Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

một số nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.86 KB, 26 trang )

1
lời mở đầu
Mục đích và yêu cầu thực tập
Thông qua thực tập , giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế , vận
dụng những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng vào thực tiễn , củng cố
đợc những kiến thức đã học , đI sâu vào tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức
công tác kế toán trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể . Trên cơ sở đó ,
sinh viên sẽ tiến hành phân tích , xem xét , đánh giá các hoạt động kinh doanh
, đề ra các kiến nghị về phơng hớng , biện pháp giảI quyết các tồn tại của cơ
sở . Kết thúc đợt thực tập , mỗi sinh viên phảI hoàn thành một chuyên đề thực
tập chuyên ngành kèm theo ý kiến nhận xét đơn vị thực tế . Chuyên đề này có
thể đợc bổ xung , hoàn thiện để trở thành khoá luận tốt nghiệp ( với những
sinh viên có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn làm khoá luận do Nhà trờng quy
định và có sự đồng ý của giáo viên hớng dẫn )
. Khái quát về công ty:
- Tên công ty hiện nay : Công ty xây lp và sản xuất thiết bị công
nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế :
- Trụ sở chính : 129 Nguyễn Trãi Thanh Xuân - Hà Nội.
- Điện thoại liên hệ : 04 9459537
- Fax : 84 - 4 8228838
- Mail : CC1 -
Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty xây lp và sản xuất thiết bị công nghiệp đợc ra đời 5/8/1958
theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp.
2
Qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành công ty đợc chia ra làm 3 thời
kỳ:
* Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN
* Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời
kỳ này chia làm hai giai đoạn:


*Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất
đất
Qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, công ty luôn là đơn vị mạnh
và đợc nhận nhiều huân chơng của đảng và nhà nớc
I- Đặc điểm của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị
công nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty hiện nay : Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế :
- Trụ sở chính : 129 Nguyễn Trãi Thanh Xuân - Hà Nội.
- Điện thoại liên hệ : 04 9459537
- Fax : 84 - 4 8228838
- Mail : CC1 -
Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty xây dựng và sản xuất thiết bị công nghiệp đợc ra đời 5/8/1958
theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành công ty đợc chia ra làm 3 thời
kỳ:
3
* Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN
* Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời
kỳ này chia làm hai giai đoạn:
*Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất
đất nớc ể từ khi hình thành và phát triển đến nay công ty đã tham gia đấu thầu
và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công
trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao
thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đờng dây và trạm biến áp ở
hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung.Công ty xây lắp và sản xuất thiết
bị công nghiệp có một thị trờng rất rộng lớn vì thế rất thuận lợi cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Thị tr-

ờng của Công ty theo giấy phép kinh doanh chủ yếu ở trong nớc trong cả ba
miền. Lực lợng lao động trong Công ty cũng tơng đối ổn định về mặt lợng.
Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2004
có 1189 CBCNV nhng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia
tăng về số lợng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm
2004 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Công ty có 325 Cán
bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao
động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2004 Công ty đã đạt đợc một số kết
quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2002 tổng giá trị sản xuất kinh doanh
tăng là: 166 % so với năm 1999.
Dới đây là danh sách các công trình mà công ty đã thi công :
Các công trình chủ yếu công ty đã thi công
4
Biểu2.1
Thứ tự
Tên công trình
Số lợng
1 Công trình Công nghiệp 55
2 Công trình Nông nghiệp 14
3 Công trình Văn hoá 18
4 Công trình Giáo dục 38
5 Công trình Y tế 32
6 Công trình An ninh, Quốc phòng 51
7 Công trình phúc lợi công cộng 33
8 Công trình hệ thống truyền thông 9
9 Công trình khách sạn 16
Và đây là một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây mà công ty đã đạt đợc
Biểu: 2.2
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
SXKD từ năm 2002-2004

