chứng nhận gửi tiền. Thơng gia tiền tệ ra đời với nhiệm
vụ giữ hộ tiền và thu phí, trong két của họ luôn có lợng tiền d nên họ nảy
sinh ý kiến cho vay để nhận lãi và ngày càng muốn thu đợc nhiều lợi nhuận
hơn đã khuyến khích họ cần có nhiều tiền hơn, dẫn đến thu hút lợng tiền gửi
bằng cách giảm phí gữi tiền rồi không thu phí, cuối cùng là trả lãi cho ngời
gửi. Những ngời thợ kim hoàn trở thành ngời kinh doanh tiền tệ. Thơng gia
hàng hoá lợi dụng vai trò gữi hộ tiền để thanh toán hộ mình qua giấy tờ họ
phát hành, đây chính là hoạt động thanh toán hộ.
Khi có một tổ chức thực hiện cả 3 nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay
và trung gian thanh toán thì đợc gọi là Ngân hàng.
Trong thế kỷ XV-XVII, hệ thống ngân hàng gồm các Ngân hàng t nhân tồn
tại độc lập với nhau, đăc thù các Ngân hàng thời kì này là ngoài 3 nghiệp vụ
trên còn có thể phát hành tiền trên cơ sở số vàng dự trữ.
Giai đoạn từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XX, xảy ra hiên tợng do sự phát
triển mạnh mẽ về kinh tế đã kích thích các Ngân hàng t nhân chạy theo lợi
nhuận mà phát hành ồ ạt tiền giấy không căn cứ vào lợng vàng dự trữ hoặc
cho vay gần hết số vốn huy động đợc làm cho khả năng thanh toán của Ngân
hàng thờng xuyên bị đe doạ. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, một loạt các
Ngân hàng sụp đổ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Chính phủ các
quốc gia quyết định can thiệp, hạn chế số ngân hàng đuợc phép phát hành
tiền. Từ đây hệ thống Ngân hàng phân ra làm 2 loại:
+Các ngân hàng phát hành: là các Ngân hàng đựơc phép phát hành
tiền. Về sau thì chỉ có duy nhất 1 ngân hàng phát hành và đợc giao thêm
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
nhiệm vụ quản lý các ngân hàng khác, ngày nay đợc gọi là NHTW (Việt
Nam: NHNN)
+ Ngân hàng thơng mại: không dợc phép phát hành tiền, chỉ đợc kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ.

NHTM ra đời và phát triển qua một quá trình lâu dài của lịch sử xã hội
loài ngời. Nó tồn tại và phát triển trên cơ sở sản xuất và lu thông hàng hoá.
Với chức năng làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng
tạo tiền đề để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
NHTM hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả. Ngân hàng sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán. NHTM hoạt
động kinh doanh vừa với danh nghĩa là một doanh nghiệp tổ chức hạch toán
kinh tế kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính, trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo nguyên
tắc tín dụng (hoàn trả và thu lợi nhuận góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hoá - tiền tệ trong nền kinh tế. Với chức năng làm trung gian
thanh toán, NHTM thực hiện mọi khoản thanh toán chi trả về hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trờng tăng nhanh thông qua mở tài khoản cho
khách hàng thanh toán bằng các phơng thức khác nhau (séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, L/C ). Nó tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ thanh toán
giữa các tổ chức kinh tế trong nớc và các tổ chức trong xã hội, giảm đợc khối
lợng tiền mặt trong lu thông và giảm đợc chi phí thanh toán, chi phí lu thông
tiền mặt. Do đó, hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lu
thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc, đồng thời có mối quan hệ
quốc tế.
Chức năng tạo tiền: là khả năng mở rộng tiền gửi làm nhiều lần của hệ
thống NHTM. Quá trình tạo tiền là quá trình liên kết chặt chẽ giữa hoạt động
tín dụng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống NHTM.
Nhờ đó mà từ một khoản tiền gửi ban đầu sẽ đựơc nhân lên rất nhiều lần
(phụ thuộc vào hệ số gia tăng tiền gửi) mặc dù một NHTM chỉ có thể cho
vay vốn trong phạm vi tiền gửi mình có. Chức năng tạo tiền làm tăng thêm
Hoàng Thị Kim Ngân

Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn để phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá, đồng thời tiết kiệm đợc
tiền mặt trong lu thông.
II.Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, là cơ sở cho các hoạt
động khác của ngân hàng. Thông qua hoạt động này, Ngân hàng tập hợp đợc
những khoản tiền nhỏ lẻ, phân tán tạm thời cha sử dụng với những thời hạn
hết sức khác nhau thành một khoản tiền lớn nhằm tài trợ lại cho nền kinh tế,
cho những cá nhân có nhu cầu sử dụng tiền khi cha có thu nhập.
Nguồn vốn của NHTM gồm:
Vốn tự có: (còn gọi là vốn chủ sở hữu) đợc tạo lập bằng cách phát hành
cổ phiếu hoặc do NSNN cấp, bằng các quỹ nh: Quỹ dự trữ, phần lợi nhuận
cha chia hoặc các qũy đặc biệt khác cha sử dụng nh Quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ; Quỹ khen thởng; Quỹ phúc lợi; Quỹ khấu hao tài sản cố định;
Quỹ khác Vốn tự có của ngân hàng nhỏ, nh ng lại có ý nghĩa quan trọng nó
thể hiện thế lực tài chính của mình, là cơ sở để mở rộng quá trình tập trung
huy động vốn, cho vay, mở rộng phạm vi hoạt động. Vốn tự có còn đợc coi là
cái đệm để chống đỡ các tổn thất, các khoản giảm giá bên tài sản có, tránh
cho Ngân hàng bị phá sản.
Vốn huy động: là nguồn vốn do ngân hàng thu hút đợc qua nghiệp vụ
nhận tiền gửi và các ngiệp vụ khác để tạo vốn kinh doanh. Các khoản tiền
gửi này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, nhng Ngân hàng đợc
quyền sử dụng đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Đây là nguồn vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng. Tuy nhiên, trong đó có một bộ phận đáng kể luôn luôn biến động, do
vậy khi sử dụng, Ngân hàng phải luôn dự trự để đảm bảo khả năng thanh
toán chi trả. Ngoài ra, các NHTM còn huy động vốn từ việc vay NHNN, vay
trên thị trờng liên ngân hàng, vay từ thị trờng vốn thế giới hoặc vốn do đợc
tài trợ, nhận uỷ thác đầu t

2.Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn đợc tiến hành thông qua hoạt động ngân quỹ,
hoạt động tín dụng và hoạt động đầu t.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Một NHTM, để tồn tại và phát triển, trớc tiên phải đảm bảo khả năng thanh
toán. Nếu Ngân hàng không thanh toán đợc cho khách hàng sẽ dẫn đến sự ồ
ạt rút tiền trong dân chúng và sự sụp đổ là điều khó có thể tránh. Để tránh rủi
ro này, Ngân hàng luôn có hoạt động về ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán. Vì vậy, hoạt động ngân quỹ là sự bảo hiểm cho Ngân hàng trớc
những chi phí khi có luồng tiền mặt lớn rút ra.
Xét trên góc độ kinh doanh, thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, quyết định sự tồn tại của Ngân hàng. Nếu không cho vay đợc, sẽ
không có thu nhập thì Ngân hàng sẽ bị phá sản. Hoạt động tín dụng bao
gồm: hoạt động cho vay, hoạt động chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN. Phần lớn nguồn vốn của NHTM đợc sử dụng để cho vay (chiếm
khoảng 70%). Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo phơng thức phân
lọai: theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, theo đối tợng
vay, theo hình thức bảo đảm vốn vay Vì đây là nguồn mang lại lợi nhuận
chủ yếu nhng có độ rủi ro cao nên các Ngân hàng cần phải quan tâm nâng
cao chất lợng của hoạt động này.
Hoạt động đầu t: chủ yếu tập trung vào thị trờng chứng khoán, thông th-
ờng Ngân hàng mua bán chứng khoán có chất lợng cao và tơng đối dài hạn
trên thị trờng nh tín phiếu kho bạc, các giấy tờ có giá khác và thu lãi thông
qua chênh lệch giá bán và giá mua. Mặt khác, NHTM cũng đầu t thông qua
mua bán các chứng khoán có tính lỏng cao nhằm thu lợi nhuận và hỗ trợ cho
dự trữ Ngân hàng.
3.Hoạt động trung gian thanh toán.
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, thông

qua đó nhận đợc thu nhập dới dạng phí dịch vụ hay hoa hồng. Qua sự uỷ
thác của khách hàng, Ngân hàng chuyển tiền, thu- chi hộ các khoản tiền căn
cứ vào chứng từ mà khách hàng giao cho. Các dịch vụ chủ yếu nh: dịch vụ
thanh toán hộ, dịch vụ chuyển tiền, đại lý phát hành và bán chứng khoán cho
các công ty, dịch vụ t vấn, dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các họat động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động tín dụng trong khi
vẫn đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, tất cả các hoạt động của NHTM đều rất quan trọng và liên
quan chặt chẽ với nhau. Hoạt động huy động vốn là tiền đề tạo vốn tích lũy
cho các hoạt động khác. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại thu nhập cho
Ngân hàng. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều
kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất
quyết định đến kết quả kinh doanh của một NHTM.
III. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
1. Tín dụng ngân hàng.
Theo sách các nớc thuộc kinh tế thị trờng Tín dụng là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định đồng thời nhận tiền hoặc
tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thảo thuận.Định nghĩa này chỉ nói
lên bề ngoài của tín dụng.
Còn theo Mark, nói lên bản chất bên trong của tín dụng: Tín dụng là
sự vận động của t bản cho vay.
Trong lịch sử, tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động,
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã hình
thành những sự kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mợn để
thanh toán. Đây chính là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh

thực hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá hay còn đuợc gọi là tín dụng
thơng mại. Tuy nhiên, hình thức tín dụng này có những mặt hạn chế mà chỉ
có tín dụng ngân hàng mới khắc phục đợc, nó thể hiện:
Tín dụng thơng mại là tín dụng hàng hoá do vậy có những hạn chế về
không gian địa lý.
Tổng số tín dụng bị giới hạn bởi quy mô của vốn tín dụng tạm thời nhàn
rỗi trong các đơn vị có quan hệ mua bán hàng hoá với nhau.
Cán cân tín dụng thơng mại bị giới hạn bởi sự luân chuyển đều đặn hay
không của vốn trong quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Do dó, tín
dụng thơng mại mang tính chất thời điểm, khi nhu cầu sản xuất tăng thì họ
đòi thanh toán ngay.
Tín dụng thơng mại bị giới hạn về mục đích sử dụng. Nó chỉ diễn ra với
các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau trong mua bán hàng hoá.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy tín dụng thơng mại tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển nhng nó vẫn có giới hạn nhất định. Do dó,
đòi hỏi phải có sự ra đời của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) , trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo các điều kiện đảm bảo thoả thuận giữa hai bên, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có thể hiểu là, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng cao nhất của
nền kinh tế hàng hoá, nó biểu hiện mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa
một bên là ngân hàng tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với
một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội. Quan hệ này đợc thực
hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
Nh vậy, tín dụng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá-
tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền

sản xuất hàng hoá trong xã hôi quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn
luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, phơng thức sản xuất trong xã
hội đó. Nền kinh tế sản xuất hàng hoá càng phát triển thì tín dụng càng giữ
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá. Do
chuyên môn hoá trong kinh doanh, tín dụng ngân hàng đã phát triển ngày
càng mạnh, phạm vi hoạt động ngày càng rộng và tập trung phần lớn hoạt
động tín dụng trong xã hội.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông
qua ngân hàng. Ngân hàng bằng các nghiệp vụ với các hình thức huy động
vốn khác nhau, huy động lợng tiền nhàn rỗi trong lu thông, tạo thành nguồn
vốn lớn. Đồng thời, ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này đem cho vay
với lãi suất cao hơn lãi suất huy động vào.
Quan hệ tín dụng ngân hàng cũng nh các quan hệ tín dụng khác đều
mang 3 đặc trng cơ bản:
Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.
Có thời hạn tín dụng đợc xác định do thoả thuận giữa ngời cho vay và ng-
ời đi vay.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Ngời sở hữu vốn tín dụng đợc nhận một phần thu nhập dới hình thức lợi
tức.
Là trung gian nên Ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần
vốn, hay nói cách khác việc sử dụng nguồn vốn trong các doanh nghiệp nói
riêng và trong nền kinh tế nói chung đợc Ngân hàng điều hoà sao cho phù
hợp và nhận đợc phần thu nhập là chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi trả tiền
gửi.
2. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu
khách quan.
Trong nền kinh tế thị trờng tiền tệ trở thành một phạm trù kinh tế chủ

đạo, mọi quan hệ kinh tế đều đợc tiền tệ hoá. Với các chức năng vốn có của
mình, nó tham gia vào quá trình tuần hoàn vốn và trong quá trình đó tại một
thời điểm sẽ phát sinh tình trạng nhàn rỗi tạm thời và tạm thời thiếu vốn ở
từng doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế.
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng tạm thời thừa vốn.
- Do việc thu và chi Ngân sách không xảy ra đồng thời, thông thờng các
khoản thu thì tập trung, theo định kỳ, còn các khoản chi thì lại tiến hành
dần dần, cho nên trong một thời gian nhất định có tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện việc tổ chức và quản lý nền kinh tế,
quản lý xã hội... Nhà nớc hình thành quỹ dự trữ tiền tệ tập trung.
- Nguồn vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp không ngừng vận động qua
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình luân chuyển
này, trong từng giai đoạn từng khâu sẽ xuất hiện các khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi nh: lơng công nhân cha đến kỳ phải trả, tiền cha trả do mua chịu
hàng hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp cha chia....
- Vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội và phân phối thu nhập quốc dân đã
tạo cho các tầng lớp dân c những khoản thu nhập bằng tiền. Các khoản thu
nhập này, một phần chi tiêu trong thời gian ngắn và một phần tích luỹ lại với
thời gian lâu hơn phục vụ cho nhu cầu chi tiêu lớn hoặc chi tiêu trong tơng
lai. Phần này hình thành nên một lợng tiền tệ nhàn rỗi.
- Cuối cùng là vốn tiền tệ của các chủ thể nớc ngoài tạm thời nhàn rỗi.
Một Chính phủ nớc ngoài vì một lý do nào đấy muốn tham gia vào một tổ
chức quốc tế hay để đảm bảo an toàn cho nền kinh tế cũng nh ổn định đồng
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
tiền nớc họ thờng dự trữ một khoản tiền tại một Ngân hàng ở nớc khác hay
một định chế tài chính quốc tế. Một cá nhân, doanh nghiệp muốn tạo điều
kiện thuận lợi cho thanh toán quốc tế, thờng gửi tiền của mình tại một Ngân
hàng có uy tín ở nớc ngoài.

