Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số ý kiến đánh giá, nhận xét về tình hình hoạt động của ngân hàng habubank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.66 KB, 21 trang )

môc lôc
1
Lời mở đầu
Qua gần 4 năm đợc đào tạo trên các lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính và
Thị trờng chứng khoán, thực tập cuối khoá nhằm từng bớc gắn học với hành,
lý luận với thực tiễn, giúp chúng em làm quen và tăng cờng kỹ năng thực tế,
năng lực chuyên môn về ngành nghề đợc đào tạo. Chỉ trong một khoảng thời
gian ngắn thực tập tại Phòng Phát triển kinh doanh Hội sở chính Ngân hàng
thơng mại cổ phần Nhà Hà Nội, với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong
ngân hàng, em đã hiểu sơ lợc các quy trình tín dụng, học hỏi phong cách làm
việc của các anh chị trong ngân hàng. Đặc biệt em đã biết tổng quan các hoạt
động của ngân hàng và định hớng chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp cuối khoá.
Cùng với sự tăng trởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa
qua, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trớc sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO, nhiều ngân hàng mới đợc thành lập, bằng các biện pháp hữu hiệu và sự
cố gắng nỗ lực của tất cả các cán bộ nhân viên trong ngân hàng, Habubank đã
đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Điều đó sẽ đợc thể hiện trong báo cáo
thực tập tổng hợp dới đây.

Bài viết gồm 2 phần :
Phn I: Nhng vn chung v NH TMCP Nh H ni
Habubank
Phần II : Một số ý kiến đánh giá, nhận xét về tình hình hoạt động
của ngân hàng Habubank và huớng chọn đề tài

2
Phn I: Nhng vn chung v NH TMCP Nh H ni - Habubank
1.1 Gii thiu chung v Ngõn hng Habubank
1.1.1 Phơng châm hoạt động
Habubank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ


ngân hàng có chất lợng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn
của từng đối tợng khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng
đối tợng khách hàng đặc trng với tính chuyên nghiệp cao
1.1.2 Mục tiêu chiến lợc
-Thứ nhất, Tối đa hoá giá trị đầu t cho các cổ đông. Giữ vững tốc độ
tăng trởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh. Habubank sẽ không
ngừng nâng cao năng lực tài chính , tiếp tục tăng trởng nhanh hơn tốc độ bình
quân của ngành trong tất cả các mảng kinh doanh với mục tiêu chất luợng và
an toàn cao.
- Thứ 2, Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ
thông qua việc luôn là ngân hàng đi đầu trong việc sáng tạo và phát triển các
chính sách đãi ngộ cũng nh phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình.
Habubank xác định nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại của Ngân
hàng, do đó tiếp tục đầu t thích đáng để đảm bảo có một đội ngũ nhân viên có
đủ nâng lực nghề nghiệp và đạo đức để xây dựng Ngân hàng . Bên cạnh chế
độ lơng bổng và phúc lợi xã hội đảm bảo cuộc sống cho nhân viên, Habubank
coi trọng việc xây dựng sự nghiệp bản thân của từng nhân viên thông qua công
tác đào tạo và bổ nhiệm cán bộ theo năng lực và kết quả công việc thực tế.
- Thứ 3, Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng
đối với Habubank. Phát triển Habubank thành một trong tốp 2 ngân hàng Việt
Nam đợc lựa chọn bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân do
có chất luợng dịch vụ tốt nhất và sáng tạo nhất.
- Thứ 4, Phát triển Habubank trở thành một trong 3 ngân hàng đợc
ngỡng mộ/ tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý, môi trờng làm việc, văn hoá
doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo, linh hoạt
khi môi trờng kinh doanh thay đổi.
3
- Thứ 5, gớp phần tích cực làm vững chắc thị trờng tài chính trong n-
ớc.
1.1.3 Chiến lợc kinh doanh

