Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu xây dựng phương án quản lý rừng bền vững tại vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THẾ ANH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội 2019

download by :


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: “Nghiên cứu xây dựng Phương án Quản
lý rừng bền vững tại Vườn Quốc gia Tam Đảo” là công trình nghiên cứu của


riêng tơi. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Nếu cơng trình nghiên cứu của tôi trùng lập với bất kỳ công trình
nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết
luận đánh giá Luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thế Anh

download by :


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu xây dựng Phương án Quản lý rừng bền vững
tại Vườn Quốc gia Tam Đảo” được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo Cao học Quản lý tài nguyên rừng,
chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng (2017 - 2019).
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Sau đại học, Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và các thầy cơ giáo đã hỗ trợ tận tình hướng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Vụ Phát triển sản xuất Lâm
nghiệp - Tổng cục Lâm nghiệp, Văn phòng Chứng chỉ Quản lý rừng bền vững
Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Đặc biệt, trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã
được sự giúp đỡ, hướng dẫn, giảng dạy tận tình của thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Đồng Thanh Hải. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất.

Trong q trình thực hiện việc thu thập số liệu ngoài thực địa, tác giả
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo, cán bộ, công nhân
viên của Vườn Quốc gia Tam Đảo. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn
đến q cơ quan.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song do mới tiếp cận
với công tác nghiên cứu khoa học về quản lý rừng bền vững khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy. Tác giả rất mong được sự
góp ý của q Thầy, Cơ giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Tác giả

download by :


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững .................................................... 4
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới ..................................................... 6
1.3. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam.................................................... 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 18
2.1. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................... 19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 19
2.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực
trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan tại
Vườn Quốc gia Tam Đảo...................................................................................... 19
2.3.2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững. ................................... 20
2.3.3. Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng cần phục hồi và bảo
tồn. ........................................................................................................................ 20
2.3.4. Xác định các hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng
rừng. ..................................................................................................................... 20
2.3.5. Đề xuất nội dung Phương án Quản lý rừng bền vững. ............................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 20

download by :


iv
2.4.1. Quan điểm chung ........................................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu: ......................................................................... 28
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 29
3.1. Đặc điểm tự nhiên. ............................................................................. 29
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 29
3.1.2. Địa hình, địa thế ......................................................................................... 29
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 30

3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................ 31
3.1.5.Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp .............................................................. 32
3.2. Tình hình kinh tế xã hội...................................................................... 33
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ....................................................................... 33
3.2.2. Thực trạng về kinh tế, xã hội và cơ sở hạ tầng............................................ 36
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 37
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng hệ sinh thái rừng,
đa dạng sinh học, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan và du lịch sinh thái ..... 37
4.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ......................................... 37
4.1.2. Đánh giá về thực trạng hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học................... 40
4.1.3. Đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, công tác bảo tồn ... 51
4.1.4. Đánh giá về du lịch sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa ........................... 55
4.2. Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững trong quá trình thực
hiện phương án.......................................................................................... 59
4.2.1. Mục tiêu về môi trường ............................................................................... 59
4.2.2. Mục tiêu về xã hội. ...................................................................................... 62
4.2.3. Mục tiêu về kinh tế ...................................................................................... 62
4.2.4. Phạm vi quản lý rừng bền vững của Vườn Quốc gia Tam Đảo .................. 63
4.3. Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng cần phục hồi và
bảo tồn. ..................................................................................................... 69
4.3.1. Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt..................................................................... 69
4.3.2. Phân khu phục hồi sinh thái........................................................................ 71

download by :


v
4.3.3. Phân khu dịch vụ, hành chính ..................................................................... 74
4.4. Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng
tại các phân khu chức năng. ...................................................................... 76

4.4.1. Các hoạt động trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.................................... 76
4.4.2. Các hoạt động trong phân khu phục hồi sinh thái. ..................................... 76
4.4.3. Các hoạt động trong phân khu dịch vụ - hành chính .................................. 78
4.4.4. Quy hoạch khu vực cho thuê môi trường rừng............................................ 78
4.5. Giải pháp thực hiện phương án quản lý rừng bền vững ...................... 81
4.5.1. Giải pháp về tổ chức, nguồn nhân lực; ....................................................... 81
4.5.2. Giải pháp về phối hợp với các bên liên quan .............................................. 84
4.5.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ gắn với bảo tồn và phát triển ............... 85
4.5.4. Giải pháp về nguồn vốn, huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư ............. 87
4.5.5. Các giải pháp khác ..................................................................................... 88
4.6. Tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững: ........................ 88
4.6.1. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ thực hiện phương án. ............................ 88
4.6.2. Kiểm tra, giám sát thực hiện phương án. .................................................... 90
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 94
PHỤ LỤC

download by :


