Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 việc áp dụng trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.64 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

MÃ ĐỀ:.6…..

TIỂU LUẬN MÔN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Tên đề tài: Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015. Việc áp dụng
trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung Di chúc.

Họ và tên: Nguyễn Công Vĩ Tường
Mã sinh viên:
Lớp: D16LOGISTICS2

Hà Nội, 12/2021

0


ĐỀ TÀI 6: Quyền thừa kế theo quy định của bộ luật Dân sự 2015. Việc áp dụng
trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung Di chúc.
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU……………………………………………………………...……….2
PHẦN 2: NỘI DUNG…………………….…………………………………......……….2
CHƯƠNG I: QUYỀN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
2015…………………………………...……………………………………………….….2
1.Các khái niệm:………………………………………………………..………..............2
1.1 Khái niệm thừa kế……………………………………………………….2
1.2 Khái niệm quyền thừa kế ……………………………………………….2
1.3 Người để lại di sản thừa kế………………………....…………………...2
1.4 Di sản thừa kế…………………...………………………………………2


1.5 Người thừa kế………………………………………….………………..2
2. Một số quy định chung về thừa kế………………...…………………...…………..2
2.1. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.…………………….....……………….3
3. Người quản lý di sản,nghĩa vụ và quyền của người quản lí di sản………………3
3.1. Người quản lý di sản …………………………………………………...3
3.2 Nghĩa vụ của người quản lí di sản..……………………………..…...…3
3.3 Quyền của người quản lý tài sản.………………………..….…..….…..3
4. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế.………………………………..……………...……4
5. Các dạng thừa kế..………………………………………..……………………....…5
6. Về đối tượng được hưởng…………………………..………………………..……..6
7. Về phần được hưởng trong di sản…………………………………………...…….6
CHƯƠNG II: VIỆC ÁP DỤNG TRƯỜNG HỢP NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
KHÔNG
PHỤ
THUỘC
VÀO
NỘI
DUNG
CỦA
DI
CHÚC……………………………………6
a). Quy định của pháp luật về trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc………………………………………….……………7
b) Thực tiễn áp dụng trường hợp nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di
chúc……………………………………………………………………………………..7
PHẦN 3: KẾT LUẬN………………………………………………………………….8
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….........................8

1



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ hệ thống xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có một vị trí quan
trọng trong thiết chế pháp lý, là hình thức pháp lý chủ yếu bảo vệ quyền của cơng dân,
của cá nhân, của gia đình, của cộng đồng và của xã hội. Mỗi nhà nước, mặc dù có khuynh
hướng chính trị khác nhau, đều coi thừa kế là quyền cơ bản của cá nhân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. công dân và được ghi trong hiến pháp
Kế thừa tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người. Thừa kế được hiểu là việc di
chuyển tài sản (gia tài) từ người chết cho người còn sống phù hợp với truyền thống,
phong tục, tập quán của mỗi dân tộc. Người được hưởng tài sản có nghĩa vụ duy trì và
phát triển các giá trị vật chất, tinh thần, thuần phong mỹ tục của thế hệ trước. Trong xã
hội có giai cấp, thừa kế do pháp luật điều chỉnh, nhà nước điều chỉnh các quan hệ thừa
kế nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Quan hệ thừa kế tồn tại song song với quan hệ tài sản và phát triển cùng với sự phát
triển của xã hội loài người. Mặt khác, quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người về
việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội lồi người. Trong q trình sản xuất, lưu
thông và phân phối của cải vật chất. Sự chiếm hữu vật chất này được thể hiện giữa người
này với người khác, giữa nhóm người này với nhóm người khác, là tiền đề để thực hiện.
Xuất hiện quan hệ thừa kế. Chiếm hữu cũng là một yếu tố khách quan đã phát sinh từ thời
xã hội loài người và với tính chất di truyền, chúng đã phát triển cùng với xã hội loài
người.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUYỀN THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm thừa kế
Thừa kế là việc chuyển tài sản của người chết cho người còn sống, tài sản để lại được
gọi là di sản thừa kế
Ví dụ:
-Thừa kế theo pháp luật: Vợ chồng A và B có 300 triệu. B có 100 triệu. Khi chết B

khơng để lại di chúc. A và B có con gái là C và D. Vợ chồng C và G có một đứa con là H.
Biết C chết cùng với B. Di sản thừa kế của B là: 120 triệu + 300/2 = 270 triệu. Do B
không để lại di chúc nên sẽ chia theo pháp luật. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật dân
sự năm 2015 thì A,C,D cùng hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ nhận phần di sản bằng nhau: A
= C = D = 270/3 = 90 triệu.Do C chết cùng B nên theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì
H là con của C sẽ được hưởng 90 triệu của C.
- Ví dụ 1: Ví dụ này sẽ nêu lên cách chia thừa kế theo pháp luật.