- Chiến lợc khách hàng: Nhắm đến các cá nhân có thu nhập ổn định,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức kinh tế đa sở hữu, cổ phần hoá, các
mô hình sản xuất mới, các tập đoàn kinh tế và ngành sản xuất mũi nhọn có u
thế cạnh tranh cao và ổn định
- Phát triển mạng lới: nhắm đến các vùng kinh tế trọng điểm (Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh) và đa dạng hoá các hình thức kênh phân
phối: Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, ATM và POSđa dịch vụ
ngân hàng tiếp cận với mọi tầng lớp kinh tế và xã hội.
- Chiến lợc sản phẩm: đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng phát triển các
sản phẩm có hàm lợng công nghệ cao, hiệu quả cao và rủi ro ít (nh: sản phẩm
thẻ, chuyển tiền nhanh, bảo lãnh, t vấn tài chính) để bổ sung sản phẩm tín
dụng.
- Chiến lợc nguồn nhân lực: hết sức chú trọng đào tạo về nghiệp vụ và
cập nhật thông tin cho nhân viên (bình quân 25 khoá đào tạo mỗi năm) nhằm
đảm bảo mỗi nhân viên có thể trở thành một chuyên gia t vấn cho khách hàng.
4
1.1.4 Văn hoá Habubank
Phát huy văn hoá Habubank với bản sắc Giá trị tích luỹ niềm tin
Habubank tin tởng rằng, để tạo dựng đợc niềm tin thì mỗi cá nhân hay
tổ chức đều phải liên tục sáng tạo và tích luỹ giá trị. T tởng này đợc thống nhất
trong toàn hệ thống của Habubank. Từ Hội đồng quản trị, Ban điều hành,
chuyên viên tín dụng, giao dich viên cho đến nhân viên tạp vụ, tất cả đều có
trách nhiệm tạo ra gía trị từ những công việc đang đảm nhiệm, dù giá trị đó là
cốt lõi hay gia tăng, là giá trị kinh tế hay phi kinh tế, hữu hình hay vô hình.
Thông qua gía trị tạo ra, mỗi cá nhân sẽ khẳng định đợc hiệu quả công tác và
giá trị của chính bản thân mình.
1.1.5. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, tên viết tắt là Habubank, là ngân hàng
thơng mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam đợc thành lập từ năm 1989 với mục
tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà.

Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam kết hợp
với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số
doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và
du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank đợc phép kinh
doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cho
phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm
tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán
ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bớc ngoặt đáng chú ý trong chiến lợc kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thơng mại
nhằm vào đối tợng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và
phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng đợc mở rộng một cách rõ
rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và t nhân tham gia đầu t
đóng góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là
1.400 tỷ đồng với mạng lới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục đợc Ngân hàng
5
Nhà nớc Việt Nam xếp loại A và đợc công nhận là ngân hàng phát triển toàn
diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững
niềm tin của khách hàng bằng chất lợng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt
tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
1.1.6. Mô hình tổ chức
Habubank hiện có mô hình cơ cấu tổ chức ít tầng báo cáo nhằm giảm
thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng nh để nâng cao tính năng động của tổ
chức. Đặc tính nổi bật của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh đợc cơ
cấu tập trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ
ràng. Hiện tại Habubank có 20 điểm giao dịch, kinh doanh nhiều loại hình
ngân hàng nh dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (kể cả tài trợ thơng mại quốc

tế, ngoại hối , quản lý tiền khách hàng), dịch vụ ngân hàng cá nhân (kể cả huy
động, cho vay tiêu dùng, mua nhà) và các hoạt động đầu t.
Hội đồng quản trị
+ Ông Nguyễn Văn Bảng Chủ tịch HĐQT
+ Ông Nguyễn Tuấn Minh Phó chủ tịch HĐQT
+ Ông Nguyễn Đờng Tuấn Uỷ viên HĐQT
+ Bà Dơng Thu Hà - Uỷ viên HĐQT
+ Ông Đỗ Trọng Thắng Uỷ viên HĐQT
Ban điều hành
+ Bà Bùi Thị Mai Tổng giám đốc
+ Ông Đỗ Trọng Thắng Phó tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm
tra xét duyệt tín dụng.
+ Bà Nguyễn Thị Kim Oanh Phó tổng giám đốc, phụ trách tài
chính và cung ứng dịch vụ.
+ Bà Lê Thu Hơng Phó tổng giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh
TP Hồ Chí Minh.
6
+ Bà Nguyễn Dự Hơng Phó tổng giám đốc phụ trách Ngân hàng cá
nhân.
1.1.7 Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng đợc mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận
đòi hỏi tiên quyết phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp và phải có chính sách
nhất quán trong toàn hệ thống. Cơ cấu của Habubank do đó hoàn toàn đựơc tổ
chức theo chiến lợc phát triển do HĐQT đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản
lý rủi ro . Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn đợc đề
cao nhằm dễ thích ứng và dễ thay đổi khi môi trờng kinh doanh biến chuyển.
7
Sơ đồ tổ chức
8