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

AAF

Tổ chức Động vật Châu Á


CCR

Chứng chỉ rừng

CITES

Công ước buôn bán động vật hoang dã

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

DLST

Du lịch sinh thái

FSC

Hội đồng quản trị rừng Quốc tế

GTZ

Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức

HCVF

Rừng có giá trị bảo tồn cao

HĐLĐ


Hợp đồng lao động

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

MTCC

Hệ thống chứng chỉ gỗ Malaysia

QLR

Quản lý rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

PEFC

Chương trình chứng nhận hệ thống chứng chỉ rừng

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNFOREST

Tổng cục Lâm nghiệp

VQG

Vườn quốc gia

download by :


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng các loại đất loại rừng Vườn quốc gia Tam Đảo ............ 33
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động các xã vùng đệm ........................... 34
Bảng 4.1. Thành phần động vật rừng VQG Tam Đảo ................................... 43
Bảng 4.2. So sánh số lượng động vật rừng với các vùng............................... 44
Bảng 4.3. Phân theo giá trị công dụng động vật ở Tam Đảo ......................... 46
Bảng 4.4. Một số loài động vật quý hiếm, đặc hữu VQG Tam Đảo .............. 47
Bảng 4.5. Thành phần thực vật bậc cao có mạch theo các ngành, họ, chi ..... 48
Bảng 4.6. Mười ba họ thực vật có số chi và loài lớn nhất của ....................... 49
VQG Tam Đảo ............................................................................................. 49
Bảng 4.7. Lồi phân theo nhóm cơng dụng thực vật VQG Tam Đảo ............ 50
Bảng 4.8. Vị trí tiềm năng phát triển du lịch VQG Tam Đảo đến ................. 57
năm 2030 ..................................................................................................... 57
Bảng 4.9. Diện tích rừng và đất lâm nhiệp của VQG Tam Đảo chuyển mục

đích sử dụng sang mục đích khác theo các QĐ của Thủ tướng Chính phủ .... 64
Bảng 4.10. Chu chuyển đất đai các phân khu chức năng .............................. 66
Bảng 4.11. Diện tích điều chỉnh ra ngoài quy hoạch Vườn quốc gia ............. 67
Tam Đảo ...................................................................................................... 67
Bảng 4.12. Đặc trưng cơ bản phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ......................... 69
Bảng 4.13. Đặc trưng cơ bản phân khu phục hồi sinh thái ............................ 71
Bảng 4.14. Đặc trưng cơ bản phân khu dịch vụ - hành chính ........................ 74
Bảng 4.15. Quy hoạch các khu vực cho thuê môi trường rừng ..................... 79
Bảng 4.16. Kế hoạch giám sát các hoạt động QLBVR ................................. 91

download by :


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng Vườn Quốc gia Tam Đảo ................................. 42
Hình 4.2. Bản đồ phân khu chức năng .......................................................... 68
Hình 4.3. Bản đồ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ........................................... 70
Hình 4.4. Bản đồ phân khu phục hồi sinh thái .............................................. 73
Hình 4.5. Bản đồ phân khu dịch vụ, hành chính ........................................... 75
Hình 4.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vườn quốc gia Tam Đảo ............................. 82

download by :


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) là phương thức quản trị rừng đảm
bảo đạt được các mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng, không làm suy giảm các
giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ mơi trường, góp phần

giữ vừng quốc phịng an ninh. Mặt khác, quản lý rừng bền vững trong giai
đoạn hiện nay cũng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Việt Nam là một
trong những Quốc gia đã ký kết Hiệp định đối tác tự nguyên về thực thi lâm
luật, Quản trị rừng và thương mại lâm sản với liên minh Châu Âu (EU) và bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 01/6/2019. Đây là Hiệp định nhằm đảm bảo việc xuất
khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hợp pháp sang thị trường EU.
Ở Việt Nam Quản lý rừng bền vững được thực hiện từ những năm 1990
của Thế kỷ trước và đã được triển khai thực hiện trên cơ sở thực hiện Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, trong đó đã xác
định mục tiêu đến năm 2020 phải thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử
dụng bền vững 16,2 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp và có ít nhất 30%
diện tích rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Trong thời gian qua hầu hết các hoạt động quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các dự án của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ cho các Cơng ty lâm nghiệp quản lý
diện tích đất rừng sản xuất để xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
hướng tới cấp chứng chỉ rừng phục vụ cho việc khai thác gỗđể đáp ứng mục
tiêu kinh doanh rừng đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng vẫn phải đảm bảo các
mục tiêu về xã hội và môi trường.
Tuy nhiên, việc triển khai quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng
ở nước ta còn khá chậm và khó có thể đạt được các mục tiêu đề ra nếu khơng
có các giải pháp phù hợp và kịp thời. Nhận thấy vấn đề đó, Luật Lâm nghiệp
năm 2017 được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2017 đã có Mục 3 quy định

download by :