2


A kết hơn với B và có 2 con là C và D. C lấy E có 2 con là C1 và C2. D lấy F có 2 con là
D1 và D2. Khi tham gia giao thông, A và C bị tai nạn và qua đời, cả 2 người đều khơng
có di chúc trước khi chết. Hãy chia tài sản của gia đình biết A và B có chung 600 triệu.
Giải: Sơ đồ phả hệ:
Sơ đồ phả hệ 1
Xác định di sản của A và C.
Do A và B có chung 400 triệu => A có 600 / 2 = 300 triệu.
Do A khơng có di chúc nên tồn bộ 200 triệu của A sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó
những người được hưởng thừa kế là B, C, D. Mỗi người được 300 / 3 = 100 triệu.
Tuy nhiên do C và A chết cùng thời điểm nên 100 triệu mà C nhận được từ A sẽ được
chuyển cho C1 và C2, mỗi người được 100 / 2 = 50 triệu (theo luật thừa kế kế vị).
Vậy:B = D = 100 triệu (ngồi ra B cịn 300 triệu),C1 = C2 = 50 triệu.
Thừa kế theo di chúc: Vợ chồng C và D có 300 triệu. C để lại di chúc, trong đó để lại cho
hai đứa con là E và F mỗi đứa là 50% di sản. Theo đó, C có di chúc nên việc phân chia
tài sản của C sẽ phân theo nội dung của di chúc.
1.2 Khái niệm quyền thừa kế
Quyền thừa kế của cá nhân là quyền để lại tài sản của mình theo di chúc hoặc cho
những người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
1.3 Người để lại di sản thừa kế

-Người thừa kế là người còn sống giữ tài sản sau khi chết theo di chúc được lập trong
di chúc hoặc do pháp luật quy định. Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, bất
kể điều kiện gì.
Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi thường thiệt hại
cho người khác, người này viện cớ khơng có tài sản để thực hiện nghĩa vụ nhưng lại từ
chối quyền hưởng di sản thừa kế để không chịu trả nợ hoặc bồi thường thiệt hại...

1.4 Di sản thừa kế
-Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người lập di chúc, phần tài sản chung của
người lập di chúc.
1.5 Người thừa kế
-Nó đề cập đến người phải còn sống khi bắt đầu thừa kế hoặc người được sinh ra và
còn sống sau khi bắt đầu thừa kế nhưng có thai trước khi người thừa kế chết. Nếu người
thừa kế theo di chúc không phải là người thì khi phát sinh di sản thừa kế phải có di chúc.
2.MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYỀN THỪA KẾ.

3


2.1 Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế đó là giờ chết của chủ sở hữu tài sản. Trong trường hợp Tòa án
tuyên bố một người là đã chết thì ngày mở thừa kế là ngày quy định tại Khoản 2 Điều 71
Bộ luật Dân sự 2015.
- địa điểm mở thừa kế : Bộ luật dân sự ấn định nơi thừa kế thường phải tiến hành các
công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người chết (nếu cần); xác định người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật là ai; người từ chối nhận di sản ... Ngồi ra, nếu có
người trong hàng thừa kế đến nhận di sản thừa kế thì phải thông báo cho cơ quan nhà
nước hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố nơi nhận di sản thừa kế. được mở
trong vấn đề từ chối thừa kế, trong trường hợp có tranh chấp thì Tịa án nhân dân nơi mở
thừa kế có thẩm quyền quyết định.

