Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.6 KB, 27 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VỤ BẢN
(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
TRƯỜNG THCS XÃ HIỂN KHÁNH
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến)
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ HỌC SINH
Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tổng phụ trách đội (01)/ THCS
Tác giả: Phạm Văn Tùng
Trình độ chun mơn: Đại học Âm nhạc

Tác

Chức
vụ: Giáo viên
giả:.............................................................
Nơi
cơng tác: Trường THCS xã Hiển Khánh
......

Trình độ chun
mơn:...........................................
Chức
vụ:..............................................................
...
Nơi công tác:...................................................................

Vụ Bản, ngày 28 tháng 5 năm 2020



2

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng
kiến: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Giáo dục đạo đức quản lí học sinh
2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tổng phụ trách đội (01)/THCS
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 đến ngày 15 tháng 5 năm 2020
4. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Văn Tùng
Năm sinh: 07/12/1977
Nơi thường trú: xã Trung Thành, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Trình độ chun mơn: Đại học Âm nhạc
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THCS Hiển Khánh
Điện thoại: 0912603418
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Hiển Khánh
Địa chỉ: xã Hiển Khánh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 02286292677


3
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Việc giáo dục đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài
liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối
quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em học
sinh nói riêng ln địi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn
thể xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của nhà trường, chính
quyền địa phương, gia đình và mọi người trong xã hội.
Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu:
“ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã
hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.
Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình
và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn ” ( Trích bài nói tại Hội nghị
cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957 ).
Theo điều 23-Luật giáo dục:
“ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm cơng dân… "
Trong khi đó, hiện ở nhà trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói
riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng dẫn đến việc kém ý
thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống và ý chí phát
triển, khơng có tính tự chủ dễ bị lơi cuốn vào những việc xấu. Tình trạng học
sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học, học sinh nghiện điện tử,
bỏ bê học tập sa sút đạo đức là những vấn đề đáng báo động.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào cơng tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác quản
lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng
và đề ra biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là


4

một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ QLGD. Và một trong những
điều quan trọng của giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh chính là việc phối
hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và cộng đồng của trường
THCS. Đó là lý do tại sao tơi chọn đề tài này.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP.
1. Mô tả thực trạng công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
trong việc giáo dục đạo đức quản lý học sinh trước khi tạo ra sáng kiến.
1.1. Đặc điểm, tình hình xã Hiển Khánh và trường THCS Hiển Khánh.
Xã Hiển Khánh là một xã có diện tích 4,2 km2, nằm trên trục đường 56.
Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông: trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, làm thuê.
Dân số có 8640 người.
Về văn hóa: Hiển Khánh là xã có truyền thống văn hóa, truyền thống cách
mạng, được công nhân là xã anh hùng lực lượng vũ trang.
Về kinh tế: phát triển không đồng đều, chênh lệch thu nhập. Nhiều gia
đình phải đi làm xa nhà nên khơng có thời gian chú ý đến việc học tập của con
cái và tham gia cùng nhà trường trong cơng tác giáo dục.
Tình hình giáo dục của xã những năm qua có nhiều chuyển biến tốt, người
dân bắt đầu có sự quan tâm đến giáo dục. Hệ thống trường lớp có nhiều phát
triển, tồn xã có hai trường mầm non, hai trường tiểu học, một trường THCS và
một trường THPT.
Trường THCS Hiển Khánh đóng trên địa bàn thơn Lại Xá của xã. Năm
học 2017-2018 này, trường có 12 lớp với tổng số học sinh là 442 học sinh .
Tổng số cán bộ, giáo viên của trường là 34 người, đáp ứng đủ cho việc phân
công giảng dạy.
1.2. Thực trạng về cơng tác phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa
phương và cộng đồng trường THCS Hiển Khánh.
1.2.1. Phân tích thực trạng
Chúng ta đều biết rằng trong mơi trường xã hội mà học sinh sống, học tập
và phát triển, ln tồn tại mặt tích cực và tiêu cực. Với sự thiếu từng trải, ít vốn



5
sống lại hiếu động, trẻ dễ bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác động tiêu
cực đến sự phát triển nhân cách của các em. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu sự
phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất tác động giáo dục, thậm chí có sự đối
nghịch giữa nhà trường và xã hội hoặc gia đình, nếu không kịp thời khắc phục
hậu quả sẽ rất tai hại.
1.2.1.1. Sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương
Nhà trường đã kết hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức cho học sinh
tham gia tích cực các hoạt động giáo dục ngoại khóa cụ thể như sau:
- Giáo dục an tồn giao thơng từ tháng 9 đến hết năm học, nhà trường đã
mời được đội Công an xã Hiển Khánh đến tuyên truyền về ý thức tham gia và
chấp hành luật giao thông cho học sinh.
- Tổ chức thăm hỏi và tặng quà gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt
Nam anh hùng nhằm giáo dục cho các em truyền thống anh hùng của dân tộc
ta, biết kính trọng và giúp đỡ các bạn học sinh là con em những gia đình có
nhiều cống hiến cho đất nước.
- Thực hiện các buổi lao động dọn vệ sinh nghĩa trang liệt sĩ của xã nhằm
giáo dục các em về lòng biết ơn cội nguồn, niềm tự hào dân tộc và lẽ sống biết
cống hiến cho quê hương.
- Tổ chức cho HS cùng các đoàn viên thanh niên các chi đồn xóm, thơn
đi cổ động người dân phịng chống sốt xuất huyết, hiểm họa AIDS.
 Ưu điểm:
-