2
riêng về Quản lý rừng bền vững. Trong đó: Điều 27 quy định về phương án
quản lý rừng bền vững; Điều 28 quy định về Chứng chỉ quản lý rừng bền

vững. Trên cơ sở của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 Quy
định về Quản lý rừng bền vững.
Đặc biệt để thúc đẩy việc xây dựng Phương án quản lý rừng bền vững
trên cả nước ngày 01/10/2018 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 1288/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng
bền vững. Trong đó u cầu tồn bộ các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đang quản lý 7.216.889 ha rừng hoàn
thành việc xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
VQG Tam Đảo với tổng diện tích tự nhiên là 36.883 ha và diện tích
vùng đệm là 15.515 ha theo Quyết định 136/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
VQG Tam Đảo có tính đa dạng sinh học cao hội tụ của nhiều luồng thực vật
nhiệt đới Đông nam châu Á, rừng á nhiệt đới Nam Trung Quốc và rừng Á
nhiệt đới núi cao Đơng Himalaya với 1.247 lồi thực vật bậc cao có mạch,
thuộc 645 chi, 169 họ thực vật bậc cao có mạch; trong đó có 42 lồi thực vật
đặc hữu và 85 loài nguy cấp, quý hiếm cần được bảo vệ, trong đó 16 lồi bị
đe doạ ở cấp quốc gia; 17 loài ở cấp độ thế giới.
Năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết
định số 1520/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Tam Đảo giai đoạn 2010-2020,
với tổng diện tích tự nhiên của Vườn là 32.877,3 ha.
Sau khi quy hoạch được phê duyệt, ngày càng có nhiều nhà đầu tư
muốn đầu tư vào Vườn quốc gia Tam Đảo để phát triển các loại hình dịch vụ
du lịch theo hướng bền vững. Đây là những điều kiện thuận lợi để Vườn quốc
gia phát huy vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa địa phương, song
cũng làm nảy sinh những mẫu thuẫn lợi ích trong việc xác định các phương

download by :



3
án phát triển bền vững. Trước yêu cầu giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa
khai thác tự nhiên và bảo vệ môi trường, giữa phát triển kinh tế với việc bảo
tồn, phát huy giá trị Vườn quốc gia Tam Đảo, thì việc dựng Phương án Quản
lý rừng bền vững tại Vườn Quốc gia Tam Đảo hướng đến mục tiêu bảo tồn và
phát triển bền vững của Vườn là hết sức cần thiết.
Theo quy định tại Điều 27 của Luật Lâm nghiệp năm 2017 đối với các
chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án QLRBV; trong đó
có các Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn. Hiện nay, trên cả nước chưa có
Vườn Quốc gia hoặc Khu bảo tồn nào xây dựng và thực hiện phương án
QLRBV mà vẫn đang thực hiện theo Đề án Quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững khu rừng đặc dụng đến năm 2020. Chính vì vậy, để làm cơ sở cho
việc xây dựng các phương án quản lý rừng bền vững trong các Vườn Quốc
gia cũng như Luật Lâm nghiệp tôi thực hiện “Nghiên cứu xây dựng Phương
án Quản lý rừng bền vững tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”.

download by :


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững
Vấn đề QLRBV lần đầu tiên được ghi nhận ở cấp độ quốc tế tại Hội nghị
thượng đỉnh Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro, Brazil năm 1992, theo
đó việc cần thiết phải duy trì, gìn giữ nguồn tài nguyên cho thế hệ sau được quan
tâm và ghi nhận. Kể từ sau hội nghị này, đã có nhiều định nghĩa về QLRBV
được được cộng đồng quốc tế công nhận và các định nghĩa này đều xoay quanh
3 vấn đề chính là bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Để đánh giá và xác

nhận “quản lý rừng bền vững”, bộ công cụ đánh giá bao gồm các Tiêu chí
(Criteria) và các Chỉ số (Indicators) được sử dụng. Hiện nay trên thế giới có 10
sáng kiến về bộ tiêu chí và chỉ số (C&I) QLRBV ở cả cấp độ khu vực và quốc tế
với sự tham gia của khoảng 150 quốc gia, ví dụ như bộ tiêu chí của Tổ chức Gỗ
Nhiệt đới Quốc tế (ITTO), Tiến trình Hensinki, Tiến trình Montreal