Phó tổng
giám đốc
Marketing& dịch vụ
NH tiêu dùng
DVNH cá
nhân
DVNH Doanh
nghiệp phát
triển kdoanh
Kiểm tra & xét
duyệt tín cụng
Cung ứng
dịch vụ
Hỗ trợ quản lý và kiểm tra nội bộ
Nguồn vốn
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
BAN ĐIềU HàNH
HĐQT
Tổng giám đốc
Điều hành
Ban kiểm soát
UB qlý tsản Ubcs t.dụng
Rủi ro thị tr ờng
và thanh khoản
Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt động

1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh từ 2004 -2006
1.2.1 Huy động vốn
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tử 2004 - 2006
Đơn vị: triệu đồng
Số d NV
huy động
2004 2005 2006
Số d
% tổng
nguồn Số d
% tổng
nguồn Số d
%tổng
nguồn
TG Tiết kiệm 1,689,345 45.31% 2,486,367 45.00% 3,595,212 30.77%
TG khách hàng
(cá nhân, tổ chức)
480,186 12.88% 609,908 11.04% 1,371,878 11.74%
Huy động Liên
ngân
hàng 1,227,855 32.94% 1,806,110 32.69% 4,776,242 40.88%
Tổng vốn huy
động 3,397,386 91.13% 4,902,385 88.73% 9,743,332 83.39%
(Nguồn báo cáo thờng niên giai đoạn 2004 - 2006 của Ngân hàng Habubank)
Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.397,386 tỷ đồng.
9
+ Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.902,385 tỷ đồng, tăng
45,67 % so với năm 2004.
+ Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 9.743,332 tỷ đồng, tăng

98,76% so với năm 2005
Trong năm 2006, mặc dù thị trờng huy động vốn có sự cạnh tranh gay
gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lới các chi nhánh của các ngân
hàng thơng mại liên tục mở rộng kết hợp với việc chạy đua về lãi suất .
Bằng các biện pháp hữu hiệu, Habubank đã duy trì tốc độ tăng trởng nguồn
huy động trong năm nh: thờng xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất
huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, áp dụng các phơng thức marketing hiệu
quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng,
mở thêm kênh huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu
Năm 2006 cũng là năm đầu tiên Habubank phát hành giấy tờ có giá để
huy động vốn trong nớc, sau thời gian ngắn (10 ngày) toàn hệ thống huy động
đợc 131 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2006. Kết quả này sẽ tạo đà cho năm
2007 phát triển thêm sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả các
nguồn vốn trong dân c đáp ứng nhu cầu phát triển của Habubank.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cờng huy động từ
tiết kiệm dân c, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các
tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để
tăng cờng vốn huy động. Tổng vốn huy động của Habubank đến 31/12/2006
đạt 9.743 tỷ VND, tăng trởng 98.76% so với năm 2005 (tơng đơng 4.841 tỷ
đồng), trong đó huy động từ thị trờng liên ngân hàng chiếm tỷ trọng 49.02%/
tổng vốn huy động.
Trong năm 2006 Habubank vẫn tiếp cận đợc các nguốn vốn từ các tổ
chức tài chính quốc tế nh Dự án tài chính Nông thôn II RDFII do Ngân
hàng thế giới tài trợ.
Chỉ số an toàn vốn
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của ngân
hàng ( là tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản rủi ro). Điều 81- Luật các tổ
chức tín dụng 12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo
an toàn này.Theo thông lệ Quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%.
10

+ Năm 2004 tỷ lệ an toàn vốn của Habubank là 8,44%
+ Năm 2005 tỷ lệ an toàn vốn là 8,89%
+ năm 2006 tỷ lệ an toàn vốn của Habubank đạt 14%. Đây là chỉ số
mà Habubank đánh giá là tối u trong hoạt động tài chính ở một thị trờng đang
phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro nh Việt nam. Đây cũng là một trong những
tiêu chí chủ chốt để Ngân hàng Thế giới lựa chọn Habubank là một trong
những ngân hàng giải ngân cho dự án với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn ở
Việt Nam
1.2.2 Sử dụng vốn
Cho vay khách hàng
Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2004 - 2006
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng d nợ 2,362,461 100% 3,330,218 100% 6,087,385 100%
Cho vay
ngắn hạn 1,567,398 66.30% 1,032,368 69% 4,284,910 70.39%
Cho vaytrung,
dài hạn 795,243 33.70% 2,297,850 31% 1,802,475 29.61%
(Nguồn báo cáo thờng niên giai đoạn 2004 - 2006 của Ngân hàng Habubank)
11
Cùng với sự tăng trởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa
qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên, để đáp ứng đợc nhu cầu của sự phát
triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, Habubank đã không ngừng mở rộng và
phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay
khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Tổng d nợ cho vay liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 2004, tổng d nợ cho vay của Habubank tăng trởng tốt, đạt
2.362,641 tỷ đồng, vợt 48,03 % so với 2003.