Các hoạt động ngoại khóa của trường phong phú nhiều hình thức, lơi

cuốn học sinh tham gia đầy đủ, có chất lượng.
-


Phong trào phát động có tác dụng giáo dục, hình thành những phẩm

chất đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác,
tương trợ và ý thức chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
- Gây ấn tượng tốt với các cơ quan, đoàn thể địa phương.
 Tồn tại:


6
- Phong trào chưa nhiều, chưa có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan
đoàn thể địa phương với nhà trường.
-

Chưa có tổng kết đánh giá phong trào, khen thưởng cho cá nhân có

thành tích tốt.
1.2.1.2. Sự phối hợp giữa các đối tượng có nhiệm vụ giáo dục đạo đức học
sinh trong nhà trường
1.2.1.2.1.Các hoạt động giáo dục nề nếp chung của Đoàn và Đội.
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua
có liên quan đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt
việc tốt, vượt khó học giỏi…..
- Hàng tuần trường đều tổ chức sinh hoạt đội vào ngày thứ năm nhằm
giáo dục các em làm theo 5 điều Bác Hồ dạy, trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn
tốt, cơng dân tốt, trở thành đồn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh .
1.2.1.2.2. Các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
- Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, thu
dọn vệ sinh môi trường. Thông qua các buổi lao động giáo dục cho học sinh
tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng người lao động.

-

Giáo dục hướng nghiệp: trường dạy hướng nghiệp cho học sinh khối 9

theo chương trình quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, các khối khác chủ yếu
lồng ghép vào bộ môn nhằm thơng qua đó giáo dục cho học u nghề nghiệp,
biết tự chọn được nghề nghiệp của mình.
1.2.1.2.3. Việc giảng dạy chương trình mơn giáo dục cơng dân của trường
Trong việc giảng dạy môn giáo dục công dân (GDCD), giáo viên trực tiếp
đứng lớp đã lồng ghép giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức vào bộ môn. Tuy
nhiên thực tế việc dạy và học mơn này cịn nhiều khó khăn, nên hiệu quả giáo
dục của mơn học cịn thấp, nhiều HS chỉ đạt dưới trung bình.
 Nguyên nhân: thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những
nguyên nhân chủ yếu sau:


7
- Trường chỉ có một giáo viên dạy GDCD. Giáo viên chưa nhận thức
được đầy đủ, vị trí vai trị của mơn học, cịn xem nhẹ nên chưa chú trọng đầu tư
công sức, thời gian để dạy tốt.
- Trang thiết bị dạy học, các điều kiện khác phục vụ dạy học còn thiếu.
- Tâm lý chung của mọi người trong đó có PHHS cho rằng đây là mơn
học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, không động viên con em tích
cực học tập.
1.2.1.2.4. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
 Tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đối với
công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường:
GVCN là lực lượng chính trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
là người quản lý mọi hoạt động của lớp học, cũng là người triển khai mọi hoạt
động của trường của nhà trường đến từng lớp, từng học sinh. Do đó trong đầu

năm học 2017-2018 này Ban giám hiệu trường đã định hướng phân công những
giáo viên làm công tác chủ nhiệm theo những tiêu chí sau:
- Lập trường tư tưởng chính trị vững vàng. Có uy tín- đạo đức tốt.
- Giáo viên giỏi, vững tay nghề. Có năng lực tổ chức.
- Có tầm hiểu biết rộng. Có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề.
- Thương yêu và tôn trọng học sinh.
 Những hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong năm học:
- Thực hiện các loại sổ theo quy định của ngành: sổ liên lạc, sổ chủ
nhiệm sổ theo dõi đạo đức học sinh …
- Tổ chức sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch thi đua…
- Kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện Cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp
với các giáo viên bộ mơn, đồn TNCS HCM, đội TNTP HCM và các ban
ngành đoàn thể địa phương trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.
- Nhận xét, đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực cho học sinh, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh.


8
 Ưu điểm :
- GVCN có kế hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần, tháng, năm .
- Kết hợp được nhiều hoạt động đồn thể trong cơng tác giáo dục .
 Tồn tại:
- Cịn một vài GVCN chưa có tâm huyết với công tác này, tác dụng giáo
dục chưa cao, vẫn còn học sinh chưa tiến bộ trong rèn luyện đạo đức.
- Thiếu sự liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh.
 Nguyên nhân:
- Một số học sinh có đạo đức yếu kém nhà ở xa (thôn Phú Đa, Ngõ
Quan...) nên GVCN khơng thể đến được gia đình để phối hợp giáo dục.
- PHHS đi làm ăn xa, gia đình có hồn cảnh khó khăn.

