Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

những đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.41 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
I.Tình hình chung của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 4
1.Khái quát về đơn vị 4
2.Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị 4
3.Nhiệm vụ của nhà máy 9
4.Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 10
II.Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân
lực 13
1.Mặt bằng và cơ sở vật chất 13
5.Vốn kinh doanh 13
6.Cơ cấu tổ chức 14
7.Lao động 16
8.Các thuận lợi và khó khăn 17
III.Hoạt động quản trị nhân lực ở phòng Nhân chính 19
1.Nhiệm vụ chung 19
9.Phân công, bố trí nhiệm vụ trong phòng 20
10.Tình hình thực hiện hoạt động quản trị nhân lực trong những năm qua 23
1.1.Hoạt động tuyển dụng 23
1.2.Hoạt động phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc 25
1.3.Hoạt động thù lao lao động 26
1.4.Hoạt động đào tạo và phát triển 28
1.5.Công tác an toàn lao động 28
1.6.Công tác tổ chức lao động 29
1.7.Công tác định mức lao động 30
11.Phương hướng hoạt động năm 2008 31
1.8.Các vấn đề nghiên cứu và định hướng chung 31
1.9.Phương hướng hoạt động của Phòng Nhân chính 31
KẾT LUẬN 33
- 1 -


Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp được thành lập. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào
cũng biết vận dụng tốt những nguồn lực của mình để hoạt động một cách có
hiệu quả. Để hình thành một doanh nghiệp cần phải có vốn, công nghệ, tài
nguyên và con người, trong đó, con người chính là yếu tố trung tâm, quyết
định tới sự thành bại của doanh nghiệp do tính năng động, tích cực, sáng tạo
của mình. Để có được một đội ngũ lao động đảm bảo cả về số lượng và chất
lượng, đòi hỏi người quản lý phải quan tâm đến các vấn đề như: Làm cách
nào để thu hút được những người giỏi? Đào tạo, phát triển và khuyến khích
họ thế nào để giúp cho họ cống hiến nhiều nhất cho tổ chức? Cần có những
chế độ, chính sách gì để động viên tinh thần cho họ, giúp họ gắn bó với tổ
chức? … Người giải quyết những vấn đề đó cho tổ chức chính là những người
làm công tác Quản trị nhân lực. Như vậy, Quản trị nhân lực có một vai trò cực
kỳ quan trọng đối với tổ chức thông qua vai trò trung tâm của con người
trong tổ chức.
Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Quản trị nhân lực của trường
đại học Kinh tế quốc dân, em luôn muốn có cơ hội được làm quen với những
kinh nghiệm thực tế để có sự đối chiếu, so sánh và áp dụng những kiến thức
đã được học tại trường nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Được sự tạo điều
kiện của Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Nhà máy sản xuất ô tô 3-
2, em đã có cơ hội được vào thực tập tại Nhà máy. Qua thời gian thực tập, em
đã rút ra được một số nét khái quát về Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 nói chung và
về công tác Quản trị nhân lực tại Nhà máy nói riêng và trình bày lại qua báo
cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp bao gồm 3 phần chính:
- 2 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I: Tình hình chung của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2

Phần II: Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy ảnh hưởng
tới hoạt động quản trị nhân lực
Phần III: Hoạt động quản trị nhân lực ở phòng chuyên trách
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo, chân thành cám ơn ban lãnh đạo
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá
trình thực tập!
- 3 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Tình hình chung của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
1. Khái quát về đơn vị
Tên giao dịch: Nhà máy sản xuất ô tô 3-2.
Đơn vị quản lý: Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam.
Giám đốc: Trần Nguyên Hồng.
Tổng số lao động: 353 người.
Trụ sở chính: 18 đường Giải Phóng- Quận Đống Đa- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8520721.
Fax: 04.8525601.
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 tiền thân là Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập
ngày 09/3/1964, được thành lập lại theo quyết định số 1046/QĐTCCB-TL
ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, năm 1996 đổi thành
Công ty cơ khí ô tô 3-2, năm 2004 đổi tên thành Nhà máy sản xuất ô tô 3-2,
đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ là tổng công ty công nghiệp ô tô Việt
Nam.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sửa chữa, đóng mới các loại xe ca, xe khách từ 26-80 chỗ.
- Sản xuất và gia công các mặt hàng cơ khí khác.
- Kinh doanh và đại lý xăng dầu, nguyên liệu.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị,
linh kiện ô tô xe máy các loại.