Các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trên không thể để chúng nằm
yên, bởi vì không đem lại thu nhập cho ngời sở hữu chúng. Thực tế đòi hỏi
chúng cần phải đợc gửi vào các cơ quan tín dụng để đem lại thu nhập.
Ngợc lại trong quá trình tuần hoàn vốn của xí nghiệp, tổ chức kinh tế ngời
sản xuất kinh doanh, cá nhân tiêu dùng cũng nh trong toàn xã hội có lúc lại
phát sinh tình trạng thiếu vốn tiền tệ. Tình trạng này tồn tại do một số
nguyên nhân.
- Đối với các doanh nghiệp:
+ Thiếu vốn cố định: Tài sản cố định đóng vai trò rất cần thiết đối với nền
sản xuất xã hội. Tăng cờng tài sản cố định đối với một đơn vị kinh tế cũng
nh đối với toàn bộ nền sản xuất quốc dân là điều kiện rất quan trọng để nâng
cao năng suất lao động, tăng cờng tiềm lực kinh tế. Song không phải lúc nào
trong quá trình tái sản xuất số tiền trích khấu hao và các nguồn vốn khác
thuộc vốn cố định cũng đủ để chi cho các chi phí về sửa chữa và mua sắm tài
sản cố định. Vì vậy dẫn đến hiện tợng nhu cầu cần vay vốn của các doanh
nghiệp.
+ Thiếu vốn lu động: Vốn lu động là số vốn ứng trớc về tài sản lu động sản
xuất và lu thông. Trong doanh nghiệp và trong các tổ chức kinh doanh vốn lu
động là nguồn không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đợc
phân bổ trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và đợc thể hiện
dới nhiều hình thức khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra thông suốt, các doanh nghiệp phải duy trì lợng vốn lu
động ở một mức nhất định. Đặc điểm của vốn lu động là luân chuyển không
ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn
trong một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động, đôi
khi chúng có thể thiếu và ngay lập tức cần đợc bổ sung, do đó xuất hiện nhu
cầu vay vốn.
- Để phát triển đất nớc Chính phủ thờng đầu t vào các dự án lớn nh cơ sở hạ
tầng, các công trình mang tính sống còn đối với lợi ích quốc gia mà t nhân
không có đủ khả năng và điều kiện thực hiện. Nguồn vốn của Chính phủ đợc

Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
lấy từ Ngân sách Nhà nớc, nhng đôi khi Ngân sách Nhà nớc không đủ và
chính phủ phải đi vay.
- Với ngời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi tiêu bất thờng hoặc
những khoản chi tiêu nằm ngoài khả năng tài chính hiện thời của họ nhng họ
có khả năng bù đắp những thiếu hụt đó trong tơng lai. Điều này dẫn tới nhu
cầu vay tiêu dùng của các cá nhân.
Để cho cả những ngời thừa vốn và thiếu vốn cùng giầu có hơn, thì
những ngời thừa vốn cần phải tiến hành cho những ngời cần vốn vay vốn.
Luồng vốn từ những ngời thừa vốn chảy sang những ngời thiếu vốn theo hai
con đờng: Trực tiếp và Gián tiếp.
Trực tiếp là việc những ngời cần vốn nhận đợc vốn từ những ngời thừa
vốn bằng cách vay trực tiếp hoặc bằng cách phát hành các công cụ nợ.
Gián tiếp là việc những ngời cần vốn nhận đợc khoản vốn mình cần từ
những ngời thừa vốn thông qua một tổ chức tài chính trung gian nh các Ngân
hàng thơng mại, các Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm, các Quỹ tín
dụng...
Trên thực tế những ngời cần vốn chủ yếu nhận đợc khoản vốn mình cần
thông qua con đờng gián tiếp này, trong đó nổi bật nhất vai trò của các
NHTM. Sở dĩ các Ngân hàng thơng mại làm đợc điều này là vì: Với đặc
điểm và uy tín của mình Ngân hàng có u thế hơn các định chế tài chính khác
trong việc huy động các nguồn vốn từ nhỏ tới lớn, từ tất cả các thành phần
khác nhau trong xã hội và nó cũng là tổ chức tích cực nhất trong việc tìm
khách hàng cho mình từ phía những ngời cần vốn. Trong nền kinh tế hiện đại
thì các Ngân hàng thơng mại là định chế không thể thiếu đợc nếu không nói
là quan trọng nhất.
Nh vậy tín dụng ngân hàng xuất hiện là một tất yếu khách quan.
3 3. Vai trò tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.



Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp để duy
trì và mở rộng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là trung gian điều hoà lợng cung cầu về vốn cho nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng làm nhiệm vụ dẫn đờng cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa tới nơi
thiếu vốn. Vì trong hoạt động kinh doanh tại một thời điểm luôn phát sinh 2
loại nhu cầu: cho vay vốn để hởng lợi và nhu cầu vay vốn để tiến hành sản
xuất kinh doanh là điều tất yếu. Cả 2 nhu cầu này là ngợc nhau nhng có cùng
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu an toàn, sinh lời và đều là tạm thời. Nếu đợc thoả mãn thì 2 bên
cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng huy động tập trung
vốn tạm thời nhàn rỗi để đa vào sử dụng theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn
lãi trong một khoảng thời gian nhất định với tốc độ nhanh và hiệu quả hơn,
thoả mãn nhu vốn tạm thời, bổ sung cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đắc lực cho ngành kinh tế kém phát
triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi
nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển nhng cần thiết cho quốc
kế dân sinh, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy những ngành kinh tế này
phát triển. Mặt khác với đặc trng hoàn trả cả vốn lẫn lãi đã thể hiện sự u việt
hơn của tín dụng ngân hàng so với việc ngân sách đầu t vào lĩnh vực đó. Vì
khi đợc cấp vốn Ngân sách thì ngời sử dụng ít quan tâm đến việc sử dụng
vốn một cách có hiệu quả bởi nguồn vốn này đợc cấp phát mà không phải
hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định của lu
thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng việc chú trọng đến phát triển lu thông hàng
hoá phải luôn gắn với việc ổn định lu thông tiền tệ. Do tính u việt của mình

tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự ổn định của lu
thông tiền tệ. Trớc hết Ngân hàng là kênh quan trọng để đa tiền vào lu thông,
có khả năng kiểm soát đợc khối lợng tiền sao cho phù hợp với lu thông hàng
hoá. Nếu tín dụng ngân hàng dợc thực hiện một cách có hiệu quả sẽ đảm bảo
khối lợng tiền cung ứng phù hợp. Vì khi cho vay Ngân hàng đã đa tiền vào lu
thông. Mặc khác cùng với chức năng tạo tiền, các NHTM có khả năng mở
rộng tiền gửi làm tăng khối lợng tiền trong lu thông. Vì vậy NHTW phải sử
dụng công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện điều tiết hoạt động tín dụng
của các NHTM nh: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín
dụng .... từ đó có thể quản lý đợc lợng tiền mặt trong lu thông nhằm đạt mục
tiêu mong muốn.
Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế.
Xuất phát từ chức năng phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn của các doanh nghiệp và
các tầng lớp dân c trong xã hội và việc tổ chức thanh toán khách hàng, Ngân
hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng nh
khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến động số d trong tài khoản.
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng luôn phải đề phòng nguy cơ rủi ro có
thể xảy ra, phải thờng xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng,
giám sát kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều
chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Từ đó, Ngân hàng có khả năng tập hợp
đợc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời góp
những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đổi trong cơ cấu kinh
tế.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại
Hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế của một quốc gia luôn gắn

liền với nền kinh tế thế giới. Đầu t vốn ra nớc ngoài và hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá đã và đang là 2 lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các
nớc. Vốn là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự hợp tác này. Trong nền kinh tế
hội nhập hiện nay thì các đơn vị không thể chỉ vay vốn từ các tổ chức tín
dụng trong nớc mà có thể vay vốn từ các tổ chức quốc tế. Chúng ta đã và
đang tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IFM... và các thị tr-
ờng tài chính lớn trên thế giới cũng nh có các đại lý Ngân hàng tại các nớc
khác nhau trên thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phơng tiện nối
liền các nền kinh tế trên thế giới lại với nhau. Nh vậy đối với những nớc đang
phát triển nh nớc ta thì tín dụng ngân hàng là công cụ mở đờng góp phần mở
rộng xuất nhập khẩu hàng hoá, đồng thời cũng nhờ các nguồn tín dụng bên
ngoài đầu t phát triển các thành phần kinh tế trong nớc.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động ngân
hàng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của
một Ngân hàng thơng mại. Bởi vì đối với NHTM hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu nhất, nó chiếm bộ phận lớn trong tổng số tài sản có của Ngân
hàng. Đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất (Việt Nam là 60-70%,
ở các nớc khác là 30-50%). Tuy nhiên tín dụng là nghịêp vụ có nhiều rủi ro
nhất trong hoạt động của ngân hàng.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh
tế và đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại nên việc mở
rộng quy mô tín dụng là hết sức cần thiết. Để phát huy vai trò đó các nớc
trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân hàng nh là một công cụ đắc lực để
thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội của nó. Chính vì lẽ đó vấn đề chất lợng
tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

4. Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm: các hoạt động cho vay, bảo
lãnh, cho thuê tài chính.
4.1 Hoạt động cho vay
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại thì hoạt động cho vay là
hoạt động quan trọng nhất, hoạt động cho vay có thể đợc phân chia theo
nhiều cách khác nhau.
Theo mục đích vay vốn.
Mỗi chủ thể khi vay vốn của Ngân hàng thơng mại để đầu t vào mỗi dự
án theo mục đích riêng của họ. Với mỗi loại hình dự án nh vậy thì thời gian
thực hiện dự án sẽ khác nhau, do vậy chính sách đối với mỗi loại cho vay này
sẽ khác nhau. Theo cách này thể chia ra:
+ Cho vay thơng mại &công nghịêp: Đây là loại hình cho vay rất đa dạng
về loại hình và đối tợng vay vốn, nó chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho
vay của ngân hàng thơng mại.
+ Cho vay kinh doanh bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến mua
sắm, xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thơng
mại dịch vụ.
+ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng
Theo hình thức bảo đảm
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố hoặc đợc một tổ chức bảo
lãnh
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
+ Cho vay không bảo đảm bằng tài sản nh tín chấp, căn cứ uy tín lâu
năm.
Theo kỳ hạn nợ.