+ Năm 2005, tổng d nợ cho vay đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41 % so
với năm 2004. Tỷ lệ nợ quá hạn đợc duy trì ở mức 1,1 % tổng d nợ, là thớc đo
sát sao đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Năm 2006, tổng d nợ cho vay toàn ngân hàng là 6.087,385 tỷ đồng,
tăng 82.7 % so với năm 2005.
Năm 2006, hệ thống mạng lới của Habubank đã khai trơng thêm 5
điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, habubank còn
tiếp tục đa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Sự thay đổi môi trờng
kinh doanh trong nớc trớc khi bớc vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo
nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế
gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá nhân và doanh nghiệp.
Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu,
trong đó dịch vụ cho vay khách hàng là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho
ngân hàng. Tính đến 31/12/2006, tổng d nợ cho vay toàn ngân hàng là
6.087,385 tỷ đồng tăng 82.7 % so với năm 2005.
Trong tổng d nợ cho vay thì các d nợ của các Công ty cổ phần, TNHH
chiếm 59.63%, d nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm .26.45% bởi đây là
những đối tợng khách hàng đợc u tiên và là mục tiêu lâu dài của Habubank .
Tuy nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác
nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho ngân hàng đồng thời đáp ứng đợc nhu
cầu về vốn cho các khách hàng.
12
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là điều Habubank luôn hớng tới. Để làm đợc điều này, bên cạnh
việc nâng cao chất lợng tín dụng, trong năm 2006, Habubank còn đẩy mạnh
hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro nh ban
hành định hớng cho vay, hoàn thiện các quy trình , quy chế, các quy định nội
bộ để thống nhất phơng thức quản lý tín dụng trong toàn hệ thống, hoàn thiện

hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá
chính xác khách hàng để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động
kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng đợc tiến hành định kỳ nhằm
phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hớng xử lý.
Vừa tăng cờng công tác quản lý, áp dụng chính sách cho vay hợp lý,
tuân thủ đúng quy định của Việt Nam cũng nh của Ngân hàng Nhà nớc để
quản lý rủi ro , vừa đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng
chuyên nghiệp, nhạy bén ở mọi thời điểm là những yếu tố giúp Habubank
luôn chủ động trong mọi tình huống. Mặc dù với tốc độ phát triển ngày càng
cao của ngành ngân hàng nói chung và của Habubank nói riêng trong năm
2007 cũng nh các năm tiếp theo, Habubank tự tin có thể đảm bảo sự bền vững
trong hoạt động cho vay của mình, tiếp tục là ngân hàng có truyền thống hiệu
quả, an toàn trong kinh doanh.
Hoạt động đầu t
Đầu t vào thị trờng Liên ngân hàng và thị trờng mở
Năm 2006, đánh dấu sự tăng trởng mạnh mẽ của Habubank trên thị tr-
ờng liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trờng mở,
Habubank đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa
bàn mới nh Cần Thơ, Long An, Thanh Hoá.và đẩy mạnh mối quan hệ với
nhiều ngân hàng mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
Doanh số giao dịch trên thị trờng Liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với
năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng, tơng đơng 526 tỷ đồng/ ngày. Ngoài ra,
Habubank cũng tăng cờng hoạt động đầu t và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm
đa dạng hoá danh mục đầu t.
13
Trong năm 2006 Habubank đã đợc Bộ Tài Chính công nhận là thành
viên bảo lãnh phát hành trái phiếu và đã kết hợp với Công ty chứng khoán
Habubank bảo lãnh phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu cho Tập đoàn Vinashin.
Kết quả thu lãi tiền gửi năm 2006 của ngân hàng đạt 422,56 tỷ đồng,