- Kinh doanh và đại lý bán ô tô, xe máy các loại.
2. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 thuộc tổng công ty công nghiệp ô tô Việt
Nam, Bộ Giao thông vận tải, được thành lập ngày 09/3/1964 trên cơ sở xưởng
Chiến Thắng, chuyên sửa chữa xe con cho Ngoại giao đoàn.
- 4 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trải qua gần 45 năm kể từ ngày thành lập, Nhà máy đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển thăng trầm. Có thể tóm lược quá trình phát triển của Nhà
máy thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ 1964-1990: Ban đầu, Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập để
đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ô tô cho thị trường trong
nước, chủ yếu là miền Bắc. Đây là một trong những nhà máy cơ khí ô tô đầu
tiên ở miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ và đã đáp ứng tốt nhu
cầu của Nhà nước trong thời kỳ đó.
Thời kỳ đầu, Nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài
chục máy móc thô sơ chủ yếu phục vụ việc sửa chữa nhỏ và đột xuất cho các
xe trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội. Với những nỗ lực làm việc hăng say
và có nhiều sáng kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, Nhà máy đã được
tặng một Huân chương lao động hạng Hai và một Huân chương lao động
hạng Ba về thành tích sản xuất và chiến đấu, đặc biệt Nhà máy đã được Bác
Hồ và Bác Tôn gửi lẵng hoa khen ngợi và động viên toàn bộ cán bộ công
nhân viên.
Sau ngày đất nước thống nhất, Nhà máy đã tham gia tích cực vào công
cuộc xây dựng đất nước và phát triển ngày càng lớn mạnh, toàn diện. Từ năm
1975, Nhà máy áp dụng mô hình sản xuất hàng loạt, trở thành nhà máy điểm
của toàn quốc, sửa chữa tới 500 xe/ năm. Trong thời gian này, số cán bộ công
nhân viên của Nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học có
trình độ đại học, cao đẳng chiếm tới 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các
ngành nghề, từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị tương

đối hiện đại đã tạo điều kiện để sản xuất hàng các mặt hàng cơ khí chính xác
như Bộ đôi bơi cao áp (năm 1977), các loại xe IFA W50L, máy 3Đ12, Đ12,
Đ20,… Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường
vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Cụ thể:
- 5 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Diện tích nhà sản xuất: Trên 800m
2
.
- Diện tích khu làm việc: 1000m
2
.
- Diện tích kho tàng: Trên 1500m
2
.
- Tổng số thiết bị: Trên 200 chiếc.
Về sửa chữa ô tô, trước đây Nhà máy chuyên sửa chữa các loại xe do
các nước xã hội chủ nghĩa sản xuất như GAT69, Bắc Kinh, Vonga,… thì đến
cuối những năm 1980, Nhà máy còn sửa chữa cả các loại xe thuộc các nước
tư bản như TOYOTA, NISSAN,… với chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật ngày
càng cao.
Về sản xuất phụ tùng, Nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ
để sản xuất trên 30 loại phụ tùng cung cấp cho thị trường như: Bộ đôi bơm
cao áp các loại, máy Điêzen, doăng đệm các loại, còi điện 12V, gương phản
chiếu… Có loại đạt huy chương vàng trong cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc
và là sản phẩm duy nhất của ngành giao thông vận tải được cấp dấu chất
lượng cấp 1. Sản lượng những năm trước đó đạt trên 40 tấn phụ tùng một
năm.
Nhìn chung đây là thời kỳ phát triển hưng thịnh của Nhà máy trong quá
trình hình thành và phát triển của mình. Nhà máy ô tô 3-2 đã xây dựng được

uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, bước vào những năm 1990, do
nhiều yếu tố tác động, tình hình Nhà máy có nhiều biến động.
Giai đoạn 1990-1999: Bước sang những năm 1990, cơ chế của nhà
nước bắt đầu có sự chuyển đổi, xuất hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều
cơ sở sửa chữa của nhà nước, tư nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo và thủ
tục nhanh gọn đã cạnh tranh mạnh mẽ với Nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà máy
còn gặp khăn khi máy móc thiết bị cũ kỹ, thiếu vốn và đặc biệt là nhiệm vụ
sửa chữa ô tô truyền thống lúc này hầu như không có việc, Nhà máy luôn ở
- 6 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động, đời sống cán bộ công nhân
viên ngày càng khó khăn, lực lượng công nhân, kể cả thợ bậc cao nghỉ chờ
việc chiếm đến trên 50%, vốn tồn đọng lớn, chủ yếu dồn vào lượng vật tư tồn
kho, ứ đọng, không tiêu thụ được, nợ ngân hàng kéo dài. Nhà máy đã thực sự
đứng trên bờ vực thẳm.
Giai đoạn 1999-nay: Đứng trước tình hình khó khăn của Nhà máy,
Đảng bộ và tập thể lãnh đạo Nhà máy đã trăn trở nghiên cứu tìm ra lối đi phù
hợp. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Nhà nước đã cho nhập khẩu một số
loại ô tô đã qua sử dụng, Nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất thử một
số phụ tùng ô tô khan hiếm để phục vụ cho khâu sửa chữa cũng như có thêm
mặt hàng mới để bán. Nhà máy cũng đồng thời nghiên cứu đầu tư chiều sâu
cho các phân xưởng sửa chữa ô tô, cải tạo, mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư
thêm thiết bị để có thể cạnh tranh với các đơn vị cơ khí khác ngoài thị trường.
Ngoài ra, trong thời kỳ này, Nhà máy đã cố gắng tiếp cận với nhiều khách
hàng lớn để nhận sản xuất một loạt sản phẩm mới về cơ khí như:
- Sản xuất kết cấu thép của cột điện đường dây 110KV Đa Nhim
Đức Trọng, đường dây 500KV.
- Sản xuất ván khuôn, gối đỡ và các loại phụ kiện cho công ty cầu
14.