+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu của cá nhân.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn hơn 12 tháng và
đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị,
Theo phơng thức hoàn trả.
+ Cho vay hoàn trả một lần: Là loại cho vay đợc thanh toán một lần theo
kỳ hạn thoả thuận.
+ Cho vay theo phơng thức trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải
hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ.
Theo loại hình tiền tệ
+ Cho vay bằng nội tệ.
+ Cho vay bằng ngoại tệ.
4.2 Hoạt động cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuân trong hợp đồng thuê. Trong thời
hạn thuê các bên không đợc đơn phơng từ bỏ hợp đồng.
4.3 Hoạt động bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên
có quyền về thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng số tiền đợc trả thay.
4.4 Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của ngời thụ hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
IV. Chất lợng hoạt động tín dụng của các Ngân

hàng Thơng mại
1. Khái niệm chất lợng tín dụng.
Trong hoạt động Ngân hàng thơng mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi nhng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra
với tỷ lệ cao. Hiệu quả hoạt động tín dụng đợc thể hiện bởi chất lợng hoạt
động tín dụng. Chất lợng tín dụng là tổng hoà nhiều thành tựu thể hiện ở sự
phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân, ngân hàng và khách
hàng. Chất lợng tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay Ngân hàng đáp
ứng kịp thời đầy đủ cho doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp đa vào quá trình
sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, nhằm tạo ra một lợng tiền
lớn hơn để trang trải đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả nợ cho Ngân hàng
đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Chất l ợng tín dụng : Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Từ góc độ Ngân hàng thơng mại
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm
bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo nguyên tăc hoàn trả đầy đủ cả
gốc lẫn lãi đúng kỳ hạn, hạn chế tới mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy
ra. Nó đợc thể hiện qua 2 yếu tố:
- Khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại
Chất lợng tín dụng tốt góp phần tăng d nợ tín dụng từ đó tăng lãi thu đợc
từ hoạt động tín dụng. Do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi
nhuận, cho nên chất lợng tín dụng rất quan trọng, đóng vai trò quyết định
trong việc tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng.
- Mức an toàn tín dụng:
Rủi ro trong kinh tế thị trờng là khách quan và không thể tránh khỏi. Rủi
ro và an toàn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái ngợc nhau. Trong hoạt động
ngân hàng thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất. Hạn chế rủi ro tín dụng là
nâng cao mức độ an toàn tín dụng. Mức an toàn tín dụng đợc thể hiện ở

khoản vay đợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Chất lợng tín dụng tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín
dụng giúp Ngân hàng tránh đợc những tổn thất lớn do hoạt động tín dụng
mang lại. Nếu chất lợng tín dụng không đợc đảm bảo Ngân hàng có nguy cơ
mất vốn và có khả năng dẫn tới thua lỗ phá sản.
Chất lợng tín dụng làm tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trờng, thu hút
đợc ngày càng nhiều khách hàng, tăng cờng khả năng huy động vốn, tăng thu
nhập từ hoạt động tín dụng, từ các hoạt động dịch vụ khác...
Từ góc độ khách hàng
Tín dụng ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu hợp lý của
doanh nghiệp với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không gây phiền hà, thu
hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc, quy định của tín
dụng, góp phần đẩy mạnh tài chính doanh nghiệp
Từ góc độ nền kinh tế xã hội
Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự tăng tr-
ởng, sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Tín
dụng đầu t cho nền kinh tế tạo thêm việc làm cho ngời lao động, góp phần
tăng trởng cho nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng, thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài có lợi cho nền
kinh tế phát triển.
Tóm lại, chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trìu tợng,
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lợng tín dụng thì hoạt động tín
dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin
cậy và uy tín của Ngân hàng. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá
đúng chất lợng tín dụng, cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại
của chất lợng tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc giải pháp quản lý thích
hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt
hiện nay.

2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều
các chỉ tiêu khác nhau nhng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
2.1. Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng (gồm: cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay uỷ thác). Chỉ tiêu này đợc đo bằng
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ
(1năm) là bao nhiêu. Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ
ra rằng Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng
tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ nhân viên không cao... Tuy
nhiên, khi xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo từng thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân
tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất.
Tuy vậy, tổng d nợ cao cha chắc đã phản ánh chất lợng tín dụng ngân hàng
cao. Vì vậy, chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất, ta thờng dùng để
tính là: Hệ số sử dụng vốn vay:
Tổng số d nợ
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của ngân hàng th-
ơng mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì
NHTM phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng trởng d nợ hoặc giảm vốn
huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác
động đến chất lợng tín dụng
2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này có thể nói là quan trọng nhất khi xem xét chất lợng tín dụng
của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này đợc tính:

Nợ quá hạn x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
- Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng ngân hàng. Nó phản
ánh với 100 đơn vị tiền tệ Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ
Ngân hàng không thể thu hồi đúng tại thời điểm xác định. Nếu tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng d nợ cao chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro
cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng hạn thì ngân
hàng sẽ gắp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào, ra. Với việc
không thu đợc nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
toán hoặc tệ hơn là phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lợng tín
dụng ở ngân hàng cao, mức độ an toàn cao hay rủi ro thấp vì nó nói lên trong
các khoản cho vay của ngân hàng chỉ có một số ít các khoản vay không đợc
hoàn trả đúng thời hạn. Nh vậy thì hầu nh toàn bộ kế hoạch của ngân hàng
đều đợc thực hiện. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào phơng thức, cách
thức hoạt động của ngân hàng. Nợ quá hạn thờng đợc chia làm hai loại:
Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hạn ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả
nợ, khách hàng cha có tiền để trả, Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn,
loại nợ quá hạn này khả năng ngân hàng thu đợc nợ cao.
Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ
hoặc bị lừa đảo, hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ ngân hàng. Các
khoản nợ này đợc gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thờng NHTM dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình
thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn
và tổng d nợ tại một thời điểm, thờng là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm.
Để giảm nợ quá hạn các Ngân hàng thơng mại thờng giảm số tuyệt đối nợ