ĐVT:1.000 VNđ
Danh mục 2002 2003 2004
Tổng giá trị SXKD 77.159.000 128.210.000 133.657.000
Xây lắp 64.250.000 85.728.000 98.342.000
SXCN 9.516.000 24.539.000 26.479.000
SXKD khác 1.976.000 5.787.000 5.967.000
Giá trị PVNB 1.417.000 12.156.000 14.869.000
5
Biểu: 2.3
Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Tài chính từ năm 1999-2001
ĐVT: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Dthu 71.298.000 115.269.000 124.056.000
LN trớc thuế 553.000 1.316.000 1.789.000
Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản
xuất để đảm bảo chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng, hàng năm công ty đã sản xuất đợc:
-SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm
-SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm
-SX Bê tông thơng phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm
Về công tác đầu t: Công ty luôn có kế hoạch đầu t đổi mới máy móc thiết
bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng
nhà máy gạch Mộc Bắc với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu t Trạm
trộn bê tông thơng phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy xi măng
Bút Sơn, đầu t thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng nh tăng cờng
công tác sửa chữa, bảo dỡng máy móc thiết bị thi công.
Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng
cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số
lĩnh vực mới: nh sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc,

2 - Tổ chức sản xuất
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đa vào sử
dụng phải trải qua ba giai đoạn sau:
6
Khảo sát Thiết kế Thi công
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp là đơn vị xây lắp, qui
trình công nghệ đợc thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá
trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để
ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức:
quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực
sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch,
tổ chức thi công bao gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính
Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân
lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đợc đa đến địa điểm xây dựng để
hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu
công trình và quyết toán với chủ đầu t. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác
nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình
hoàn thành.
Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty xây lắp và sản xuất
thiết bị công nghiệp đợc thể hiện nh sau:
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty xây lp và sản xuất thiết bị công nghiệp là Công ty có quy mô
lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán trên nhiều vùng của đất nớc nên cơ cấu
bộ máy quản lý phải đảm bảo việc quản lý lao động và phân công lao động
Tiếp thị
đấu thầu
Ký kết hợp
đồng
Tổ chức
thi công

Lập kế hoạch
sản xuất
Thu hồi
vốn
Bàn giao nghiêm
thu công trình
Tổ chức xây
lắp
7
thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách hiệu quả đồng thời nâng cao
hiệu xuất công tác kế hoạch phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty hiện nay là mô hình trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là giám đốc công ty là ngời điều hành toần bộ hoạt động của
công ty. Công ty có các phó giám đốc công ty ( giám đốc kinh tế, phó giám
đốc kế hoạch tiếp thị, phó giám đốc kỹ thuật thi công ) phụ trách các lĩnh vực
và kế toán trởng giúp giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của
giám đốc.
Dới đây là mô hình tổ chức của công ty:
Các phòng ban công ty đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý có nhiệm vụ chỉ
đạo hớng dẫn các xí nghiệp các đội trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chức
năng theo yêu cầu quản lý của công ty. Đứng đầu là các trởng phó phòng.
giám đốc công ty
kế toán
trởng
pgđ
kinh tế
pgđ
kế hoạch
tiếp thị
pgđ

kỹ thuật
thi công
phòng tài
chính, kế
toán
phòng tổ
chức lđtl
hc - y tế
phòng
kế hoạch
tiếp thị
phòng
kỹ thuật
thi công
12 xí
nghiệp
5 đội
xây
dựng
ban
quản lý
dự án
ban điều
hành dự
án
trung
tâm t
vấn xd
ban chủ
nhiệm