- Sản xuất giá đỡ kính, mặt sàn, phễu thông gió cho công ty cơ khí
Liên Ninh.
- Sản xuất xích công nghiệp cho viện Mỏ- Địa chất.
- 7 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hưởng ứng chương trình nội địa hóa xe máy của Tổng công ty cơ khí
giao thông vận tải nói riêng và của Chính phủ nói chung, Nhà máy đã tập
trung đầu tư cho chương trình tham gia sản xuất phụ kiện xe gắn máy các loại
cung ứng cho thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà máy sản xuất ô tô
3-2 đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hàng trăm bộ đồ gá chuyên dùng để sản
xuất các loại khung xe máy và gá hàn tổ hợp hàng chục loại khung khác nhau.
Sản phẩm khung xe máy của Nhà máy đã được cải tiến không ngừng, ngày
càng hoàn thiện, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng nên đã được khách
hàng trên cả nước ưa chuộng và tín nhiệm, chiếm được thị phần rất lớn trên
thị trường.
Việc sản xuất và lắp ráp ô tô của Nhà máy đã được xác định là một
chương trình trọng điểm và lâu dài. Kể từ năm 2000, Nhà máy sản xuất ô tô
3-2 trong điều kiện vừa sản xuất vừa đầu tư, vừa cải tạo sắp xếp bố trí mặt
bằng cũ, vừa phải xin đất để mở rộng mặt bằng, đã hoàn thành cơ bản việc
đầu tư 3 dây chuyền bọc vỏ xe ô tô khách từ 26 đến 51 chỗ ngồi, 01 dây
chuyển đóng khung xe ô tô, 01 dây chuyền sơn xe. Công nghệ sản xuất vỏ xe
khách, sơn xe ô tô khách của Nhà máy hiện đang ở vị trí đứng đầu trong cả
nước. Riêng dây chuyền sản xuất ô tô khách từ 25-51 chỗ ngồi đã đạt sản
lượng 45 xe/tháng và tiến tới 50 xe/tháng. Sản xuất của công ty đã và đang
góp phần phục vụ kịp thời cho nhu cầu vận chuyển hàng khách bằng ô tô
trong cả nước. Các loại ô tô khách do Nhà máy sản xuất hoàn toàn đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật quy định trong quyết định số 890/QĐ của bộ Giao thông vận
tại về xe khách liên tỉnh và xe khách chất lượng cao.
Tất cả các loại sản phẩm mà công ty đã chế tạo đạt chất lượng cao, thực
hiện tốt công tác bảo hành bảo trì, chuyển giao công nghệ, do đó đã được

khách hàng trong và ngoài nước tin cậy và thường xuyên đặt hàng.
- 8 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tại Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 2001, các sản phẩm của
Nhà máy đã đạt được 2 huy chương vàng.
Các sản phẩm của Nhà máy đã chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong cả
nước. Sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với hàng
nhập ngoại, hạn chế việc nhập khẩu các mặt hàng cùng chủng loại từ nước
ngoài vào Việt Nam, phát huy truyền thống người Việt Nam dùng hàng Việt
Nam.
Như vậy, trong các năm đổi mới, Nhà máy đã chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm và đã vững vàng từng bước đi lên, sản lượng của Nhà máy liên tục tăng,
năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của công nhân được đảm bảo và không
ngừng tăng cao.
3. Nhiệm vụ của nhà máy
• Nhiệm vụ cơ bản:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu
quả và mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch
vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước trên cơ sở vận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa
học kỹ thuật.
- Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống và
hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp của
công nhân viên chức.
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế. Tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc xây dựng đất nước
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- 9 -
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo
trung thực theo chế độ nhà nước quy định.
• Nhiệm vụ cụ thể:
- Sửa chữa, tân trang, đóng mới các loại xe du lịch, se công tác và
xe ca, mua bán các loại xe.
- Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng xe ô tô các loại.
- Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các
ngành kinh tế khác.
- Sản xuất sản phẩm cho chương trình dữ trữ động viên quốc
phòng.
- Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và Wave.
- Sản xuất dầm cầu thép.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 qua các
năm được thể hiện qua bảng 1 như sau:
- 10 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
STT Chỉ tiêu