- Cơng tác chủ nhiệm là một cơng tác khó khăn, địi hỏi giáo viên phải
đầu tư nhiều , nhưng thực tế GVCN còn phải lo cho công tác chuyên môn.
1.2.1.2.5. Sự tham gia giáo dục đạo đức học sinh của các giáo viên bộ môn
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt: trách
nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của mọi thành viên trong nhà
trường, giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục,
diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền
thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em những hành
vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học.
 Ưu điểm : Giáo viên bộ mơn có chú ý liên hệ giáo dục đạo đức học sinh
thông qua bài học, tiết học. Thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn những sai phạm
của học sinh trong giờ học.
 Khuyết điểm: Một số giáo viên q gị bó, đơn điệu khi gán ghép liên
hệ giáo dục đạo đức thông qua bài học. Một số giáo viên vẫn còn vi phạm nghe
điện thoại, làm việc riêng trong giờ dạy.
1.2.1.3. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trị và tác
động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Gia đình là


9
nơi các em học sinh được sinh ra, lớn lên và hình thành nhân cách của mình.
Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là sớm nhất. Giáo dục con cái trong
gia đình khơng phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà còn là trách nhiệm đạo
đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Nó được xác định trong
nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay như trong Hiến pháp (1992), Luật
Hơn nhân và gia đình (1986), Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991)

Trong giai đoạn các em học cấp THCS, nhiệm vụ học tập nặng nề, thời
gian đầu tư cho việc học tăng thêm, đồng thời quan hệ bè bạn, quan hệ xã hội

phức tạp hơn. Về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm lý của trẻ có những
biến đổi rất mạnh mẽ. Ngoài việc quan tâm đến kết quả học tập của trẻ, cha mẹ
nên dành thời gian chú ý đến các mối quan hệ của con cái với bạn bè, kịp thời
phát hiện những lệch lạc do bạn xấu rủ rê, chú ý đến sự phát triển năng khiếu,
định hướng việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực.

Sự

phối

hợp giữa nhà trường và gia đình là vơ cùng cần thiết. Phụ huynh học sinh
thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đồn thể để nắm được mục đích
giáo dục và quản lí con em mình. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được
vẫn còn những hạn chế nhất định.
 Ưu điểm :
- Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà
trường xây dựng cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều
kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhà trường tổ chức họp PHHS, Các bậc phụ huynh đi họp đầy đủ, nắm
được yêu cầu giáo dục của nhà trường, phối kết hợp cùng thực hiện.
- Gia đình đã xây dựng truyền thống “tơn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín
thầy cơ giáo, tránh các hành vi coi thường thầy cô giáo trước mặt con cái.
 Tồn tại:
- Vẫn còn một vài giáo viên chủ nhiệm chưa sát sao với nhiệm vụ được
giao, cịn bng lỏng học sinh.


10
- Một số cha mẹ học sinh bận làm ăn, chưa thực sự quan tâm đến tư
tưởng, tình cảm, biểu hiện đạo đức của con cái.

- Giữa nhà trường và cha mẹ học sinh sự liên lạc không thường xuyên,
không kịp thời.
-

Đặc biệt ở giai đoạn này, vì các em có vốn sống cịn nghèo nàn, khả

năng suy xét nơng cạn nên thường dẫn đến những va vấp, gây những hậu quả
tai hại cho bản thân và gia đình. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường,
nhiều em ở độ tuổi này đã sa vào các tệ nạn xã hội dẫn đến bỏ học; bỏ tiết chơi
điện tử; gây gổ đánh nhau... làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
1.2.2. Đánh giá về chất lượng đạo đức của học sinh
1.2.2.1.Nhận xét
Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu
biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng bước hình thành thái
độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động
của mình, u thương, tơn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh
phúc cho mọi người.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số bộ phận học sinh chưa ngoan,
thường hay vi phạm đạo đức.
1.2.2.2.Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh
 Tích cực: Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, có những
hành vi ứng xử văn hóa trong giao tiếp cộng đồng, biết sống tốt.
 Tiêu cực: Một số bộ phận học sinh có biểu hiện chán nản, khơng thích
học, thường xun gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vơ lễ với thầy cơ, nói dối
thầy cơ và bạn bè, bỏ học chơi điện tử.
 Nguyên nhân tiêu cực:
- Khách quan:



11
+ Do sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa, HS phải ở với nội, ngoại
thiếu sự quan tâm và quản lý. Cha mẹ giàu có, nuông chiều cho tiền nhiều,
thiếu sự kiểm tra và giáo dục.
+ Công tác giáo dục trong nhà trường đôi chỗ cịn bng lỏng về biện pháp
cũng như sự thiếu kiểm sốt chặt chẽ của các đối tượng có nhiệm vụ giáo dục
đạo đức cho học sinh.
+ Sự tác động của ngoại cảnh với lối sống thiên lệch về vật chất và những cám
dỗ của lối sống hiện đại.
+ Chính quyền xã chưa vào cuộc thực sự với những tụ điểm quanh khu vực nhà
trường gây mất an ninh.
- Chủ quan:
+ Ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kỹ năng vận dụng chuẩn mực đạo đức
còn thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt.
+ Thụ động, ham cái mới, dễ bị lôi kéo.
+ Khả năng tự chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm hoặc không
chịu sửa chữa.
1.3. Những điểm thuận lợi và khó khăn
1.3.1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm
chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về chun mơn nghiệp vụ. Phần đa các thày
cơ giáo đều tích cực học hỏi, luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo.
- Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học mơn GDCD đã và đang có
chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học đạo đức thông
qua bộ môn GDCD được xác định là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thơng. Thơng qua bài học học sinh có thể tự hoạt động
tích cực, chủ động sáng tạo tìm tịi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học.
- Được sự đồng tình của xã hội, của chính quyền địa phương, PHHS tích
cực phối hợp cùng với nhà trường trong cơng tác giáo dục HS.
1.3.2. Khó khăn – tồn tại