3. Người quản lý di sản,nghĩa vụ và quyền của người quản lí di sản.
3.1Người quản lý di sản
-Người có tên trong di chúc hoặc được những người thừa kế đồng ý. (Khoản 1 Điều
616 Bộ luật Dân sự 2015). Trong trường hợp di chúc khng được xác định và những người
thừa kế không nhằm quản lý di sản thừa kế. và cơ quan quản lý di sản sẽ tiếp tục quản lý
di sản cho đến khi những người thừa kế được ủy thác quản lý di sản. Trường hợp chưa
xác định được người thừa kế và hàng thừa kế chưa có ai. của Bộ luật dân sự thì tài sản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
3.2 Nghĩa vụ của người quản lí di sản.
-Người quản lí di sản thừa kế có những nghĩa vụ cơ bản sau:
+Lập danh sách thừa kế và thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác
có được, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bảo quản tài sản, không được bán,
trao đổi, tặng cho, cầm cố, cầm cố hoặc định đoạt tài sản mà không được người thừa kế
đồng ý bằng văn bản.
+Thơng báo tình hình thừa kế cho những người thừa kế Nếu có nhiều người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật thì phải thơng báo cho tất cả những người thừa kế để họ
biết cụ thể về quyền và nghĩa vụ của họ đối với hàng thừa kế. Bồi thường thiệt hại 'họ vi
phạm nghĩa vụ và gây thiệt hại. những người thừa kế.
+Giao di sản thừa kế theo yêu cầu của người thừa kế. Người quản lý di sản có quyền
quản lý di sản trong một thời hạn nhất định do những người thừa kế đồng ý. Trong trường
hợp người lập di chúc chỉ định người quản lý di sản. thì người này cho đến khi tất cả
những người thừa kế có yêu cầu chuyển nhượng để chia di sản thì người quản lý di sản
phải giao theo yêu cầu của họ.
3.3 Quyền của người quản lý tài sản
-Theo quy định tại khoản 1 Điều 618 Bộ luật Dân sự năm 2015, người quản lý di sản
do người lập di chúc chấp thuận hoặc chỉ định có các quyền sau đây:
+Đại diện của những người thừa kế so với bên thứ ba có liên quan đến quyền thừa kế
người quản lý bất động sản là người đại diện cho những người thừa kế trong việc thu

4



thập, bảo tồn và thanh tốn các nghĩa vụ Dịch vụ liên quan đến hàng hóa trao đổi với
bên thứ ba Nhận tiền bồi thường theo thỏa thuận với những người thừa kế
-Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lí di sản có các quyền sau
+Tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận theo hợp đồng với những người rời khỏi di
sản hoặc được những người thừa kế chấp thuận
+ Nhận tiền bồi thường theo thỏa thuận với những người thừa kế
+-Được trả chi phí bảo quản di sản
-Nếu không thoả thuận được với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý
di sản được hưởng thù lao thích hợp.
-Quyền của quản tài viên quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự đã bảo đảm quyền và
lợi ích cơ bản của quản tài viên trong việc thanh tốn chi phí duy trì tài sản thừa kế. Kể
từ thời điểm mở hàng thừa kế đến thời điểm nhận hàng thừa kế. Nó được chia cho những
người thừa kế, những người được hưởng một khoảng thời gian, theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Vì vậy, việc quản lý di sản chưa chia là cần thiết để tránh tình trạng thừa kế
chưa chia, để bảo tồn được di sản, người quản lý có thể tìm ra những giải pháp tốt nhất
để bảo toàn di sản, chẳng hạn như phân chia cụ thể theo thời gian hoặc thuê kho, mặt
bằng để thu và bảo tồn di sản, động sản, xây dựng hàng rào. giữ gìn nhà cửa, bảo vệ gia
súc, bảo quản hoa màu, tài sản thừa kế ... Do đó, pháp luật quy định người quản lý tài
sản phải được bồi hồn chi phí hợp lý để bảo dưỡng tài sản (khoản 3 Điều 618 Bộ luật
Dân sự).
4. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
-Trước đây, theo BLDS năm 2005, thời hiệu xác lập vụ án trong vấn đề quyền thừa kế
như sau: "Thời hiệu khởi kiện đối với người thừa kế yêu cầu chia thừa kế, xác nhận
quyền thừa kế. hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm
nhận thừa kế.
-Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, việc chia di sản luôn phải tuân theo thời
hiệu nhưng Bộ luật dân sự năm 2015 đã phân chia thành hai trường hợp cụ thể: thời hiệu
khởi kiện đối với bất động sản là 30 năm, 10 năm đối với hàng hố Điều này có nghĩa là:

đối với bất động sản, thời hiệu này dài hơn so với quy định của Bộ luật dân sự năm
2005, phù hợp với thực tế hơn, các quyền dân sự của công dân được bảo vệ một cách
tổng thể hơn, các tranh chấp dân sự về thừa kế có điều kiện được giải quyết. theo cách
thích hợp và thỏa đáng hơn.
-Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ: “Thời hiệu yêu cầu chia di sản của người
thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ khi mở thừa kế
hết thời hạn. thì di sản thừa kế thuộc về người thừa kế quản lý di sản thừa kế.
-Thời hạn để người thừa kế yêu cầu xác nhận việc thừa kế hoặc từ chối việc thừa kế
của người khác là 10 năm, kể từ ngày mở thừa kế.
Ngoài thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định rõ
phương án xử lý hậu quả đối với tài sản được thừa kế đã quá thời hiệu khởi kiện là 30
năm hoặc 10 năm. nghĩa là: Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế quản lý di

5


sản Trong trường hợp khơng có người thừa kế quản lý di sản thì di sản thuộc về các chủ
thể theo thứ tự sau:
1) Nếu người quản lý di sản thừa kế là người thừa kế thì di sản thừa kế thuộc về
người đó.
2) Nếu người quản lý di sản khơng phải là người thừa kế thì chia thành hai trường
hợp
+) Người quản lý di sản thừa kế là người sở hữu, người được hưởng lợi về tài sản
khơng có căn cứ pháp luật nhưng liên tục, công khai và theo quy định của pháp luật
thì di sản thừa kế thuộc về người này.
+) Nếu trường hợp khơng có chủ sở hữu, người thụ hưởng của tài sản, người thừa kế
thuộc về nhà nước.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước giải
quyết các tranh chấp về thừa kế, mặt khác bảo vệ các quyền dân sự nói chung, quyền
tài sản nói chung.

5. Các dạng thừa kế
a) Các dạng thừa kế theo di chúc
a.1) Khái niệm : Thừa kế theo di chúc “là phương thức chuyển di sản theo ý muốn của
người đó trong thời gian cịn sống của mình cho người khác bằng di chúc.
* Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người
nhằm chuyển tài sản cho người khác sau khi chết.
* “Thừa kế theo di chúc” là phương thức chuyển di sản thừa kế theo ý muốn của người
đó trong thời gian sống của họ cho người khác theo di chúc.
* Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
+) Xác định phần thừa kế cho mỗi người thừa kế
+) Dành một phần tài sản để di tặng, thờ cúng
+) Giao nghĩa vụ cho những người thừa kế
+) Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
+) Quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào
a.2) Hình thức di chúc
* Di chúc viết
Di viết phải thể hiện các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức, người hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Các nội dung khác.
+Di chúc không được viết tắt hoặc ký hiệu; Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang
phải được đánh số thứ tự và có chữ ký của người lập di chúc, tránh trường hợp tự ý sửa
chữa nội dung của di chúc bằng cách đánh tráo trang không dấu.

6


-Trường hợp di chúc đã bị xóa hoặc sửa chữa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng

cho di chúc phải ký tên bên cạnh nơi xóa, sửa di chúc.
* Di chúc miệng
+ Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị đe dọa bởi cái
chết do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác (thương tật, tai nạn ...) mà không thể lập di
chúc bằng văn bản.
+Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc
miệng cuối cùng, người làm chứng ghi lại bản di chúc đó, ký tên hoặc lập chỉ mục.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A trước khi mất có để lại di chúc, trong di chúc đó ghi nhận bà có
tài sản là 1 mảnh đất 1000 mét vuông và ngôi nhà bà đang ở trị giá 1 tỉ đồng. Năm 2018
bà để lại di chúc như sau: Bà có 4 người con, chồng bà đã mất trước đó, theo đó để khơng
sảy ra tranh chấp giữa các con về tài sản bà A để lại di chúc như sau:
1000 m2 đất bà chia đều cho các con mỗi người con là 250 m2, cịn ngơi nhà thì để cho
cậu con út được thừa hưởng và có nghĩa vụ thờ cúng. Năm 2019 Bà A mất, các con cùng
mở di chúc của mẹ, theo đó những người con được bà A chia di sản thì đều có quyền thừa
kế di sản mà bà A để lại.
6. Về đối tượng được hưởng
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
Mặc dù luật dân sự không quy định rõ, nhưng để được bảo vệ bỏi điều khoản này, bạn
phải là vợ hoặc chồng hợp pháp của người lập di chúc; mẹ đẻ, mẹ đẻ hoặc cha ni, mẹ
ni, do đó, trong trường hợp này, người được hưởng việc thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung di chúc mà chỉ phải thỏa mãn điều kiện là cha, mẹ hợp pháp. người lập di chúc.
- Con thành niên mà khơng có khả năng lao động
Về nội dung này, rõ ràng Bộ luật dân sự hiện hành không phân biệt con đẻ hay con
nuôi, con lấy vợ hay con ngoài giá thú nên tất cả những người này đều được thừa kế bất
kể nội dung của hôn nhân. Bộ luật dân sự hiện hành không quy định thời điểm xác định
tuổi của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là thời điểm người thừa
kế lập di chúc, thời điểm mở thừa kế hay thời điểm mở di chúc. của di sản thời điểm chia
di sản Tôi nghĩ giải pháp thuyết phục là xác định tuổi tại thời điểm mở di sản.
Về quy định đối với trường hợp con thành niên mà khơng có khả năng lao động, Bộ