số
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
2004/2003 2005/2004 2006/2005
+/- % +/- % +/- %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 01 100.965.217 209.538.628 214.423.630 129.264.908 108.573.411 108 4885,002 2 -85.158.722 -40
2 Các khoản giảm trừ 02 881.905 27.143 4.484.965 1.519.048 -854.762 -97 4,457,822 16424 -2.965.918 -66
3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
(10=01-02)
10 100.083.312 209.511.485 209.938.665 127.745.861 109.428.173 109 427,179 0 -82.192.804 -39
4 Giá vốn hàng bán 11 93.324.814
187.401.77
7
189.183.16
0
105.118.975 94.076.963 101 1,781,384 1 -84.064.185 -44
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
20 6.758.498 22.109.709 20.755.504 22.626.886 15.351.210 227 -1.354.204 -6 1.871.381 9
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.124.056 1.117.763 1.169.636 1.502.787 -6.293 -1 51.873 -5 333.152 28
7 Chi phí tài chính 22 1.252.435 766.807 1.729.015 4.055.446 -485.628 -39 962.208 125 2.326.431 135
8 Chi phí bán hàng 24 1.610.191 3.656.942 4.896.478 3.541.402 2.046.751 127 1.239.536 34 -1.355.077 -28
9 Chi phí quản lý 25 3.773.239 11.468.723 10.599.647 14.214.243 7695484 204 -869.076 -8 3.614.596 34
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (30=20+(21-
22)-(24+25))
30 1.246.689 7.335.000 4.700.000 2.318.582 6.088.311 488 -2.635.000 -36 -2.381.418 -51
11 Thu nhập khác 31 133.962 2.857 -131.105 -98 -2.857 -100
12 Chi phí khác 32 3.000 58.619 48.808 55.619 1854 -58.619 -100 48.808
13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 130.962 (55.762) (48.808) -186.724 -143 55.762 -100 -48.808
14 LNTT (50=30+40) 50 1.377.651 7.279.238 4.700.000 2.269.775 5.901.586 428 -2.579.238 -35 -2.430.225 -52
15 Thuế TNDN phải nộp 51 440.848 2.038.187 1.316.000 635.537 1.597.338 362 -722.187 -35 -680.463 -52
16 LNST (60=50-51) 60 936.803 5.241.051 3.384.000 1.634.238 4.304.248 459 -1.857.051 -35 -1.749.762 -52
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy năm 2003, 2004, 2005, 2006- Phòng Kế toán)
- 11 -
Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng 1 ta thấy, qua các năm 2003-2006, tình hình hoạt động kinh
doanh của Nhà máy có nhiều biến động phức tạp. Từ năm 2003-2004, tình
hình kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều thuận lợi, thể hiện rõ qua các chỉ tiêu
về doanh thu và lợi nhuận. Trong năm 20094, doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của Nhà đã tăng lên 109%, tương đương với giá trị
109.429.170.000 Đồng; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên tới
488%, tương ứng với giá trị 6.088.311.000 Đồng; Lợi nhuận sau thuế cũng
tăng lên tới 459%, tương ứng với giá trị 4.304.248.000 Đồng. Có được điều
này là do Nhà máy đã có những thay đổi tích cực ảnh hưởng tốt tới hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong gian đoạn từ 2004-2006, tình hình hoạt động kinh
doanh có nhiều biểu hiện không thuận lợi, thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế. Từ năm 2004-1006, lợi nhuận sau thuế liên tục giảm 35% và
52% qua các năm, tương ứng với giá trị lợi nhuận giảm 1.857.051 và
1.749.762 nghìn đồng. Một phần lý do là do các yếu tố thuộc về chi phí tăng
mạnh trong khi các yếu tố thuộc về thu nhập lại có xu hướng chững lại sau
từng năm làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của
nhà máy. Cụ thể là trong khi giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ là
93.324.814.000 Đ thì trong các năm 2004, 2005, 2006 đã tăng lên thành
tương ứng là 187.401.777.000 Đ, 189.183.160.000 Đ, 105.118.975.000 Đ.
Trong khi giá vốn hàng bán tăng lên, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng rất ít, thậm chí còn giảm (doanh thu
qua các năm 2004, 2005, 2006 lần lượt là 209.538.628.000 Đ,
214.423.630.000 Đ, 129.264.908.000 Đ). Có những điều này có thể là do sự
xuất hiện của ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh, do thị trường có nhiều
biến động về giá cả, hoặc cũng có thể do Nhà máy chưa phát huy tốt những
tiềm lực sẵn có. Chính vì thế, Nhà máy cần nghiên cứu, làm rõ những nguyên
- 12 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhân dẫn tới tới kết quả sản xuất kinh doanh chưa thực sự tốt trong những