12
- Trường chỉ có một giáo viên dạy mơn GDCD nên rất khó cho việc giảng
dạy và dự giờ rút kinh nghiệm. Nội dung của từng hoạt động trong tiết dạy cịn
khơ khan khơng gây hứng thú cho học sinh.
- Một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến giáo dục đạo đức thơng qua
bài học trên lớp, cịn thờ ơ vơ trách nhiệm khi thấy học sinh có dấu hiệu vi
phạm đạo đức.
- Một số HS có hồn cảnh gia đình phức tạp: kinh tế khó khăn, bố mẹ bỏ
nhau, đi làm xa, bố mẹ chưa gương mẫu .Một vài em thường có hành vi đạo
đức khơng tốt, nhà trường khơng thể kết hợp với gia đình để giáo dục.
- Nhà trường, gia đình và địa phương chưa phối hợp chặt chẽ, chưa phát
huy hết khả năng và tách nhiệm của mình.
1.4. Những kinh nghiệm thực tế trong cơng tác phối hợp giữa nhà trường
với chính quyền địa phương và gia đình .
1.4.1. Trong tình huống học sinh trốn tiết học bỏ ra quán chơi điện tử
 Thực trạng:
Hiện nay trên địa bàn xã đã xuất hiện 5 quán điện tử cùng nhiều quán
kiểu nhỏ phục vụ cho nhu cầu HS. Vấn đề đặt ra là những lời mời gọi của
những biển quảng cáo, những trò mới. Điều này khiến cho một số đối tượng HS
biếng học bị lôi cuốn, sa đà. Các em tự ý bỏ tiết học để nướng mình trong
những quán điện tử hoặc lêu lổng, vật vạ ở các quán nhỏ.
 Giải pháp:
- Nhà trường kiểm tra sĩ số HS trên lớp thường xuyên vào đầu giờ.
- Giáo viên nắm bắt tình hình tâm lí, hành vi của học sinh.
- Có sự bất thường thì nhà trường cử người trực tiếp đi tìm học sinh ở
những quán xá quanh trường hoặc sẽ thông báo trực tiếp về gia đình cho cha
mẹ học sinh biết.
- Chính quyền địa phương đã có những tác động mang tính hành chính

pháp luật đối với việc kinh doanh của các quán quanh khu vực trường học.
- Đưa ra các hình thức kỉ luật theo mức độ vi phạm của học sinh.


13
 Thành công:
+ Sĩ số các lớp ổn định. Nền nếp, đạo đức học sinh nâng cao.
+ Học sinh nghiêm túc học tập, chuyên cần đến trường.
Những kết quả đạt được đều xuất phát từ những giải pháp đúng đắn, thống
nhất đồng bộ giữa 3 môi trường giáo dục: nhà trường-gia đình-địa phương.
 Chưa đạt:
+ Một số ít học sinh khi đã sa đà sâu vào những trò điện tử mang tính
chất "nghiện" đã có biểu hiện chán học. Các em đã tìm cách dối trá sự nghỉ học
bằng giấy phép báo ốm nhưng thực chất là đi chơi điện tử.
+ Khơng có tiền chơi điện tử, học sinh tự ý rút lõi tiền nộp học, hoặc vay
mượn bạn bè mà không trả nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực hơn.
Những điều chưa đạt này đều do các nguyên nhân: kĩ năng sống và tự chủ
của học sinh còn hạn chế; sự kiểm tra sĩ số đầu giờ của nhà trường và GVCN
chưa mang tính tồn diện; cha mẹ học sinh khơng kịp thời kiểm sốt con em
mình ngay tức thời khi được nhà trường thơng báo (cịn nng chiều, bao
che...); chính quyền xã chưa có biện pháp mạnh thực sự đối với các quán điện
tử quanh khu vực trường về khoảng cách, thời gian, ý nghĩa....
1.4.2. Trong tình huống học sinh kết bè nhóm gây bạo lực trong và ngồi
nhà trường
 Thực trạng:
Đời sống tâm lí lứa tuổi thay đổi, kéo theo những tác động từ mọi phía
khiến cho luồng tư tưởng, cảm xúc của học sinh luôn ở trạng thái dao động,
chuyển độ. Việc tranh giành, va chạm, thù ghét... gây hiềm khích đối với học
sinh THCS bắt đầu xuất hiện. Các em kết nhóm, kết đảng để "trợ giúp" nhau
bằng bạo lực mà không quan tâm đến hậu quả, đến đúng - sai. Điều này rất

nguy hại cho sự hoàn thiện đạo đức nhân cách của trẻ nếu như các đối tượng có
vai trị giáo dục các em không thực sự bắt tay vào cuộc.
 Giải pháp:


14
- Nhà trường triển khai mục đích, nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
trong buổi họp PHHS đầu năm để cùng quản lí học sinh.
- GVCN thường xuyên quan tâm, nắm bắt tâm lí, hành vi của học sinh.
- Tổ chức lồng ghép một số buổi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong các mối quan hệ ứng xử.
- Lực lượng dân quân và công an xã luôn sẵn sàng vào cuộc khi có sự
thơng báo của nhà trường để kịp thời xử lí các trường hợp gây rối, ẩu đả trong
và ngoài trường học liên quan đến học sinh.
- Nhà trường và chính quyền địa phương đưa ra các hình thức kỉ luật theo
mức độ vi phạm của học sinh, của thanh thiếu niên.
 Thành công:
+ Học kì II, ở các lớp, các khối khơng cịn những vụ gây gổ đánh nhau.
+ Ý thức bảo vệ bản thân, bảo vệ bạn bè khi bị đánh vì những lí do vơ cớ
đã được nâng cao.
+ Học sinh tập trung học tập và xây dựng mối quan hệ lành mạnh chia sẻ
tương thân tương ái .
Kết quả đã đạt được xuất phát từ những giải pháp có tính thực hành cao.
Đặc biệt là bởi học sinh đã biết sử dụng các giải pháp báo cáo với cha mẹ, thầy
cô hoặc ban giám hiệu nhà trường để cùng kết hợp xử lí kịp thời.
 Chưa đạt:
+ Một số ít học sinh vẫn ngấm ngầm thù ghét nhau.
+ Học sinh vẫn cố ý chọn điểm, chọn lúc gây gổ bên ngoài nhà trường, sau
giờ học, đặc biệt là học sinh nữ.
+ Tình trạng tâm lí của 1 vài học sinh khơng ổn định khi bị đe dọa nên khó

tập trung học tập.
Nguyên nhân do: ý thức của học sinh về việc học và hoàn thiện nhân cách
chưa cao, kĩ năng tự chủ cảm xúc, hành vi còn hạn chế; việc kiểm soát mối
quan hệ của học sinh với cộng đồng của gia đình, nhà trường và của GVCN
chưa cao; người dân địa phương hay chính quyền xã có lúc bỏ mặc hoặc chưa


15
kịp thời can thiệp, ngăn chặn xử lí triệt để các xung đột của học sinh thanh
thiếu niên.
1.4.3. Trong tình huống học sinh bỏ học
 Thực trạng:
Mặc dù xã hội phát triển, trình độ dân trí cao, kế hoạch phổ cập giáo dục
được triển khai rộng đến cấp THCS nhưng vẫn cịn số ít học sinh có tư tưởng
bỏ học.
 Giải pháp:
- Nhà trường xác định rõ vai trò nhiệm vụ của GVCN trong mối liên kết
với gia đình HS. GVCN cũng là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
- GVCN tìm hiểu đặc điểm tình hình học sinh ngay từ đầu năm học như:
nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hồn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia
đình, các mối quan hệ của gia đình láng giềng.
- Thường xuyên nắm được biến đổi của học sinh (đặc biệt một số học sinh
có biểu hiện sa sút, trễ nải việc học) về: sức khỏe, đạo đức, năng lực, động cơ
học tập, quan hệ của HS trong gia đình; trong nhà trường, xã hội.
-

GVCN cần có tri thức lý luận giáo dục và nghệ thuật sư phạm, xây

dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương.

-

Ban giám hiệu nhà trường chủ động phối kết hợp với chính quyền địa

phương, với các tổ chức xã hội (bí thư, trưởng thơn xóm) có liên quan trong
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh.
-

Thành công:
Bằng những biện pháp đề xuất và triển khai thực hiện trong việc hạn chế

tối thiểu số HS bỏ học, trong năm học 2017-2018 và 2018-2019 trường THCS
Hiển Khánh đã có kết quả sau:
(Bảng số liệu)
Năm học /
Tổng số

HS bỏ học

HS tiếp tục
học lại

HS thơi học
hồn tồn


16
SL1/T
S


TL %

SL2/SL
0

Năm
2017-2018
0
0,0
0
(TS: 408 HS)
Năm
2018-2019
0
0,0
0
(TS: 423 HS)
Chú thích: + SL1: số lượng HS bỏ học

TL %

SL3/SL
0

TL %

0,0

0


0,0

0,0

0

0,0

+ SL2: số lượng HS tiếp tục học lại
+ SL3: số lượng HS thôi học hồn tồn
- Nhận xét:
Nhìn bảng tổng kết trên, dễ thấy điều đạt được tỉ lệ HS tiếp tục đi học trở
lại sau khi có sự phối kết hợp của nhà trường-gia đình và xã hội của năm học
2018-2019 đã tăng so với năm học trước đáp ứng được chỉ tiêu phổ cập giáo
dục trong cấp học THCS.
1.5 Kết quả đánh giá về chất lượng đạo đức của học sinh
Bảng thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh năm học 2018 – 2019:
Tổng