công
trình
8
Hiện nay công ty có 4 phòng ban: Phòng kế hoạch tiếp thị và đầu t, phòng kỹ
thuật và thi công, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động hành chính
- y tế. Nhiệm vụ của các phòng ban này là thực hiện theo dõi, hớng dẫn, đôn
đốc, thực hiện lập các kế hoạch, tiến độ thi công đảm bảo chất lợng công trình
cho các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban còn phải định kỳ báo cáo trình hình
sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất
giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thính ứng.
II. thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán số cán bộ trong phòng kế toán tại công ty bao gồm có 8 ngời gồm có:
kế toán trởng và phó kế toán trởng và 6 kế toán viên mỗi kế toán viên có
nhiệm vụ thực hiện 1 phần hành kế toán
- kế toán thanh toán : bộ phân này có nhiệm vụ theo dõi tình hình công
nợ và các nghiệp vụ thanh toán với khách hang và nghĩa vụ thanh toán các
nghiệp vụ phảI nộp nhà nớc của công ty
- kế toán TSCĐ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng giảm tài sản cố định của công ty và thực hiện các nghiệp vụ trích lập
khấu hao tài sản cố định tai công ty.
- kế toán vật t công cụ dụng cụ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo
dõi tình hình tăng giảm vật t , công cụ dụng cụ và tinh giá trị hang tồn kho tại
công ty
- kế toán doanh thu vốn và thuế : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo
dõi và tập hợp doanh thu ,tính ra các khoản thuế phảI nộp nhà nớc.
9
- kế toán tiền lơng : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và tính ra
các khoản lơng và các khoản trích theo lơng đối với cán bộ công nhân viên

trong công ty
- kế toán tiền mặt : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng giảm tiền mặt tại công ty
- kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành : bộ phận kế toán này có
nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm
2.đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong
toàn tông công ty
- Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dơng lịch
- Cùng với sự phát triển của Công ty phòng kế toán đã có những đóng
góp đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả công ty tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức vừa tập trung vừa phân tán quả quản lý kinh tế. Hiện nay, tại công ty
đang áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong toàn
Tổng công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra trên nhiều
địa bàn khác nhau. Do đó công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa
tập trung vừa phân tán. Hình thức này đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
10
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán
3. chính sách kế toán áp dụng
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .
- Phơng pháp tính giá hàng tồn kho theo giá bình quân cả kỳ dự chữ
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
Thuế GTGT đầu vào = giá trị đầu vào tính thuế x thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra = giá trị đầu ra x thuế suất thuế GTGT.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao đều (phơng
pháp khấu hao đờng thẳng)
Mức khấu hao năm =
- Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toan doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trởng bộ tài

chính.
Kế toán trởng
Phó kế toán trG
ởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ
và Quỹ
Kế toán
vật t
CC-DC
Kế toán
doanh
thu, vốn,
thuế
Kế
toán
tiền l
ơng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
tổng hợp
CF&tính
Z

Kế toán các đơn vị trực
thuộc
11
- Niên độ kế toán tại công ty là năm.
- Công ty sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
- Hình thức kế toán áp dụng : là hình thức sổ nhật ký chung , nguyên tắc
của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi
vào sổ nhật ký đặc biệt là sổ nhật ký chung sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký để
ghi vào sổ cáI các tài khoản.
4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế
toán doanh nghiệp bao gồm 5 chỉ tiêu sau :
- Chứng từ tiền lơng
- Chứng từ TSCĐ
- Chứng từ tiền tệ
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ bán hàng
Tất cả các chứng từ kế toán công ty sử dụng đợc liệt kê trên bang danh
mục sau:
12
Số
TT
Tên chứng từ
Số hiệu
chứng
từ
Bắt
buộc
Hớng
dẫn

Chứng từ kế toan ban hành theo quyết định này
I lao động tiền lơng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lơng
Bảng thanh toán tiền thởng
Giấy đi đờng
Phiếu xác nhận sản phâm hoặc công việc
hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý(nghiêm thu) hợp đồng
giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lơng
Bảng phân bổ tiên lơng và bảo hiểm xã hội
01a-
LĐTL