năm vừa qua để có biện pháp khắc phục, đồng thời đề ra phương hướng hoạt
động phù hợp để đạt được kết quả tốt hơn trong những năm sắp tới.
II. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng tới
hoạt động quản trị nhân lực
1. Mặt bằng và cơ sở vật chất
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 bao gồm một trụ sở chính đặt tại số 18
đường Giải Phóng- quận Đống Đa- Hà Nội và một cơ sở đặt tại Hưng Yên.
Trụ sở chính có diện tích 14.394 m
2
bao gồm 1 tòa nhà văn phòng, 5
khu nhà xưởng và 2 nhà kho. Cơ sở Hưng Yên có diện tích 26.725m
2
bao
gồm 1 khu nhà văn phòng, 1 xưởng lớn, 1 nhà cơ khí và 1 nhà kho.
Các xưởng sản xuất đều được trang bị đầy đủ các máy móc, phương
tiện, dụng cụ cần thiết cho công nhân làm việc như máy hàn, máy đột, máy
tiện, máy phay, máy ép thủy lực…
5. Vốn kinh doanh
a. Phần theo cơ cấu vốn
- Vốn cố định : 7.948.041.924 Đ
- Vốn lưu động : 5.244.524.134 Đ
b. Phần theo nguồn vốn
Vốn nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân
sách và vốn do doanh nghiệp tự tích lũy.
Trong đó:
- Vốn ngân sách : 7.099.791.259 Đ
- Vốn tự tích lũy : 8.441.132.117 Đ
- 13 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
- 14 -
GIÁM ĐỐC
PGĐ
SX 1
PGĐ
SX 2
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
Kinh doanh
Phòng
Nhân chính
Phòng
TCKT
Ban
bảo vệ
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng
KH SX
PX
Cơ khí 1
PX
Cơ khí 2
PX

Ôtô 1
PX
Ôtô 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 bao gồm 1 Giám đốc,
giúp việc cho Giám đốc là 4 phó giám đốc, phụ trách các mảng công việc
khác nhau là PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật và 2 PGĐ sản xuất.
- Giám đốc là người vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện, vừa
trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác có
liên quan đến quốc phòng.
- Phó giám đốc là người cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc, trước Nhà nước về những phần việc được phân công.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phương án
sản xuất dùng làm phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, Nhà máy
sản xuất ô tô 3-2 được tổ chức thành 6 phòng-ban và 4 phân xưởng đó là:
7 phòng ban:
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm).
- Phòng Kế hoạch sản xuất.
- Phòng Nhân chính.
- Phòng Tài chính kế toán.
- Ban Bảo vệ.
Các phòng đều có một trưởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các
phòng Nhân chính, Tài chính kế toán, Ban bảo vệ chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc. Các phòng Kinh doanh, Kỹ thuật, KCS, KHSX thì chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của các phó giám đốc phụ trách.
4 phân xưởng:
- Phân xưởng cơ khí 1.
- Phân xưởng cơ khí 2.

- Phân xưởng ô tô 1.
- 15 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phân xưởng ô tô 2.
Các phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất, được đặt dưới sự quản lý
trực tiếp của các phó giám đốc sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất và nguyên,
nhiên vật liệu cần thiết từ phòng Kế hoạch sản xuất.
7. Lao động
a. Năm 2006, tổng số lao động trong danh sách là 353 người, cụ thể thể
hiện qua Bảng 2 như sau:
Bảng 2
Loại lao động
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Cán bộ nhân viên có trình độ đại học, trên đại học 55 16
Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng 5 1
Cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp 13 4
Công nhân kỹ thuật 240 68
Lao động phổ thông 10 3
Lao động khác 52 8
Tổng số 353 100
(Nguồn: Báo cáo cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có đến
tháng 12/2006- Phòng Nhân chính)
Như vậy, ta có thể thấy trong số 353 lao động hiện có trong danh sách,
công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất- 68%, tương ứng với 240 người. Số
lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm vị trí thứ 2
với 55 người, tương ứng với 16%.
b. Lao động gián tiếp- lao động trực tiếp