Tốt

số
Toàn
trường
Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9

HS


SL

438
110
122
107
99

%

Khá

TB

SL

%

SL

372 48,93

60

13,7

6

91 82,73

106 86,89
84 78,5
91 91,92

18
16
18
8

16,36
13,11
16,82
8,08

1
0
5
0

%
1,3
7
0,91
0
4,67
0

Yếu
SL %


TB trở
lên
SL

%

0

0

438

100

0
0
0
0

0
0
0
0

110
122
107
99

100

100
100
100

2. Mô tả biện pháp, cách thức tạo mối liên kết chặt chẽ trong việc phối hợp
giữa nhà trường với chính quyền địa phương và cộng đồng trường
THCS để giáo dục đạo đức học sinh.
Xuất phát từ thực trạng của công tác giáo dục cho học sinh của trường
THCS Hiển Khánh, qua việc nghiên cứu lý luận, tổng hợp kinh nghiệm thực


17
tiễn, đơn vị đã đề ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường
trong giai đoạn hiện nay như sau:
2.1. Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt
Tổ chức, sắp xếp, tu sửa khung cảnh của nhà trường mang ý nghĩa giáo
dục đối với học sinh. Tạo bầu khơng khí giáo dục trong tồn trường và ở mỗi
lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường .
 Cách làm:
+ Đối với nhà trường:
- Phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học trên cơ sở dựa vào tình
hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương để định
ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.
- Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy
định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều
lệ trường THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2007.
- Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng
trường, các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo
đúng quy định của ngành chức năng.
- Chỉ đạo GVCN xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có lực

lượng cốt cán làm nòng cốt, là trợ thủ đắc lực cho GVCN.
- Nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở
trường THCS Hiển Khánh
+ Đối với giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm:
- Cần gương mẫu về mọi mặt, đồn kết, nhất trí thành một khối thống
nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh.
- Khơng ngừng tự hồn thiện nhân cách, phải thương u, tơn trọng, tin
tưởng HS, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ.
- Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với cha
mẹ học sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
+ Đối với Đoàn đội:


18
- Chủ động phối hợp với GVCN, giáo viên bộ môn tổ chức tốt phong trào
thi đua học tập, rèn luyện đội viên theo năm điều Bác Hồ dạy.
- Tổ chức sinh hoạt đội hàng tuần vào ngày thứ năm, tạo sân chơi lành
mạnh cho các em.
- Giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc qua việc thăm nom
các Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, lao động dọn cỏ nghĩa trang liệt
sĩ...
2.2. Xây dựng trong gia dình một mơi trường lành mạnh, u thương
- Để việc giáo dục đạo đức của học sinh từ gia đình có hiệu quả tốt, các

bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ tồn vẹn, trong đó mọi
thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau.
- Xây dựng một phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng
thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải
giữ uy tín vai trị gương mẫu của mình trong gia đình và ngồi xã hội.
- Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm được

mục đích giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ. Gia đình cần xây dựng truyền thống
“tơn sư trọng đạo”.
2.3. Xây dựng tốt mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa
phương.
Để giáo dục tạo nên những con người khơng chỉ có tri thức mà cịn hồn
thiện nhân cách cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ giữa ba môi
trường giáo dục: gia đình - nhà trường và xã hội. Từ đó cần hướng vào một số
cơng việc cụ thể sau đây:
- Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã
hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, …
nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của trẻ.
- Phát huy vai trị nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa
phương, tổ chức việc phổ biến những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong


19
điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc
cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.
- Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các
hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia
đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm góp phần cải tạo
mơi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
- Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục
thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các mơi trường giáo dục.
- Các tổ chức đồn thể đã tham gia đan kết vào nhau trong hoạt động giáo
dục đối với mọi lứa tuổi. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP là các tổ chức
thu hút các em thường xuyên sinh hoạt với chức năng đặc biệt về giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, nhân sinh quan cho thế hệ tương lai.

3. Dự kiến các hoạt động cụ thể.
Từ tháng 9/2019 - 5/2020.
Thời
gian
thực
hiện

Tháng
9/2019

Tên công
việc

Kết quả
cần đạt

Người/
đơn vị/
tổ chức
phối hợp

Điều
kiện
thực
hiện

- Tổ chức

- PHHS


- Ban giám

- Nhà

- Một số

- Tuyên

họp PHHS.

nắm

hiệu,

trường

PHHS

truyền,

- Tuyên

vững

- GVCN

xây dựng

còn chưa


vận

truyền,

cách tổ

lớp.

kế hoạch

quan tâm

động,

thơng báo

chức

- Đại diện

cụ thể.

- Chính

giải

PHHS cách thực hiện hội cha mẹ

- PHHS


quyền

thích cho

thức đánh

của nhà

PHHS.

nhất trí và cịn coi

PHHS.

giá hạnh

trường.

- Chính

ủng hộ

- Kiến

kiểm.