01b-
LĐTL
02-
LĐTL
03-
LĐTL
04-
LĐTL
05-
LĐTL
06-
LĐTL
07-
LĐTL
08-
LĐTL
09-
LĐTL
10-
LĐTL
11-
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
13
LĐTL
II hàng tồn kho
1
2
3
4
5
6
7
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật t,công cụ,sản
phẩm hàng hoá
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật t, công cụ , sản phẩm ,
hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu ,công
cụ,dụng cụ
01-VT
02-VT
03-VT
04-VT
05-VT
06-VT
07-VT

x
x
x
x
x
x
x
III bán hàng
1 Biên bản bàn giao công trình 01-BH x
IV tiền tệ
1
2
3
4
5
6
7
8
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng bạc kim quý đá quý
Bảng kiểm kê quỹ
01-TT
02-TT
03-TT
04-TT

05-TT
06-TT
07-TT
08-TT
x
x
x
x
x
x
x
x
14
9 Bảng kê chi tiền 09-TT
x
8 V tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
x
x
x
x
x
x
15

5. Tổ chức vận dựng tài khoản kế toán .
Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị là công ty nằm
trong tổng công ty, công ty còn bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội,
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Căn cứ Quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998
của bộ tài chính về Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đơn vị
sử dụng các tài khoản sau trang bên.
16
Tên tài khoản
Số
hiệu
Tên tài khoản
Số
hiệu
Loại 1: Tài sản lu động Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt 111 Nguồn vốn kinh doanh 411
Tiền gửi ngân hàng 112 Quỹ đầu t phát triển 414
Phải thu khách hàng 131 Quỹ dự phòng tài chính 415
Phải thu nội bộ 136 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm
416
Phải thu khác 138 Lợi nhuận cha phân phối 421
Dự phòng phải thu khó đòi 139 Quỹ khen thởng 431
Tạm ứng 141 Loại 5: Doanh thu
Chi phí trả trớc 142 Doanh thu 511
Ký cợc, ký quỹ ngắn hạn 144 Hàng bán bị trả lại 531
Nguyên vật liệu 152 Loại 6: CP SX- KD
Công cụ dụng cụ 153 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621
Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang

154 Chi phí nhân công trực tiếp 622
Thành phẩm 155 Chi phí sản xuất chung 627
Hàng hoá 156 Giá vốn hàng bán 632
Loại 2: Tài sản cố định Chi phí bán hàng 641
Tài sản cố định hữu hình 211 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642
Hao mòn tài sản cố định 214 Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
Góp vốn kiên doanh 222 Thu nhập hoạt động tài chính 711
Đầu t dài hạn 228 Thu nhập hoạt động bất thờng 721
Chi phí XDCB dở dang 241 Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 3: Chi phí hoạt động tài chính 811
Vay ngắn hạn 311 Chi phí hoạt động bất thờng 821
Phải trả ngời bán 331 Loại 9: Xác định kêt quả kinh
doanh
Thuế và các khoản phải nộp
ngân sách
333 Xác định kết quả kinh doanh 911
Phải trả công nhân viên 334 Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán
Chi phí phải trả 335 Tài sản thuê ngoài 001
Phải trả nội bộ 336 Vật t nhận giữ hộ, gia công 002
Phải trả, phải nộp khác 338 Nợ khó đòi đã xử lý 004
Vay dài hạn 341 Nguyên tệ 007
Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009
17
6. Tổ chức vận dụng sổ kế toán .
- Tại công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp áp dụng hình
thức ghi sổ nhật ký có áp dụng kế toán máy , công ty sử dung phần mêm kế
toán XLS theo hình thức ghi sổ này hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
Danh mục và mẫu sổ kế toán áp dụng cho công ty Xây
Lắp

và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp
Số
TT
Tên sổ Ký hiệu
1 2 3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký thu tiền
Sổ nhật ký chi tiền
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ cáI dùng cho hinh thức nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ tiền mặt