Mặc dù

các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí có cách trình bày và sắp xếp khác nhau song đều tập
trung vào 7 vấn đề chính của QLRBV đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận là:
(1) Sự phát triển của tài nguyên rừng; (2) Đa dạng sinh học; (3) Sức khỏe và sức
sống của rừng; (4) Chức năng sản xuất và tài nguyên rừng; (5) Chức năng bảo vệ
của tài nguyên rừng; (6) Chức năng kinh tế - xã hội; (7) Khuôn khổ pháp lý,
chính sách và thể chế.
Hiện nay, các hoạt động QLRBV đã và đang được triển khai ở nhiều
quốc gia bằng các nguồn vốn khác nhau với quy mô từ cấp cộng đồng, quốc
gia đến cấp khu vực. Các dự án thường tập trung vào giải quyết nhiều vấn đề
khác nhau của QLRBV, từ các vấn đề về kỹ thuật trong quản lý rừng tới việc
hỗ trợ cộng đồng địa phương, nâng cao năng lực thể chế, đặc biệt là gắn kết
QLRBV với việc cấp chứng chỉ rừng và REDD+. Quản lý rừng bền vững trên
thế giới hiện nay đếu hướng tới giải quyết các thách thức như chuyển đổi diện

download by :


5
tích rừng sang canh tác nơng nghiệp, khai thác gỗ bất hợp pháp, suy giảm
năng suất, đa dạng sinh học và các chức năng sinh thái của rừng.
Định nghĩa về quản lý rừng bền vững của Uỷ ban Quốc Tế về Môi
Trường và Phát Triển được đưa ra vào năm 1987 được chấp nhận rộng rãi. Đó

là: “Quản lý bền vững là việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hướng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tương lai”.
ITTO cho rằng: “QLRBV là quá trình quản lý những lâm phận ổn định
nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của
rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường
tự nhiên và xã hội” [19].
Theo tiến trình Hensinki: “QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả
năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp
quốc gia và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái
khác”.[19].
Từ các định nghĩa cho thấy, QLRBV đã trở thành một nguyên tắc đối
với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý
kinh doanh rừng phải đạt tới, tức là quản lý kinh doanh rừng phải vừa đảm
bảo tốt lợi ích kinh tế, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho các cộng đồng dân cư
sống trong rừng, vừa không gây tác động xấu đến môi trường.
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; phát
triển rừng và thúc đẩy tăng trưởng rừng bằng cách áp dụng các biện pháp lâm
sinh thích hợp).

download by :


6
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các
luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn

và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa
phương và chia sẻ lợi ích.
Bền vững về mơi trƣờng là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả
năng phịng hộ mơi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng,
đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
Để thực hiện quản lý rừng bền vững, năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ
nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu chí cho quản lý rừng nhiệt đới.
Những năm sau đó vấn đề quản lý rừng bền vững được quan tâm và thảo luận
ở diễn đàn trên khắp thế giới, dẫn đến việc thành lập một loạt các tổ chức
quốc tế và quốc gia khuyến khích quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
như Hội tiêu chuẩn Canada (CSA, 1993, quốc gia), Hội đồng quản trị rừng
(Forest Stewardship Council - FSC, 1994, quốc tế), Sáng kiến lâm nghiệp bền
vững (SFI, 1994, Bắc Mỹ), Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI, 1998,
quốc gia), Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (Malaysian Timber Certification
Scheme - MTCS, 1998, quốc gia), Chứng chỉ rừng Chi Lê (CertforChile,
1999, quốc gia), và Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng
(PEFC, 1999, Châu Âu) (Phan Đăng An, 2012) [1].
Hội đồng quản trị rừng Thế giới (FSC): FSC là tổ chức phi chính phủ
được thành lập năm 1993, hoạt động dựa trên hội đồng chứng chỉ và các
thành viên (là các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia). FSC xây dựng tiêu
chuẩn QLRBV và ủy quyền cho bên thứ 3 đánh giá cấp CCR. Hiện nay có 15
tổ chức quốc tế được FSC ủy quyền đánh giá và cấp CCR. Việc đánh giá, cấp
chứng chỉ tuân theo quy định của FSC, các quốc gia hầu như khơng có vai trị
gì trong q trình đánh giá và cấp CCR.

download by :