- Chính

quyền thơn, - Đảng và rằng đó là nghị với


- Tổ chức

quyền

xóm

ký cam kết

thơn tạo

chính

Những
rủi ro,
khó
khăn

nhẹ, cho
trách

quyền địa nhiệm

Hướng
khắc
phục
rủi ro

chính
quyền để



20
giữa gia

điều kiện

phương

của nhà

được

đình với

giúp đỡ.

quan tâm

trường

giúp đỡ.

- Phó hiệu

- Phối kết

- Lí do

- Xác


và duy trì sĩ sĩ số HS

trưởng.

hợp chặt

vắng nghỉ minh lí

số các buổi

- Phát

- PHSH.

chẽ, liên

của HS

do vắng

học.

triển

- GVCN.

lạc

khơng


nghỉ của

- Học nội

phong

- Chính

thường

đúng.

HS qua

quy, quy

trào học

quyền địa

xuyên

- PHHS

các kênh

định của

tập và


phương

bằng sổ

không

thông

trường, lớp. làm theo

liên lạc,

biết HS

tin.

- Phối hợp

đúng nội

điện thoại nghỉ

giáo dục

quy.

đổi trực

tồn diện


- Khơng

tiếp, đề

HS

có HS vi

nghị

- Tuyên

phạm

PHHS

nhà trường
- Thành lập
đội cờ đỏ
theo dõi.
- Kiểm tra

Tháng
10/201
9

- Duy trì

truyền GD


- Trao

quan tâm

về an tồn
giao thơng

Tháng

- Kiểm tra

- Nắm

- Nhà

- GVCN,

- GV,

- Trao

sĩ số các

vững sĩ

trường.

GV bộ

PHHS


đổi trực

buổi học.

số, lý do

- Tập thể

môn quản chưa sát

tiếp,

HS nghỉ

giáo viên

lí sĩ số

sao.

- Nhắc

- Họp đội

học.

- Học sinh

HS.


- HS chưa nhở,

cờ đỏ.

- Đội cờ

- Chính

- Đánh

nhận thức giáo dục

đỏ nắm

quyền địa

giá, xếp

đúng ý

HS kịp

được

phương

loại thi

nghĩa


thời về

nhiệm

- PHHS

đua các

ngày

truyền

11/2019
- Tổ chức


21
lễ kỉ niệm

vụ.

lớp, các

20/11

- Giúp

HS


20/11

thống
đạo lí

HS hiểu

"uống

ý nghĩa

nước

buổi lễ

nhớ

để có lẽ

nguồn"

sống
đẹp.
- Kiểm tra - Phân -

Nhà - Dựa vào - GVCN -

sĩ số các loại, xếp trường.
buổi học.


loại

- Đánh giá, chính

Tháng
12/201
9

xếp

các

- Báo cáo với

nương

giáo viên

nhẹ

quyền
thơn

-

GVCN
xếp

hiệu trao
với đổi


điạ - Tổ chức -

HS phương

với

loại mức độ vi GVCN.

Chính đánh giá . phạm.

Giáo quyền

chính dục

giám

- Tập thể chí

loại xác đạo - Học sinh

đạo đức HS đức HS.

tiêu cịn

Ban

-

Linh


Hình hoạt, chủ

mít tinh, thức giáo động

và lịng biết - PHHS
xóm ơn và tự

về đạo đức hào

tun

dục

cịn trong

truyền,

đơn điệu.

tìm hiểu.

cách
thức.

HS.
-

Tun


truyền về ý
nghĩa ngày
22/12
- Kiểm tra - Duy trì - Ban giám - Thường
sĩ số các sĩ số
buổi học.

hiệu

- Không -

xuyên

Tháng
01/2020

pháp phạm

chống

tư -

tưởng

dã xét

đám

của tiết


- HS vi điều tra,

Chính theo dõi, phạm cịn nhắc

- Đưa ra có HS vi quyền
biện

- GVCN

điạ nắm

phương

Nhận - PHHS.

nề

bắt giấu
nếp bạn

của HS

lỗi, nhở.
bè -

bao che.

Ban

giám


chi - Học sinh

- Có sự

hiệu,

về

hợp

Đồn

tác


22
HS

đạo đức

của

TN, Đội

HS

PHHS

gặp


- Báo cáo

tác động

cho PHHS

với

nắm rõ ý



thức

thực

PHHS.

hiện

đạo

đức của HS
- Kiểm tra -

Nắm -

sĩ số các vững


Tháng

gỡ

buổi học.

02/2020

sĩ trường.

GV

bộ bận

Điều

đi tra

mơn quản làm

HS nghỉ - Học sinh

lí sĩ số xa, chưa nhân

-

Chính HS.

- Đội cờ quyền


địa -

vi

phạm

Đánh - HS còn của HS

tiếp phương

giá,

tục

- PHHS

loại

thi còn

đua

nhẹ

- Gặp gỡ vụ.

ăn nguyên

quan tâm


đỏ

nhiệm

xếp vi phạm, -

Trao

coi đổi trực
ý tiếp,

- Kết hợp nghĩa

-

giữa nhà ngày Tết.

nhở,

trường,

giáo dục

cộng

kịp thời

cội

đồng,


về

nguồn tổ

PHHS

truyền

gia đình và -

Giúp

HS

vi HS

phạm

nề hướng về

nếp.