tăng gần 2 lần so với năm 2005.
Đầu t chứng khoán
Trong năm 2006 Công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thiện các
dịch vụ và sản phẩm của mình và đã đợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc cho
phép thực hiện các dịch vụ sau:
- T vấn tài chính và đầu t chứng khoán
- Lu ký chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu t chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Môi giới chứng khoán
Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản
khách hàng đã mở tại Habubank Securities là 1.500 tài khoản và tổng giá trị
khớp lệnh là 2.000 tỷ VND. Mặc dù 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động
nhng Công ty chứng khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu qủa cao. Lợi
nhuận trớc thuế năm 2006 của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng.
Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2006, bên cạnh việc tăng cờng hoạt động kinh doanh trên
thị trờng liên ngân hàng, Habubank cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi
ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây,
Habubank là ngân hàng đầu tiên đợc mở đại lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ
trong năm đạt 3,634 tỷ USD , tăng 2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận thuần từ
kinh doanh ngoại tệ đatj 1,17 tỷ VND, đạt117% kế hoạch . Ngân hàng đã thiết
lập các hạn mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ. Trạng thái của các ngoại tệ
đợc theo dõi hàng ngày và các chiến lợc phòng ngừa rủi ro đợc áp dụng để
đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ đợc duy trì trong hạn mức đã thiết lập.
14
1.2.3 Dịch vụ ngân hàng
Bảo lãnh
Tổng doanh số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng , tăng 72,28% (t-
ơng đơng 405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm

2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng 69% so với năm 2005.
Thanh toán Quốc tế
Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vợt bậc cả về chất và lợng
trong hoạt động Thanh toán Quốc tế của Habubank. Thực hiện quyết tâm đẩy
mạnh dịch vụ Thanh toán của Hội đồng quản trị, toàn ngân hàng đã đạt đợc
những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vợt mức doanh số Thanh toán
Quốc tế và thu phí dịch vụ thanh toán đợc Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời
nâng cao chất lợng hiệu quả của hoạt động . Doanh số Thanh toán Quốc tế
năm 2006 đạt 349,22 triệu USD , đạt 149% so với kế hoạch đầu năm , tăng
121% so với cùng kỳ năm 2005. Năm 2006 cũng là năm Habubank đạt đợc
giải thởng về chất lợng thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng
tháng 4/2006 dành cho ngân hàng có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở lên. Tăng
cờng quan hệ với các ngân hàng đại lý, tăng và sử dụng hiệu quả hạn mức L/C
xác nhận tại các ngân hàng nớc ngoài nh: Citibank, SCB, SMVC, ANZ, BNP,
Commonwealth, UOB, Credit Suisse, ING, RZB, Scotia Bank, BFH, Fortis
Bank
Thiết lập mã khoá giao dịch trực tiếp với hàng chục ngân hàng ở Châu
Âu, Châu Mỹ, Trung Đông tạo thuận lợi giao dịch của khách hàng. Mở rộng
mạng lới ngân hàng đại lý có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nớc
và vùng lãnh thổ.
Trong năm, Ngân hàng đã tạo ra nhiều chính sách u đãi cho khách
hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch
vụ mới và thuận tiện nh tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất
khẩu.
Dịch vụ ngân hàng tự động
Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận
thanh toán thẻ của ngân hàng, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ
15
và mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ, 2006 là năm Habubank tập trung hoàn
thiện hệ thống, nâng cao chất lợng dịch vụ, cụ thể:

- Rà soát và kiểm tra lại các giao dịch thẻ
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24
- Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo tiện ích cho chủ thẻ
- Triển khai dịch vụ SMS Banking, Phone Banking, Email Banking
để hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thuận tiện trong tra cứu
thông tin
- Xây dựng hệ thống cộng điểm tặng quà cho các khách hàng trung
thành và sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng. Làm việc với các đại lý để
giảm giá cho chủ thẻ khi thanh toán tiền mua hàng hoá bằng dịch vụ thẻ của
ngân hàng
- Phát hành loại thẻ Habubank QuickCard ( phát hành nhanh) cho
các chủ thẻ, theo đó khách hàng có thể nhận the rngay sau khi đăng ký mà
không cần phải quay lại ngân hàng lần nữa
1.2.4 Kết quả kinh doanh
Habubank đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, các khách hàng là
doanh nghiệp và cá nhân trên cả nớc đánh giá là ngân hàng hoạt động ổn định,
rõ nét ở báo cáo tài chính qua các năm hoạt động do công ty kiểm toán có uy
tín trên thế giới kiểm toán và đánh giá.
Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2004 - 2006
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 05/04
(%)
2006 06/05
(%)
Lợi nhuận trớc thuế 60.466 103.097 70,5% 248.047 140,6%
Lợi nhuận sau thuế 45.657 75.190 64,7% 185.193 146,3%
(Nguồn báo cáo thờng niên giai đoạn 2004 - 2006 của Ngân hàng Habubank)
16
Lợi nhuận trớc thuế của Habubank tăng nhanh chóng thể hiện tình
hình hoạt động có hiệu quả của toàn hệ thống