luật dân sự cũng khơng có giải thích rõ như thế nào là “khơng có khả năng lao động”.
Tuy nhiên, tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP có đưa ta một số trường hợp được coi là
“mất khả năng lao động”, đó là trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại do bị liệt
cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở
lên. Nếu một cá nhân thuộc trường hợp này thì thiết nghĩ cũng thuộc trường hợp “khơng

7


có khả năng lao động” trong quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc.
7. Về phần được hưởng trong di sản
Sau khi xác định quyền của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc thì họ được hưởng phần thừa kế bằng 2/3 tỷ lệ của một người thừa kế theo pháp
luật.
Bộ luật dân sự đã liệt kê ba hàng thừa kế nhưng trong trường hợp này chỉ tính hàng
thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất. Vì những người
được hưởng khơng phụ thuộc vào hàng thừa kế. Nội dung di chúc là một số người thuộc
dịng họ thứ nhất.
Ví dụ :Ơng a và bà b là vợ chồng hợp pháp, có 3 người con chung là c (sinh năm 1997), d
(sinh năm 1999) và em (sinh năm 2001), trong đó, d bị nhiễm chất độc màu da cam,
khơng có khảnăng nhận thức, khơng đi lại được. Năm 2002, ông a chung sống không hợp
pháp với bà m và có 1 người con là n (sinh năm 2003). Tháng 2/2017,ông a chết.
Trước khi chết, ơng a có lập di chúc để lại ½ tài sản cho n, phầntài sản cịn lại khơng có
di chúc. Biết tài sản chungcủa ông a với bà b là 600 triệu, của ông a với bà m là 150 triệu,
cha mẹ củaông a đều chết trước ông a.Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì:
A+B = 600 => A = B= 300 TR
A+M = 150 => A= M = 75 TR
Vì 75 triệu của A có được trong thời kỳ hôn nhân nên A phải chia cho B 1/2 tài sản của 75

triệu.
=> Di sản thừa kế của A = 337.5 triệu.
1. Gỉa sử di chúc là hợp pháp:
N = 337.5 : 2 = 168.75 triệu
2. Tài sản 167.5 triệu còn lại của A Sẽ được chia theo pháp luật:
B = C = D = E = N = 168.7.5 : 5 = 33.75 triệu
3. Theo Điều 644 Bộ luật dân sự:
Tài sản của A theo pháp luật 337.5 : 5 = 67.5 triệu

8


=> 2/3 của 1 suất = 45 triệu
=> B = D = E = 33.75 Triệu chưa đủ 2/3 của 1 suất nên mỗi người phải được hưởng thêm
11.25 triệu từ N.
( VÌ B, D, E thuộc trường hợp hưởng di sản theo điều 644 Bộ luật dân sự)
Như vậy:
B = 337.5 + 45 = 382.5 TR
D = E = 45 TR
C = 33.75
M = 75 TR
N = 168.75 + 33.75 - ( 11.25 x 3 ) = 168.75 tr
CHƯƠNG II: VIỆC ÁP DỤNG TRƯỜNG HỢP NHẬN DI SẢN THỪA KẾ
KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG CỦA DI CHÚC
a). Quy định của pháp luật về trường hợp người nhận di sản thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc
-Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển
tài sản của mình cho người khác sau khi cá nhân đó chết.
- Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế hoặc tước quyền thừa kế và phân
chia di sản cho từng người thừa kế, có thể dành một phần di sản để thừa kế, tế lễ, giao