7

Chương trình chứng nhận chứng chỉ rừng Châu Âu (PEFC): PEFC là tổ
chức phi chính phủ được thành lập năm 1999 do các chủ rừng ở Châu Âu
sáng lập. PEFC hoạt động dựa trên việc công nhận và chứng thực cho CCR
quốc gia thành viên. Đến nay đã có 49 quốc gia sử dụng hệ thống chứng chỉ
rừng theo PEFC (trong năm 2019 Việt Nam sẽ trở thành thành viên thứ 50
của tổ chức này). Ở Châu Á, các nước sử dụng hệ thống chứng chỉ PEFC gồm
Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Indonexia và một số nước đang xây dựng
như Hàn Quốc, Thái Lan, Lào.
Hội đồng PEFC là một tổ chức độc lập, phi Chính Phủ, phi lợi
nhuận,với các hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc
chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. Rừng có chứng chỉ PEFC FM tập trung
nhiều nhất ở Bắc Mỹ, chiếm tới 63% tổng diện tích rừng được chứng chỉ theo
hệ thống này trên toàn cầu. Tiếp theo là Châu Âu, chiếm 30%. Như vậy chỉ
Châu Âu và Bắc Mỹ đã chiếm tới 93% tổng diện tích rừng có chứng chỉ
PEFC FM. Các châu lục còn lại chỉ chiếm tổng cộng có 7%. Con số này thể
hiện một thực tế là các nước thuộc châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ có
khoảng cách quá xa so với các quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong quản lý
rừng bền vững [14].
PEFC là hệ thống chứng chỉ hiện có quy mơ lớn nhất trên tồn cầu,
chiếm tới 59,1% tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ. Đứng ở vị trí thứ hai
là hệ thống FSC, chiếm tỷ trọng 36,8%. Các hệ thống còn lại chiểm tỷ lệ rất
nhỏ. Tuy đứng ở vị trí thứ hai nhưng diện tích rừng được chứng chỉ của hệ
thống FSC chỉ bằng 62% diện tích rừng có chứng chỉ của PEFC. Thực tế này
cho thấy hệ thống PEFC giữ vị thế tương đối áp đảo trong hệ thống chứng chỉ
rừng hiện nay của thế giới. Gắn liền với hệ thống quản lý rừng là hệ thống
quản lý chuỗi cung ứng gỗ để đảm bảo gỗ có chứng chỉ lưu thơng trong suốt
chuỗi hành trình khơng bị lẫn với gỗ khơng có chứng chỉ.
Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN
đều cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị


download by :


8
trường quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên
trong các năm 1995 - 2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn
QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê
duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do
Bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên
gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy, các nước có
nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch xuất khẩu gỗ
5 - 5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7 - 5 tỷ USD/năm), sau đó đến Philippines,
Thailand đều được cấp chứng chỉ FSC (theo 10 nguyên tắc của FSC) trong
các năm 2002 - 2005, tuy rằng diện tích được cấp cịn hạn chế [12].
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994
là một tổ chức khơng được chính thức cơng nhận bởi FSC vì LEI khơng phải
là cơ quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính
thức các cơ quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp
5 chứng chỉ đối với 885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000
ha rừng trồng [9].
Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã
Thế giới (WWF) cơng bố chương trình hợp tác với mục tiêu đưa 200 triệu ha
rừng được quản lý sản xuất gỗ vào chương trình “Quản lý bền vững được cấp
chứng chỉ độc lập” vào năm 2005. Kết quả đạt được mục tiêu với 31.8 triệu
ha (16% mục tiêu), trong đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới.
Năm 2005, Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) sử dụng tiêu
chuẩn của Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9
nguyên tắc, 47 tiêu chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt
động trong phạm vi lãnh thổ Malaysia với diện tích rừng được chứng nhận là
4,8 triệu ha. MTCS sử dụng phương pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng

nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới phức tạp. Ban đầu,
tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá các đơn vị quản lý rừng cho các mục

download by :


9
tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các tiêu chuẩn phục vụ cho
chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm 1998 và những
tiêu chí của QLRBV [9].
Để đánh giá và xác nhận “quản lý rừng bền vững”, bộ công cụ đánh giá
bao gồm các tiêu chí và các chỉ số được sử dụng. Tiêu chí và chỉ số là những
cơng cụ có thể được sử dụng để khái quát, đánh giá và thực hiện quản lý rừng
bền vững. Các tiêu chí xác định và mô tả các yếu tố cần thiết, cũng như một
tập hợp các điều kiện, quy trình, theo đó quản lý rừng bền vững có thể được
đánh giá. Chỉ số định kỳ đo cho thấy sự chỉ đạo của sự thay đổi đối với từng
tiêu chuẩn. Từ các tiêu chuẩn chung, mỗi quốc gia hay Tổ chức chứng chỉ lại
có các tiêu chí riêng về quản lý rừng bền vững. Ở cấp độ đơn vị quản lý,
người ta nỗ lực hướng vào phát triển các tiêu chuẩn địa phương về các chỉ số
quản lý rừng bền vững. Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế, mơ hình
Mạng lưới Rừng Quốc tế và các nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia
đã phát triển một số công cụ và kỹ thuật để giúp các cộng đồng phát triển các
tiêu chuẩn địa phương của mình và các chỉ số. Các tiêu chí và chỉ số cũng là
cơ sở của chương trình cấp chứng chỉ rừng của bên thứ ba như các tiêu chuẩn
của Canada, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của Hiệp hội lâm nghiệp bền
vững [22].
Tại hội nghị Helsinki -1993, 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu
chuẩn, 28 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn
đới và rừng Bắc Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết
lập 7 tiêu chuẩn và 67 chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu

Phi, 27 nước liên quan thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền
vững tại cuộc họp chuyên gia UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm
1995. Tại cuộc họp chuyên gia FAO/CCAD, các chuyên gia từ 7 nước CCAD
đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52 chỉ tiêu ở cấp quốc gia, 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ
tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền vững để các nước xem xét.

download by :


10
Tiêu chí và chỉ số là những cơng cụ có thể được sử dụng để khái quát,
đánh giá và thực hiện QLRBV. Các tiêu chí xác định và mơ tả các yếu tố cần
thiết, cũng như một tập hợp các điều kiện, quy trình, theo đó QLRBV có thể
được đánh giá. Chỉ số định kỳ đo cho thấy sự chỉ đạo của sự thay đổi đối với
từng tiêu chuẩn. Từ các tiêu chuẩn chung, mỗi quốc gia lại có các tiêu chí
riêng về QLRBV cấp quốc gia riêng. Ở cấp độ đơn vị quản lý, người ta nỗ lực
hướng vào phát triển các tiêu chuẩn địa phương về các chỉ số QLRBV. Trung
tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế, mô hình Mạng lưới rừng quốc tế và các
nhà nghiên cứu tại Đại học British Columbia đã phát triển một số công cụ và
kỹ thuật để giúp các cộng đồng phát triển các tiêu chuẩn địa phương của mình
và các chỉ số. Các tiêu chí và chỉ số cũng là cơ sở của chương trình cấp chứng
chỉ rừng của bên thứ ba như các tiêu chuẩn của Canada tiêu chuẩn QLRBV
của Hiệp hội và lâm nghiệp bền vững [26].
Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996) [25], hầu hết các tiêu
chuẩn quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đưa ra đều được chấp nhận ở mức
cao. Trong đó các tiêu chuẩn của FSC được coi là sát thực và có khả năng ứng
dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình QLRBV trên thế giới
vẫn chưa được cải thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị tàn
phá nghiêm trọng. Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh
chủ đề QLRBV với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát

triển do áp lực dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng..., hai là bị thị
trường thế giới từ chối nếu gỗ khơng có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức
độc lập quốc tế. Chứng chỉ rừng (hay chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng chỉ ISO
nhưng đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ [26].
Về nghiên cứu về QLRBV: Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học
trên thế giới có sự quan tâm đặc biệt về vấn đề sử dụng tài nguyên rừng bền
vững. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã
hội, QLRBV đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh

download by :


11
nhiều mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ thống sinh thái rừng và cuối cùng là
QLRBV trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí được xác lập chặt chẽ, tồn diện về
các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. QLRBV là việc đóng góp của
cơng tác lâm nghiệp đối với sự phát triển, sự phát triển đó phải mang lại lợi
ích kinh tế, mơi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và
tương lai. Trong giai đoạn hiện nay, có hàng loạt rào cản thương mại của các
nước trên thế giới như: Flegt của liên minh Châu Âu, Leicy của Hoa Kỳ, tới
đây là các rào cản của Nhật Bản và Úc để chống lại việc quản lý và sử dụng
rừng thiếu bền vững, như các các hoạt động động khai thác trái phép.
1.3. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Các hệ thống tổ chức và quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam có thể chia làm
ba giai đoạn: Thời kỳ trước 1945; Thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung 1946 1990; Thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường từ 1991 đến nay [17] [15].
Thời kỳ trước 1945: Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là
hạt lâm nghiệp có qui mơ tương đương với cấp tỉnh. Tuy nhiên qui mô tổ
chức của các hạt lâm nghiệp cũng phụ thuộc vào các hoạt động lâm nghiệp
trong vùng lãnh thổ. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ
yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính.