PHHS -

số, lý do - Giáo viên

- Họp đội học.
cờ đỏ


Nhà - GVCN, -

HS

biết

Nhắc

- Nghỉ tết tiên ruột

thống

Nguyên

thịt

đạo

đán

dịp lễ tết

- Kiểm tra -

qua



dân tộc.


Nắm -

Nhà - Lập kế -

HS -

Nhà

sĩ số các bắt đúng trường

hoạch cụ ngoan cố trường,

buổi học.

thể

sĩ số

- PH HS

bỏ

tiết, GVCN

- Tuyên - Đội, Đoàn - Có biện chơi điện theo dõi,
dương

TNCSHCM pháp phù tử

kiểm tra



23
Tháng

- Kết nạp đội viên - Học sinh

03/2020 Đoàn.

tiên tiến, -

- Vận động tổ

với -

Địa đối tượng

chức phương

HS bỏ học kết

hợp

PHHS - Thơng

khơng

báo

về


- Cần sự nắm rõ sự gia đình,

nạp

vào cuộc thay

đổi địa

sau tết đi Đoàn.

của cộng của HS

phương,

học trở lại

đồng,

u cầu

độ

chính

phối hợp

địa tích cực

quyền


giáo dục

- HS có

- Kết hợp thái
với
phương,

trong rèn

cộng đồng luyện và
giải

quyết học tập

dứt

điểm

những HS
vi phạm.
- Kiểm tra -

Phân -

Nhà - Dựa vào - GVCN -

sĩ số các loại, xếp trường.
buổi học.


loại

- Đánh giá, chính
xếp

- Báo cáo với

chính dục

04/2020 quyền
thơn

tiêu cịn

giám

- Tập thể chí

nương

giáo viên

nhẹ

loại xác đạo - Học sinh

đạo đức HS đức HS.

Tháng


các

-

GVCN
xếp

hiệu trao
với đổi

HS phương

và lịng biết - PHHS
xóm ơn và tự

về đạo đức hào

với

loại mức độ vi GVCN.

Chính đánh giá . phạm.

Giáo quyền

Ban

điạ - Tổ chức -


-

Linh

Hình hoạt, chủ

mít tinh, thức giáo động
tun

dục

truyền,

đơn điệu.

tìm hiểu.

còn trong
cách
thức.

HS.
-

Tuyên

truyền về ý
nghĩa ngày

Tháng


30/4; 1/5
- Kiểm tra -

Phân -

05/2020 sĩ số các loại, xếp trường.

Nhà - Dựa vào - GVCN các

tiêu còn

giám

Ban


24
buổi học.

loại

- Đánh giá, chính
xếp

- Báo cáo với

chính dục

quyền


nhẹ

-

Tuyên

truyền về ý
nghĩa ngày
nhật

Đội 15/5 và
ngày

sinh

nhật

Bác

19/5.
- Tổng kết
năm học

GVCN
xếp

hiệu trao
với đổi


HS phương

với

loại mức độ vi GVCN.

Chính đánh giá . phạm.

Giáo quyền

xóm ơn và tự

HS.

sinh

giáo viên

và lòng biết - PHHS

về đạo đức hào
-

nương

loại xác đạo - Học sinh

đạo đức HS đức HS.

thôn


- Tập thể chí

điạ - Tổ chức -

-

Linh

Hình hoạt, chủ

mít tinh, thức giáo động
tun

dục

truyền,

đơn điệu.

tìm hiểu.

cịn trong
cách
thức.


25
III. HIỆU QUẢ DO GIẢI PHÁP ĐEM LẠI.
Sáng kiến kinh nghiệm trên đây không đem lại hiệu quả về mặt kinh tế,

chỉ đem lại hiệu quả về mặt xã hội - giúp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
trong nhà trường.
Như vậy, để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt
Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì trước hết đối tượng HS các cấp
cần phải được giáo dục đạo đức hoàn thiện bên cạnh phát triển tri thức. Do vậy
mà việc phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và gia đình là
hết sức cần thiết. Điều này sẽ hạn chế tối thiểu sự giảm sút nghiêm trọng đạo
đức hiện nay của học sinh trường THCS.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cá nhân tôi bằng những kinh
nghiệm thực tế mong được đóng góp cho đội ngũ giáo viên và CBQL xác định
đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để
có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học
sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng
này để ngồi việc dạy chữ cho tốt cịn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em
phát triển toàn diện cả tài lẫn đức.
Việc giáo dục đạo đức cho học cần theo hai con đường cơ bản:
- Con đường dạy học các môn học trong nhà trường, cụ thể là môn GDCD.
- Con đường hoạt động giáo dục trong và ngồi nhà trường, giáo dục từ gia
đình và xã hội.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường THCS nhỏ, vùng nông thơn nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích
một cách đầy đủ, các biện pháp mà tôi đề xuất có thể chưa mang lại hiệu quả tốt
nhất, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo
đức học sinh hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải
làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành cơng vào công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.


×