nghĩa vụ cho những người thừa kế, quản lý và phân chia khác. trong đó, chủ sở hữu tài
sản có quyền định đoạt tài sản khi thấy phù hợp, nhưng khơng thể có tồn quyền trong
việc quyết định này.
-Pháp luật Việt Nam có nhiều quy định hạn chế quyền định đoạt tài sản của người thừa
kế, trong đó người thừa kế không dựa vào nội dung của di chúc.
Để bảo vệ quyền lợi và tính mạng của một số người thừa kế trong một số trường hợp
nhất định như Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005 tiếp tục có 2/3 số người thừa kế theo
quy định: , người lập di chúc không được hưởng di sản thừa kế hoặc được hưởng dưới
2/3 số thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không được hưởng di sản thừa kế,
cụ thể là:
+Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Người lớn và trẻ em mất đi khả năng lao động.

9


+ Quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy
định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự, hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự.
-Theo pháp luật, cách tính hai phần ba xuất của một người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc như sau:
+ Nếu khơng có di chúc, thì một xuất được chia theo pháp luật cho người thừa kế tại hàng
thừa kế thứ nhất có quyền hưởng là bao nhiêu sẽ nhân với hai phần ba của xuất đó.
+ Theo quy định của pháp luật, những người sau đây không được nhân 2/3 suất thừa kế:
người không được hưởng theo quy định tại khoản 621 Bộ luật dân sự 2015, người từ chối
nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015. Mã và người thừa kế
theo pháp luật, nhưng chết hoặc chết cùng thời điểm với người để lại doanh nghiệp khơng
có tài sản thừa kế.
b) Thực tiễn áp dụng trường hợp nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung

di chúc
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng, con
đã thành niên, con mất khả năng lao động trong mọi trường hợp được hưởng phần tài sản
bằng 2/3 sản nghiệp của người thừa kế. phân phối theo quy định của pháp luật. Quy định
này không chỉ áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản thừa kế quy định tại Điều
620 hoặc những người khơng có quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại khoản 1 Điều
621 Bộ luật dân sự. Đối với các đối tượng nêu trên cũng được hưởng hai phần ba sản
nghiệp của một người thừa kế theo quy định của pháp luật, dù có nguyện vọng được
chia tài sản hay không. cha đẻ, mẹ đẻ của người lập di chúc còn sống hoặc đã chết tại
thời điểm thừa kế.
Những người thừa kế của người lập di chúc làm thủ tục mở thừa kế khi người lập di chúc
chết (thường là tại công chứng hoặc văn phịng cơng chứng) theo quy định của pháp luật
Người làm chứng phải xác định chính xác, rõ ràng những người được hưởng di sản nêu
trên, cha đẻ, mẹ đẻ đương nhiên được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc, họ sẽ được yêu cầu phân phối hàng hóa giữa những người này.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người được thừa kế. Người được chuyển
nhượng có tồn quyền quyết định ai là người có quyền thừa kế, mỗi người được hưởng
bao nhiêu phần trăm, ai bị loại khỏi hàng thừa kế… mà khơng phụ thuộc vào ý chí của
các chủ thể khác.
Tôn trọng quyền của người thừa kế. Luật dân sự xác lập các quan hệ dân sự trong
đó các chủ thể tham gia được hưởng các quyền tự quyết, tự do ý chí cao trong việc thực

10


hiện các quan hệ này. Người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp lý
do của việc nhận là để trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.
Bình đẳng trong thừa kế của các cá nhân thể hiện ở chỗ dịng họ có các chủ thể với
những đặc điểm khác nhau nhưng luôn cùng dòng họ và được hưởng phần thừa kế như

nhau.
Bảo đảm quyền của một số người thừa kế theo quy định của pháp luật Những người
sau đây luôn được hưởng phần thừa kế bằng 2/3 từ những người thừa kế nếu chia thừa
kế theo pháp luật, trong trường hợp không được được hưởng phần thừa kế của người lập
di chúc hoặc chỉ được hưởng dưới 2/3 phần di sản này: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ,
chồng; Một đứa trẻ đã lớn không thể làm việc.

PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Văn bản Bộ luật Dân sự năm 2015 (đã được thông qua ngày 24 tháng 11năm 2015)
2 Tài liệu môn Pháp luật đại cương (được cung cấp bởi giáo viên giảng dạy Phạm Thị
Thu Thuỷ)
3: />
4. />
11



×