Thời kỳ 1946 - 1990: Sau năm 1945 ngành lâm nghiệp được quản lý
bởi Nha lâm chính thuộc Bộ Canh nơng với nhiệm vụ được qui định là: (i)
Quản lý lâm phận: ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ
các khu rừng có quan hệ đến sự điều hồ khí hậu và mực nước của các triền
sơng, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa; (ii) Thi hành lâm pháp;
(iii) thi hành thể lệ về săn bắn.
Giai đoạn 1976 - 1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống
tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập
Bộ Lâm nghiệp năm 1976. Năm 1986 rừng được qui hoạch thành ba loại theo
chức năng là: (i) rừng sản xuất; (ii) rừng phòng hộ và (iii) rừng đặc dụng.

download by :


12
Thời kỳ từ 1991 đến nay: Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát
triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan
phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”: (i) Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có
nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có
nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng; (ii) Chuyển lâm nghiệp
từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thểsang một nền lâm nghiệp xã
hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình và cá nhân và
nhiều lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; (iii)
Chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chỉ chuyên trồng cây lấy gỗ và khai
thác gỗ tự nhiên sang xây dựng một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản
phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; (iv) Chuyển lâm nghiệp từ tình trạng
quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm
nghiệp, thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Trong giai đoạn hiện nay, quản lý rừng đang trong quá trình chuyển đổi
từ quản lý rừng truyền thống sang QLRBV đang được triển khai mạnh mẽ,

Việt Nam tiếp cận với khái niệm QLRBV từ năm 1998, với nhận thức
là xây dựng phương án quản lý rừng bền vững thay cho phương án điều chế
rừng đã được các Lâm trường quốc doanh (nay là các cơng ty lâm nghiệp)
thực hiện với mục đích là khai thác gỗ rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng
sản xuất để phát triển kinh tế.
Với yêu cầu quản lý rừng tự nhiên bền vững trong giai đoạn 20002010, từ năm 2004 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề nghị và
hướng dẫn các Lâm trường quốc doanh (nay là Cơng ty Lâm nghiệp) có khai
thác gỗ rừng tự nhiên phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Theo đó, có 03 Cơng ty Lâm nghiệp đã
được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và được FSC cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững làm cơ sở triển khai nhân rộng.

download by :


13
Đến năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định mục tiêu đến
năm 2020 phải thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,2
triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp và có ít nhất 30% diện tích rừng sản
xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã phối hợp với các Bộ ngành liên quan tham mưu trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành một số các chính sách thúc đẩy hoạt động quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững như: Quyết định số
66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển
rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015. Trong đó, tại điểm (đ) khoản 6, Điều 1
quy định hỗ trợ kinh phí một lần cho việc cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững là 100.000 đồng/ha cho chủ rừng khi đạt chứng chỉ; Quyết định số

38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, trong đó nêu rõ Nhà
nước hỗ trợ khơng q 70% chi phí (tối đa khơng quá 300.000 đồng/ha) cho
một lần cấp CCR bền vững; Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp phát
triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được phê
duyệt tại Quyết định 899/QĐ-TTG ngày 10 tháng 6 năm 2013 đã nêu rõ
một trong những quan điểm về tái cơ cấu trong Lâm nghiệp đó là: quản lý,
sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện tích rừng kém
hiệu quả bằng các diện tích rừng có năng suất cao, đáp ứng các tiêu chí bền
vững. Tại Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án Tái cơ
cấu ngành Lâm nghiệp cũng đã chỉ rõ một trong các mục tiêu phát triển của
ngành Lâm nghiệp đó là: phát triển Lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã
hội và môi trường.

download by :


14
Để đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý trong các hoạt động quản lý rừng bền
vững, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành một số văn bản
hướng dẫn thực hiện quản lý rừng bền vững, bao gồm: Thông tư số
38/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Hướng dẫn Phương án Quản lý rừng bền vững, theo đó
hướng dẫn các chủ rừng là tổ chức xây dựng phương án quản lý rừng bền
vững cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất; Quyết định số 2810/QĐ-BNNTCLN ngày 16/7/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 83/QĐ-BNN-TCLN ngày
12/01/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án
thực hiện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 - 2020.

Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT của
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính đến tháng 12/2018, cả nước có
22 tỉnh/thành phố đã tổ chức triển khai hướng dẫn các công ty lâm nghiệp,
ban quản lý rừng phòng hộ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trên
diện tích đất rừng được giao. Theo đó, có 624.995 ha rừng được thực hiện
theo phương án QLRBV, trong đó: rừng sản xuất: 588.163 ha (rừng tự nhiên:
404.937 ha, rừng trồng: 183.226 ha), rừng phòng hộ: 36.832 ha.
Ngoài ra, việc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững cũng đã
được các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ triển khai như: Dự án
Chương trình Lâm nghiệp Việt - Đức: Dự án được tài trợ bởi Chính phủ Cộng
hịa Liên Bang Đức thơng qua tổ chức GIZ. Thời gian thực hiện từ năm 2005
- 2016, đến nay dự án đã hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam xây dựng phương án
quản lý rừng bền vững tại 5 công ty lâm nghiệp bao gồm: Công ty TNHH
Lâm nghiệp Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận, Công ty TNHH 1 thành viên Lâm
nghiệp Madrak tỉnh Đắc Lắc, Công ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Đắc
Tô tỉnh Kon Tum, Công ty TNHH 1 thành viên Lâm công nghiệp Long Đại

download by :