Trong tổng số 353 của Nhà máy, số lao động trực tiếp là 295 người,
chiếm tỷ lệ 83,57 %, số lao động gián tiếp 58 là nguời, chiếm tỷ lệ 16,43 %.
Như vậy tỷ lệ lao động gián tiếp/ lao động trực tiếp tại Nhà máy là xấp xỉ 1/5.
Đây là một tỷ lệ tương đối hợp lý, Nhà máy cần tiếp tục duy trì và trên cơ sở
đó, phát huy tối đa hiệu quả quản lý để đạt được kết quả hoạt động tốt hơn
nữa.
- 16 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
c. Hợp đồng lao động:
Bảng 3
Loại hợp đồng
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Lao động không thuộc đối tượng ký HĐLĐ 6 2
Hợp đồng không thời hạn 78 22
Hợp đồng có xác định thời hạn 217 61
Hợp đồng ngắn hạn 52 15
Tổng 353 100
(Nguồn: Báo cáo lao động năm 2006, Phòng Nhân chính)
Như vậy, trong tổng số 353 lao động hiện có của Nhà máy, số lao động
diện hợp đồng có xác định thời hạn chiếm tỷ lệ cao nhất- 61%, tương ứng với
217 người. Trong Nhà máy hiện cũng có một số lao động không xác định thời
hạn, chiếm một tỷ lệ tương đối cao- 22 %, tương ứng với số người là 78.
8. Các thuận lợi và khó khăn
Các điều kiện thực tế của Nhà máy đã tạo ra nhiều thuận lợi cho công
tác quản trị nhân lực.
Thứ nhất, ban lãnh đạo Nhà máy ý thức được tầm quan trọng của
nguồn lực con người và tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực do đó

luôn có sự quan tâm và đầu tư đúng mức tới công tác này. Nhà máy đặc biệt
chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các chương trình
khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, tạo nên sự gắn bó
giữa người lao động với Nhà máy.
Thứ hai, Nhà máy luôn đảm bảo việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kế
cận để đảm bảo luôn có sự kế thừa và phát huy những nét văn hóa truyền
thống. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Nhà máy đã tạo dựng
được những nét văn hóa truyền thống đặc trưng. Qua thời gian, những nét văn
hóa truyền thống đó ngày càng được củng cố và phát huy hơn nữa.
- 17 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thứ ba, Nhà máy có một đội ngũ cán bộ có trình độ bao gồm cả những
người lớn tuổi lẫn những người trẻ tuổi nên tận dụng được sức năng động,
sáng tạo của tuổi trẻ và kinh nghiệm của những người lớn tuổi để có sự hỗ trợ,
phối hợp tốt nhất. Tại thời điểm hiện tại, lực lượng lao động của Nhà máy cơ
bản là lao động trẻ đã qua đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
dạy nghề, đã có thời gian được làm việc trong một môi trường quản lý chặt
chẽ mang tính công nghiệp, có trình độ chuyên môn phù hợp, có ý thức tổ
chức kỷ luật, có nguyện vọng làm việc lâu dài tại Nhà máy.
Thứ tư, Nhà máy đã có sự phối kết hợp với các trường dạy nghề, đào
tạo nghề như trường Cao đẳng cơ khí Giao thông vận tải, Trường trung học
dạy nghề Việt Hưng (Hà Tây), Trường Cơ khí Giao thông vận tải… nên phần
nào đảm bảo về số lượng và chất lượng đầu vào của lao động.
Bên cạnh những thuận lợi, thực tế cũng đặt ra không ít khó khăn cho
Nhà máy.
Thứ nhất, Nhà máy có 2 cơ sở, ở cách nhau tương đối xa (Hà Nội -
Hưng Yên), trong khi bộ máy hành chính lại tập trung ở cơ sở Hà Nội nên
việc quản lý còn có phần thiếu tập trung, hiệu quả chưa thực sự cao.
Thứ hai, do những yếu tố như quy mô sản xuất nhỏ, vừa sản xuất vừa
xem xét thị trường, công nghiệp ô tô lại mới phát triển, độ ổn định của thị