quá hạn nếu số d nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn
vừa tăng d nợ tín dụng. Trờng hợp không thể giảm đợc nợ quá hạn hoặc giảm
không đáng kể thì tăng tổng d nợ tín dụng tức là tăng quy mô d nợ tín dụng.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là có thể chấp nhận đợc. Tỷ lệ
này càng thấp càng tốt.
2.3. Tốc độ luân chuyển vốn
Còn đợc gọi là vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất
định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá. Với số lợng
vốn nhất định nhng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng nhanh nên Ngân hàng
không những đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn có
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu t cho các doanh nghiệp khác thực hiện phát
triển sản xuất kinh doanh. Vòng quay tín dụng tăng, phản ánh chất lợng tín
dụng ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thờng trả nợ
đúng hạn và trớc hạn.
2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng là lợi nhuận. Chỉ tiêu
này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của NHTM thì phần đóng góp là bao nhiêu.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng các
khoản cho vay là tốt. Tất nhiên, khi xem xét chất lợng tín dụng của một
NHTM chúng ta sẽ dựa vào các chỉ tiêu chung nói trên nhng phải xem xét
trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hớng biến động của nó có phù hợp
với thực tiến không nhằm giúp cho các đánh gía đợc chính xác hơn
3.Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng của

Ngân hàng.
3.1.Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh
tế xã hội. Một Ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế xã hội không ổn định thì
cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi trờng kinh tế
xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM từ các yếu tố sau:
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng. Một môi trờng kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham
gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín
dụng, chất lợng hoạt động tín dụng cũng sẽ đợc nâng lên.Nhng môi trờng
kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn khi lạm phát cao,
lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu nh Ngân hàng không cân đối giữa các
khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy cảm với lãi suất thì có thể các
khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu quả nh mong đợi. Cũng có thể
có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trờng làm cho chủ đầu t
bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào không nh kế hoạch làm giảm
khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối
với các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng
nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng.
Môi trờng pháp lý
Một NHTM khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp
của Nhà nớc, cũng nh của NHNN nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất
lớn đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một hệ thống pháp lý
đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất l-

ợng hoạt động tín dụng.
Môi trờng chính trị xã hội
Môi trờng chính trị xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu t và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này giúp
cho Ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi trờng
chính trị - xã hội tới chất lợng hoạt động tín dụng là không thờng xuyên, nh-
ng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các Ngân hàng là
vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể làm cho các
Ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này sẽ đẩy nó đến
bờ vực phá sản.
3.2 Những nhân tố chủ quan.
3.2. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Thông thờng chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại
cho vay đợc thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ hạn cho vay, hớng giải quyết tín
dụng vợt giới hạn, thanh toán nợ vì thế nó có quyết định to lớn đến sự
thành công hay thất bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích đợc việc tiết kiệm và đầu t thu hút đợc nhiều khách hàng đảm bảo
khả năng sinh lời của Ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đờng
lối chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn
có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với
Ngân hàng của mình.
3.2. Chất lợng của công tác thẩm định dự án.
Khi đến ngân hàng để xin đợc cấp tín dụng, khách hàng thờng phải
mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
án giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác
định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ
điều kiện để đợc cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công tác thẩm

định, Ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể t vấn, giúp
đỡ cho chủ đầu t sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có
tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không
cho nên chất lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt
động tín dụng. Nếu chất lợng của công tác thẩm định không cao tức là nhân
viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay không thì
những khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc
thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi các
nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa
các phòng ban trong Ngân hàng
3.2. Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh quy mô của Ngân hàng, Chính sách tín dụng của ngân hàng,
quy mô và loại hình tín dụng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy
trình hoặt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời
vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn khách hàng, thu nhập thông tin về khách
hàng và dự án trớc khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn.
Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi đợc các phòng ban chức
năng của ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể
giải ngân và thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện
tốt nó sẽ giúp cho Ngân hàng lựa chọn đợc các dự án tốt để cấp tín dụng,
cũng nh tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Nh vậy, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc
lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng
quan trọng đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
3.2. Chất lợng của đội ngũ nhân sự.
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lợng
tín dụng lại chíng là nguồn nhân lực của Ngân hàng vì suy cho cùng quyết