15
tỉnh Quảng Bình và Cơng ty TNHH 1 thành viên Lâm nghiệp Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái. Với tổng diện tích rừng tự nhiên được xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững là khoảng 100.000 ha, trong đó có 2 Công ty được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững là Cơng ty Long Đại tỉnh Quảng Bình và Cơng ty
Đắc Tơ tỉnh Kon Tum với tổng diện tích là 48.500 ha rừng.
Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp do Ngân hàng Thế giới tài trợ
(WB3): Từ năm 2012 đến 2016, Dự án đã hỗ trợ cho các hộ gia đình, nhóm
hộ gia đình tại 4 tỉnh Thừa thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình
Định với tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là 4.159 ha. Đây là mơ hình

thực hiện quản lý rừng bền vững cho các diện tích rừng trồng, nhằm cung cấp
nguyên liệu cho chế biến gỗ.
Dự án quản lý rừng bền vững và thương mại lâm sản có trách nhiệm
(RAF3) do WWF tài trợ đã triển khai một số hoạt động hỗ trợ cho công ty
TNHH 1 thành viên lâm nghiệp Sông Kôn, tỉnh Bình Định và Cơng ty cổ
phần lâm nghiệp Bảo Châu tỉnh Phú Yên để xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững.
Để thúc đẩy việc triển khai xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
và thực hiện quản lý rừng bền vững, trong thời gian qua các cấp có thẩm
quyền đã ban hành nhiều văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước cụ thể:
quy định về QLRBV trong Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018; Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày
01/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Quản lý rừng bền
vững và Chứng chỉ rừng và Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tại Thông tư này đã ban hành Bộ
tiêu chí quản lý rừng bền vững gồm 07 nguyên tắc, 34 tiêu chí và 122 chỉ số.
Tuy nhiên, hiện nay việc triển khai xây dựng phương án quản lý rừng
bền vững cũng đang còn gặp một số khó khăn như:
- Thiếu nguồn nhân lực về quản lý, tổ chức quản lý trong QLRBV.
Thiếu kiến thức về kinh tế, xã hội, môi trường và kỹ thuật.Mặt khác trong bối

download by :


16
cảnh nguồn lực tài chính của các chủ rừng đều hạn chế (đặc biệt là chủ rừng
là các tổ chức sự nhiệp như các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng),
thường các chủ rừng phải thuê tư vấn thiết kế và viết phương án, chi phí rất
lớn mà nguồn kinh phí phải phụ thuộc từ ngân sách nhà nước.
- Sự minh bạch về tài chính, điều này là điều kiện tiên quyết nhằm xây

dựng phương án QLRBV. Đến nay, có nhiều chủ rừng vẫn chưa sẵn sàng cho
việc này.
Theo quy định tại Điều 27 của Luật Lâm nghiệp năm 2017 đối với các
chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án QLRBV; trong đó có
các Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn. Việc xây dựng phương án QLRBV tại
các Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn để đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất và rừng;
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao; đáp ứng những yêu cầu trong
các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia;
- Tôn trọng quyền của cộng đồng dân cư và người dân địa phương như:
đảm bảo quyền sử dụng đất và rừng hợp pháp hoặc theo phong tục, truyền
thống của cộng đồng dân cư và người dân địa phương; có trách nhiệm giải
quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng rừng và đất rừng theo quy định
của pháp luật; tạo cơ hội việc làm và cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư
và người dân địa phương; đáp ứng nhu cầu cơ bản về văn hóa, tín ngưỡng và
giải trí của cộng đồng dân cư và người dân địa phương liên quan đến đất và
rừng mà chủ rừng đang quản lý theo quy định của pháp luật; thực hiện các
quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết đền bù khi hoạt động lâm
nghiệp ảnh hưởng xấu đến tài sản (đất, rừng và tài sản khác), sinh kế và sức
khỏe của cộng đồng dân cư và người dân địa phương;
- Đảm bảo công bằng, quyền và lợi ích và điều kiện làm việc cho người
lao động theo quy định của pháp luật; tôn trọng quyền tham gia tổ chức Cơng
đồn và các quyền thỏa thuận khác giữa người lao động và người sử dụng lao

download by :


×