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu ,dụng cụ, sản phẩm hang hoá
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm
hàng hoá
thẻ kho(sổ kho)
sổ TSCĐ
sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơI sử dụng
thẻ TSCĐ
SO3a-DN
SO3a1-DN
SO3a2-DN
SO3a3-DN
SO3a4-DN
SO3b-DN
SO6-DN
SO7-DN
SO7a-DN
SO8-DN
S10-DN
S11-DN
S12-DN
S21-DN
S22-DN
S23-DN
S31-DN
18
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
sổ chi tiết thanh toán với ngời mua(bán)
sổ chi tiết tiền vay
sổ chi tiết bán hàng
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
thẻ tinh giá Thành sản phẩm
sổ chi tiết các tài khoản
sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
sổ chi phí đầu t xây dựng
sổ theo dõi thuế GTGT
sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại
sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm
S34-DN
S35-DN
S36-DN
S37-DN
S38-DN
S51-DN
S52-DN
S61-DN
S62-DN
S63-DN
- qui trình ghi sổ kế toán tại công ty Xây lắp và sản xuất thiết bị công
nghiệp hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc gửi từ các bộ phận đã đợc kiểm

tra đợc dùng làm căncứ ghi sổ , trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
chung , sổ nhật ký đặc biệt sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung,
sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đông
thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan . Cuối năm cộng số liệu trên sổ cáI để lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên
sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) đợc
dùng để lập báo cáo tài chính.
19
Sơ đồ trình tụe ghi sổ kế toán tại công ty Xây Lắp và
Sản Xuất Công Nghiệp
7. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính
- Kỳ lập báo cáo theo năm
- Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm những loại sau :
* Bảng cân đối kế toán
* Báo cáo lu chuyển tiền tệ
* Báo cáo kết quả kinh doanh
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiêt
Sổ nhật ký đặc biệt
báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký
chung
20

* Thuyết minh báo cáo tài chính
III. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Từ khi thành lập Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp không
ngừng mở rộng cả về qui mô cũng nh địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập,
địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, hiện nay, địa bàn
hoạt động của công ty đã mở rộng sang cả các tỉnh miền Trung và các tỉnh
miền Nam. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên toàn Công ty. Trong thời gian tới, lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của Công ty vẫn là hoạt động xây lắp với mục tiêu đề ra đảm bảo đúng
thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để thực hiện
mục tiêu này, Công ty khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong thi công đồng thời cũng tăng cờng các biện pháp
quản lý chi phí thông qua công tác kế toán
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công
nghiệp, em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đa ra một số giải pháp để
khắc phục những nhợc điểm trong công tác kế toán
2. Những u điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty
Công ty lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện đồng thời cả kế
toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lợng công tác kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông
tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài Công ty. Trong
công tác kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán quản trị giúp cho quá trình
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chính
21
xác, chi tiết, đầy đủ kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, điều hành kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tài chính
trong nội bộ Công ty.

Công tác kế toán của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp đ-
ợc sự trợ giúp của phần mềm kế toán XLS. Nhờ có phần mềm kế toán này,
khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng giảm đáng kể trong khi
vẫn đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác của số liệu kế toán. Công việc của
phòng kế toán đợc tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và
nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại vào máy, phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chơng trình
sẽ tự động chuyển các số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình
thức kế toán này có u điểm đơn giản, dễ áp dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc phản ánh rõ ràng trên sổ nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết theo
trình tự thời gian và định khoản, tuy nhiên hình thức này cũng có nhợc điểm là
khối lợng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một
lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.Việc sử dụng phần mềm kế toán XLS
giúp hạn chế khối lợng công việc ghi chép do đó khắc phục đợc nhợc điểm
của hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung là hoàn toàn phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình
trang bị phơng tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin, phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh yêu cầu quản lý của
Công ty.
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên. Phơng pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát đợc từng lần
22
nhập, xuất vật t, hàng hoá hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản
phẩm xây lắp thờng có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài.
Hơn nữa trong một kỳ kế toán Công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công
trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập, xuất
nguyên vật liệu đợc phản ánh thờng xuyên kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh

tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên
quan, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình sử dụng các
loại nguyên vật liệu một cách chính xác từ đó có những quyết định đúng đắn,
kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty đợc mở theo đúng chế độ kế toán.
Ngoài ra, các sổ sách kế toán đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng nh yêu cầu
của công tác tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định là từng công trình, hạng mục công
trình phù hợp với đối tợng tính giá thành, chi phí đợc tập hợp theo từng khoản
mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành
sản phẩm đợc chính xác và chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình cha
hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định chi tiết theo từng
khoản mục giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch
với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy đợc những u điểm cũng nh những hạn chế
trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục hạn chế
đó trong kỳ sau.
Những u điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
23
ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty cũng có những tồn tại và những khó khăn nhất định.
3. Một số nhợc điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Sông Đà
8 có một số vấn đề cha thật hợp lý, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với
những nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài Chính quy định, cụ thể là:
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý
tổ đội sản xuất cũng đợc tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
mà không đợc tách riêng để hạch toán vào TK 6272 chi phí vật liệu và TK
6273 "chi phí dụng cụ quản lý", làm ảnh hởng tới tính chính xác của từng
khoản mục chi phí.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số
chứng từ phản ánh tình hình nhập xuất với số lợng nhỏ kế toán tổng hợp lại
ghi sổ Nhật ký chung một lần, do đó, không phản ánh chính xác số lợng thực
tế của từng lần nhập xuất, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số
liệu khi có sai sót xảy ra.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong khoản mục chi phí này Công ty hạch toán cả tiền lơng chính, l-
ơng phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy
thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK 623 chi phí sử
dụng máy thi công và TK 6271 "chi phí nhân viên quản lý".
Các khoản trích trên lơng của công nhân trực tiếp, công nhân điều
khiển máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội nh: BHXH, BHYT, KPCĐ
24
cũng đợc hạch toán vào tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp" thay cho
hạch toán vào TK 627 (6271) chi phí sản xuất chung theo qui định của Bộ
tài chính. Việc hạch toán này làm cho tỉ trọng của các khoản mục chi phí
trong giá thành có sự thay đổi: tăng tỉ trọng của khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp, giảm tỉ trọng của khoản mục chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí và tính vào chi
phí nhân công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
tăng đột biến về cuối quí, không phản ánh chính xác giá thành công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Khoản chi phí tiền lơng nhân viên quản lý tổ đội không đợc hạch toán
vào chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, do
đó làm giảm chi phí chung tăng chi phí trực tiếp.

Nh đã trình bày trên chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý tổ đội
sản xuất, các khoản trích trên lơng của công nhân trực tiếp và công nhân điều
khiển máy thi công không đợc hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất
chung mà hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu đợc hạch toán vào chi phí
sản xuất chung mà không tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về nhập kho,
gây ảnh hởng tới tính chính xác của giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho
cũng nh tính chính xác của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí sản xuất chung trong giá thành.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ngoài chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ chung cho hoạt động xây lắp còn có chi phí khấu hao máy thi công,
do Công ty không mở riêng TK 623 chi phí sử dụng máy thi công để hạch
toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công.
25
TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài " phản ánh các chi phí: Chi phí
sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài
máy thi công là không phù hợp.
Lãi vay vốn lu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc hạch
toán vào chi phí bằng tiền khác trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Việc
hạch toán này làm tăng chi phí sản xuất (tăng giá thành sản phẩm).
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công mặc dù Công ty
tổ chức thi công theo phơng thức hỗn hợp (kết hợp lao động thủ công và máy
móc).
Công tác tổ chức tập hợp chứng từ:
Do phòng kế toán của Công ty ở xa công trờng nên các chứng từ phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ở các tổ đội xây dựng đợc các
nhân viên kinh tế thu thập và xử lý ban đầu, cuối tháng chuyển về phòng kế

toán Công ty để nhập số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Vì vậy, khối lợng
công việc của phòng kế toán thờng dồn dập vào một số ngày cuối tháng.

×