định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
chủ quan. Một Ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đa ra đợc những
chính sách hợp lý và phơng thức phát triển phù hợp với khuynh hớng phát
triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có
đợc những khoản cho vay với chất lợng cao nhất. Các cán bộ của các phòng
ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt
động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng thị trờng.
Ngoài ra, chất lợng nguồn thông tin khách hàng, thông tin thơng mại
khác cũng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ngân hàng. Điểm yếu của NHTM nớc ta là thiếu hệ thống thông tin khách
hàng một cách đầy đủ, kịp thời. Điều này đã phần nào giảm hiệu quả hoạt
động tín dụng ngân hàng.
3.3 Các yếu tố từ khách hàng.
3.3.1 Do khách hàng kinh doanh thua lỗ.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của Ngân hàng. Đối
với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay đợc sử
dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là
tiền đề cho sự hoàn trả nợ Ngân hàng cả gốc và lãi. Ngợc lại, thua lỗ trong
kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra khi việc tính toán triển khai dự án đầu t
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không đợc thực hiện
kỹ càng, xác thực, các rủi ro bất khả kháng của các định hớng sản xuất kinh
doanh gây tác động xấu và sẽ ảnh hởng đến khả năng trả nợ với các mức độ
khác nhau.
3.3.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, sử dụng vốn
sai mục đích.
Nhiều doanh nghiệp dùng vốn vay ngân hàng không đúng phơng án,
mục đích xin vay vốn. Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhng
khối lợng các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp quá lớn (nh các khoản nợ

ngân sách, nợ công nhân viên chức, nợ ngời bán hàng, nợ Ngân hàng, nợ các
đối tợng khác ). Cơ cấu về vốn đầu t của doanh nghiệp không hợp lý:dùng
vốn vay ngắn hạn để đầu t dài hạn dẫn đến không trả đợc nợ đúng hạn.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ
đúng hạn của khách hàng đối với Ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn
trong kinh doanh tín dụng.
3.3.3.Do chủ ý lừa đảo của ngời đi vay.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Việc không trả nợ đúng hạn có thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu
kém của khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan của ngời đi
vay không muốn trả nợ (mặc dù có khả năng nhng không muốn thực hiện).
Năm 1997 đã xuất hiện hiện tợng một số công ty TNHH và t nhân dùng hồ
sơ thế chấp nhà giả hoặc hồ sơ thế chấp nhiều Ngân hàng để vay tiền rồi bỏ
trốn.
4.ý nghĩa của việc nghiên cứu chất lợng hoạt động tín dụng
Nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đã, đang và sẽ là cái đích mà tất
cả các NHTM hớng tới. Nâng cao chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc
Ngân hàng có khả năng thu hồi d nợ đầy đủ và đúng hạn, tạo điều kiện cho
Ngân hàng có khả năng cân đối, lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn, góp
phần nâng cao lợi nhuận. Nhng để đạt đợc điều này không phải là điều đơn
giản. Chính vì vậy, mà việc nghiên cứu chất lợng hoạt động tín dụng là việc
làm cần thiết vì nó giúp cho các nhà hoạt động ngân hàng cũng nh các tổ
chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng hiểu đợc những vấn đề
cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lợng hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó
sẽ giúp họ điều chỉnh các hành vi của mình để cho hoạt động tín dụng có
chất lợng cao hơn.
cHƯƠNG II
Thực trạng chất lợng tín dụng tại ngân hàng
công thơng HAI Bà TRƯNG

I. KHáI QUáT CHUNG Về CHI NHáNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng- Hai Bà Trng.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng 2 cấp. Từ một chi nhánh của
Ngân hàng Nhà nớc cấp quận địa bàn quận Hai Bà Trng trực thuộc Ngân
hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội chuyển thành các chi nhánh Ngân hàng
Công thơng khu vực I và II Quận Hai Bà Trng, trực thuộc chi nhánh Ngân
hàng Công thơng thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Hoàng Thị Kim Ngân
Luận văn tốt nghiệp
Tại quyết định số 93\ NHCT - TCCP ngày 1 tháng 4 năm 1993 của Tổng
Giám đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên điạ bàn
Hà Nội theo mô hình quản lý 2 cấp, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh Ngân
hàng Công thơng khu vực I và II Hai Bà Trng là những chi nhánh trực thuộc
NHCT Việt Nam đợc tổ chức, hạch toán kinh tế và hoạt động nh các Chi
nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993 theo quyết định của
Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, sáp nhập Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng khu vực I vào Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực II
Hai Bà Trng. Nh vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trng Hà
Nội chỉ còn một Chi nhánh Ngân hàng Công thơng.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT- Hai Bà Trng đã vợt qua những khó khăn
ban đầu và đã khẳng định đợc vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị tr-
ờng, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới
giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ thể hiện qua kết quả
thu đợc trong hoạt động kinh doanh, từng bớc khẳng định mình trong môi tr-
ờng kinh doanh đầy tính cạnh tranh.
Chi nhánh NHCT- Hai Bà Trng là một trong những chi nhánh lớn đợc

xếp doanh nghiệp nhà nớc hạng nhất, kinh doanh liên tục có hiệu quả của
NHCT Việt Nam. Có đợc vị thế và kết quả trên, bên cạnh những kinh nghiệm
quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp nhau với những khách hàng
truyền thống, qua những năm hoạt động trên địa bàn khu vực Hai Bà Trng -
một Quận lớn của thành phố là lợi thế và thị trờng tốt để chi nhánh hoạt động
kinh doanh phát triển có hiệu quả.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Là một Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHCT Việt Nam. Hiện
nay Chi nhánh có biên chế gần 300 cán bộ công nhân viên trong đó hơn 65
% có trình độ cao đẳng, đại học. Bộ máy tổ chức NHCT- Hai Bà Trng bao
gồm Ban Giám đốc, 8 phòng chức năng, 2 phòng giao dịch và 12 quỹ tiết
kiệm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Thị Kim Ngân

×