+ Năm 2005 lợi nhuận trớc thuế của Habubank đạt 103,097 tỷ đồng ,
tăng 70,5 % so với 2004 (tơng đơng 42,631 tỷ đồng)
17
+ Kết thúc năm tài chính 2006, Habubank đạt kết quả lợi nhuận trớc
thuế 248,047 tỷ đồng, tăng 140,6 % so với 2005 ( tơng đơng 144,950 tỷ đồng)
18
Phần II : Một số ý kiến đánh giá, nhận xét về tình hình hoạt động của
ngân hàng Habubank và huớng chọn đề tài
2.1. Một số ý kiến đánh giá, nhận xét
Qua 3 tuần thực tập tại Phòng Phát triển kinh doanh Hội sở chính
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, điều đầu tiên em học tập đợc là phong cách
làm việc chuyên nghiệp, tuân thủ nghiêm túc các đạo đức nghề nghiệp: trung
thành và chân thực, cẩn trọng và tận tâm, các anh chị luôn vui vẻ và quan tâm
đến nhau. Một môi trờng trẻ, năng động, sáng tạo đã tạo nên nét văn hoá riêng
của Habubank. Ngoài ra , em đã hiểu đợc quá trình hình thành, cơ cấu tổ
chức, phơng châm hoạt động, mục tiêu, chiến lợc kinh doanh cũng nh kết
quả hoạt động chung của ngân hàng. Qua các tài liệu đã thu thập đợc em
nhận thấy:
Tất cả các thành viên của Habubank đã không ngừng cố gắng nỗ
lực và đã đạt đợc những thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng luôn tăng đặc
biệt trong năm 2006, các chỉ tiêu đều vợt kế hoạch từ 80 % đến 250 %. Lợi
nhuận tăng trởng một cách vững chắc. Lợi nhuận trớc thuế và sau khi trích dự
phòng đã đợc kiểm toán năm 2006 đạt 248 tỷ VNĐ, tăng 140% so với 2005 và
vợt 45 tỷ so với kế hoạch. Kết quả kinh doanh đã tiếp tục phản ánh đúng mục
tiêu chiến lợc số 1 của Habubank: Giữ vững tốc độ tăng trởng lợi nhuận và
tình hình tài chính lành mạnh nhằm tối đa hoá giá trị đầu t của các cổ đông
Cơ cấu tài chính của ngân hàng luôn lành mạnh, thể hiện rõ rệt trong
năm 2006: ngân hàng đã tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 1000 tỷ đồng với số
vốn tự có đạt hơn 1.756 tỷ đồng, Habubank trở thành ngân hàng cổ phần có cấu