trường chưa cao nên làm ảnh hưởng tới hoạt động của công tác kế hoạch hóa.
Khó khăn thứ ba của Nhà máy đó là số lao động có kinh nghiệm, có tay
nghề cao hầu hết đã nghỉ hưu theo chế độ 41/CP khi sắp xếp lại lao động để
thực hiện theo mô hình công ty mẹ, công ty con năm 2005.
Khó khăn thứ tư phải kể đến là sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trường
tiêu thụ sản phẩm gây tình trạng thiếu việc làm, khó giữ được lao động có tay
nghề cao nếu không chuyển biến kịp thời.
- 18 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trước thực trạng đó, Nhà máy cần phải nhanh chóng có những thay đổi
để khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi để cải thiện kết quả
công tác quản trị nhân lực nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh nói
chung.
III. Hoạt động quản trị nhân lực ở phòng Nhân chính
1. Nhiệm vụ chung
Phòng Nhân chính nói chung có những nhiệm vụ sau:
- Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về sắp xếp bố trí lao động theo yêu
cầu của sản xuất từng giai đoạn.
- Quản lý theo dõi chấm công lao động hàng ngày, kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện chế độ chính sách, nội quy kỷ luật lao động, kiểm tra an
toàn lao động, sử dụng trang bị phòng hộ lao động ở các bộ phận.
- Lập biên bản kịp thời các hiện tượng mất an toàn lao động, các hiện
tượng vi phậm nội quy sản xuất để kiến nghị với Giám đốc phụ trách kịp thời
xử lý.
- Lập kế hoạch và thực hiện mua sắn, cấp phát phòng hộ lao động theo
ngành nghề.
- Quản lý chặt chẽ tiền lương, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ
đảm bảo công bằng về quyền lợi của người lao động.
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Nhà máy, theo dõi kịp thời và
làm thủ tục cho cán bộ công nhân viên nghỉ chế độ đúng chính sách của Nhà

nước.
- Quản lý con dấu, công văn, giấy giới thiệu…, những trường hợp
không có hợp đổng sản xuất hoặc lệnh sản xuất (không đóng dấu) hoặc báo
cáo Giám đốc xin ý kiến giải quyết.
- 19 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trưởng phòng có trách nhiệm phân công công việc theo khả năng,
trách nhiệm của từng nhân viên trong phòng, lập văn bản báo cáo Giám đốc
để tiện việc quản lý và theo dõi.
9. Phân công, bố trí nhiệm vụ trong phòng
Phòng Nhân chính có tất cả 11 người, phân công công việc được thể
hiện qua bảng 5 :
Bảng 5
STT Họ và tên Công việc
01 Nguyễn Thị Hiền Trưởng phòng
02 Trịnh Thị Mý Phó phòng
03 Nguyễn Đăng Quang Chuyên viên
04 Đào Thị Huyền Nhân viên
05 Nguyễn Thị Tuyền Cán sự
06 Nguyễn Bá Chủ Bác sĩ
07 Phạm Ngọc Phong Lái xe
08 Vũ Công Bảo Lái xe
09 Phạm Tiến Dũng Lái xe
10 Phạm Ngọc Anh Lái xe
11 Đồng Thị Vân Vệ sinh công nghiệp
(Nguồn: Phòng Nhân chính)
Cụ thể, nhiệm vụ của các thành viên trong phòng Nhân chính được
phân công như sau:
* Đ/c Trưởng phòng:
- Phụ trách chung, đối ngoại.

- Lập chương trình quy hoạch công tác Cán bộ.
- Tham mưu với Giám đốc về việc sắp xếp cán bộ và quy trình bổ
nhiệm cán bộ.
- Tham mưu với Giám đóc về việc tổ chức sắp xếp lao động trong Nhà
máy cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, cân đối
lao động các phòng ban.
- 20 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ chức và tham gia các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất về lao động
và an toàn- vệ sinh lao động.
- Kết hợp với Công đoàn chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên.
* Đ/c Phó phòng:
- Phụ trách việc thanh toán tiền lương hàng tháng của các phòng ban,
phân xưởng.
- Kiểm tra việc thanh toán tiền lương hàng tháng của các đơn vị.
- Xây dựng, trình duyệt đơn giá tiền lương.
- Cân đối và theo dõi lao động các Phân xưởng.
- Theo dõi và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên: Hưu trí,
mất sức.
- Phụ trách công tác bảo hiểm xã hội, báo cáo định kỳ về công tác Bảo
hiểm xã hội theo quy định.
- Phụ trách công tác hành chính.
- Tham khảo, kiểm tra và đánh giá việc mua văn phòng phẩm, máy móc
trang thiết bị cho cơ quan.
- Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc và báo cáo trưởng
phòng khi trưởng phòng đi vắng hoặc được ủy quyền.
* Đ/c Nguyễn Đăng Quang:
- Lập kế hoạch, báo cáo định kỳ công tác ATLĐ- VSCN- TNLĐ theo
quy định của Nhà nước.
- Theo dõi hiện trường về công tác bảo hộ lao động- VSCN tại 2 cơ sở