trúc tài chính an toàn nhất Việt nam với mức thặng d vốn cổ phần cao nhất trong
hệ thống. Chỉ số an toàn vốn 2006 đạt 14% là chỉ số tối u trong hoạt động tài
chính ở một thị trờng đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro nh Việt Nam.
Habubank đã tiến thêm một bớc trong quá trình xây dựng thơng hiệu
của mình. Với các thành công đạt đợc của năm 2006, Habubank là một trong
những thơng hiệu uy tín của Việt Nam , đợc khách hàng a thích và đợc các tổ
chức trong nớc và Quốc tế ghi nhận. 2006 là năm thứ 8 liên tiếp Habubank đ-
19
ợc Ngân hàng Nhà nớc xếp loại A, lần thứ 2 liên tục nhận bằng khen của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc vì những thành tích đạt đợc. Trong hơn 18
năm xây dựng và phát triển, Habubank đã rất nhiều lần nhận đợc công nhận
của các đồng nghiệp là các tập đoàn tài chính toàn cầu trên thế giới nh:
Citigroup, HSBC,WachovinaBankVà năm 2006, Habubank trở thành đại
diện thứ 3 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc tạp chí The Banker một
tạp chí danh tiếng trên thế giới về lĩnh vực tài chính ngân hàng trao tặng giải
thởng: Ngân hàng của năm 2006
Mặc dù số lợng nhân viên tăng trởng cao hàng năm nhng Habubank
vẫn là ngân hàng đã duy trì đợc tỷ suất giữ gìn nhân viên rất cao trong hệ
thống các ngân hàng Việt Nam với tỷ lệ hơn 96% nhân viên gắn bó với ngân
hàng trong nhiều năm liên tục. Thêm vào đó, năng suất làm việc đã không
ngừng đợc nâng cao: năm 2005, bình quân 1 nhân viên Habubank làm ra 293
triệu VNĐ, năm 2006 tỷ suất này là 459 triệu VNĐ, tăng gấp 1,6 lần. Làm đ-
ợc điều này là vì Habubank đã đặt ra và làm theo chiến lợc vô cùng quan trọng
là Không ngừng nâng cao động lực và năng lực cán bộ . Habubank phải luôn
là Ngân hàng đi đầu trong ngành ngân hàng trong việc sáng tạo và phát triển
các chính sách đãi ngộ cũng nh phát triển sự nghiệp cho cán bộ của mình
Việc ra đời và hoạt động hiệu quả của công ty chứng khoán Habubank
điều này một lần nữa khẳng định sự đa dạng hoá trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Công ty chứng khoán Habubank mặc dù mới chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 4/2006 nhng đến thời điểm 31/12/2006 công ty đã có gần

1500 khách hàng với tổng giá trị khớp lệnh 9 tháng đạt trên 2000 tỷ đồng và
lợi nhuận trớc thuế đã đợc kiểm toán trong năm là 18,4 tỷ đồng.
2.2. Hớng chọn đề tài
Gần đây, nhu cầu nhà ở tại Việt Nam rất lớn, đặc biệt là trong tầng
lớp trẻ, những ngời đã đợc đào tạo và có công việc ổn định. Cho vay mua nhà
là một hoạt động có ý nghĩa, nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
mà còn góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời dân, nâng cao phúc
lợi xã hội. Thực tế, thời gian qua Habubank đã triển khai dịch vụ cho vay mua
nhà. Tuy nhiên doanh số cha đợc nhiều. Khó khăn chính của việc cho vay mua
20
nhà là: trong rất nhiều trờng hợp tính pháp lý của ngôi nhà mua đó không đủ
điều kiện là tài sản thế chấp của ngân hàng, lãi suất vay còn cao so với những
ngời có nhu cầu mua nhà thực sự bởi đây là nhóm đối tợng những ngời có thu
nhập trung bình trở xuống. Thời hạn cho vay mua nhà của Habubank còn
ngắn. Do đó vẫn tồn tại những khó khăn cho vay khó có thể trả đợc nợ cho
ngân hàng. Hoạt động cho vay mua nhà của Habubank thời gian qua vẫn còn
hơi rụt rè. D nợ xấu cho vay của Habubank thấp tuy nhiên doanh số cho vay
không nhiều, đặc biệt là với một ngân hàng chuyên nhà nh Habubank. Mà
đây là một thị trờng lớn, tiềm năng, hứa hẹn mang lại lợi nhuận lâu dài cho
ngân hàng. Ngoài ra, Habubank cũng là một ngân hàng có doanh số cho vay
các dự án lớn. Do vậy, em quyết định chọn hớng đề tài :
+ Đề tài 1: Mở rộng hoạt động tín dụng đối với sản phẩm mua nhà
trả góp tại Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội.
+ Đề tài 2 : Nâng cao chất lợng cho vay theo dự án tại Ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội.
Kết luận
Thời gian thực tập tại Ngân hàng tuy cha dài nhng em cũng ít nhiều
hiểu đợc các hoạt động của ngân hàng, hiểu đợc phần nào cách vận dụng lý
thuyết vào thực tế.Trong báo cáo này, em đã nêu tổng hợp những vấn đề thấy
đợc trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Habubank và đa ra một số hớng

đề tài để viết chuyên đề tốt nghiệp. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của cô
giáo để em lựa chọn đợc đề tài phù hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!

21

×