của Nhà máy (ở Hưng Yên 03 buổi/ tuần).
- Giải quyết cấp phát, mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Theo dõi việ sử dụng các máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATLĐ.
- Kiểm tra và theo dõi lao động tại Phân xưởng ô tô 2.
- 21 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Làm lương thời gian, ăn ca hàng tháng và làm Bổ sung lương cho
Phân xưởng ô tô 2.
- Vào sổ theo dõi phép của Phân xưởng ô tô 2. Chăm lo công tác hành
chính quản trị tại Nhà máy ở Hưng Yên.
- Theo dõi tình trạng chất lượng nhà xưởng ở Hưng Yên và Hà Nội.
- Thực hiện công tác đào tạo, nâng cấp nâng bậc công nhân.
* Đ/c Đào Thị Huyền:
- Kiểm tra, theo dõi và báo cáo lao động hàng ngày cho Lãnh đạo Nhà
máy.
- Làm lương thời gian, ăn ca hàng tháng và Bổ sung lương cho các
phân xưởng Cơ khí 1, Cơ khí 2, Ô tô 1 và Khối văn phòng.
- Vào sổ theo dõi phép của PX ô tô 1, Cơ khí 1, Cơ khí 2, Văn phòng.
- Quản lý dấu, phụ trách văn thư, thiết bị máy móc văn phòng.
- Hàng ngày chuẩn bị phòng làm việc cho lãnh đạo Nhà máy và phòng
tiếp khách, chuẩn bị hội trường họp giao ban hàng tháng.
- Chăm lo việc tiếp khách của Nhà máy.
- Kiểm tra, thanh toán tình hình sử dụng nước, điện thoại của các phòng
ban, phân xưởng và của các đơn vị thuê mặt bằng.
* Đ/c Nguyễn Thị Tuyền:
- Theo dõi và thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động của CBCNV.
- Quản lý hồ sơ, sổ BHXH của toàn bộ CBCNV.
- Tham gia giải quyết các công việc về BHXH, làm sổ BHXH.
- Lập kế hoạch mua, cấp phát văn phòng phẩm.

- Làm các quyết định tiếp nhận, điều động CBCNV.
- Làm các báo cáo định kỳ.
- Tham gia làm các báo cáo thi đua cuối năm.
* Đ/c Nguyễn Bá Chủ:
- 22 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chịu trách nhiệm khám, điểu trị bệnh, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV;
Lập kế hoạch mua, cấp phát thuốc chữa bệnh cho CBCNV; Lập kế hoạch,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phòng chống bệnh dịch theo mùa; Kiểm tra,
theo dõi vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp rong toàn nhà máy.
* Các đ/c Phạm Tiến Dũng, Vũ Công Bảo, Phạm Ngọc Anh, Phạm
Ngọc Phong chịu trách nhiệm lái, quản lý, chăm sóc các xe mang biển số
29Y – 2467, 29N– 4536, 29V-4386, 29L – 9196 và xe 29Y – 2114 ; Tham
gia giải quyết các công việc hành chính khi phòng yêu cầu.
10.Tình hình thực hiện hoạt động quản trị nhân lực trong những năm
qua
1.1. Hoạt động tuyển dụng
Nhà máy thu hút lao động từ cả 2 nguồn là nguồn từ bên trong và
nguồn từ bên ngoài. Đối với cán bộ quản lý, nguồn tuyển dụng chủ yếu vẫn là
từ bên trong. Tại các phân xưởng, cán bộ nòng cốt đều được đôn lên từ các tổ
sản xuất. Các vị trí trong chuỗi thăng tiến bắt đầu từ công nhân rồi lên đến tổ
trưởng, đốc công, phó quản đốc và cuối cùng là quản đốc. Tại khối văn
phòng, các các bộ quản lý được chọn ra theo phương pháp đào tạo dần lên, từ
chính các nhân viên trong phòng. Đối với khối này, nguồn tuyển dụng cán bộ
quản lý hoàn toàn là từ bên trong.
Việc sử dụng nguồn nội bộ có ưu điểm là người được tuyển đều là
người biết người, biết việc, nắm được truyền thống văn hóa và các cách thức
làm việc của tổ chức, do đó, có thể làm được việc ngay, chính vì thế, có thể
tiết kiệm một khoản chi phí và thời gian lớn cho việc giúp đỡ người mới làm
quen với công việc. Tuy nhiên, nó cũng có một số nhược điểm như tính nhạy

bén của những người được tuyển chưa cao, nhiều khi đi vào những lối mòn
sẵn có, thiếu tính sáng tạo, đổi mới, thêm nữa việc đào tạo dần đòi hỏi một
thời gian tương đối dài.
- 23 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đối với lao động trực tiếp, Nhà máy sử dụng một số hình thức tuyển
dụng như tiếp nhận người thân của các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy
và phối hợp với một số cơ sở dạy nghề. Lao động nhà máy có công việc
tương đối ổn định, thu nhập cao, do đó, Nhà máy cũng luôn tạo điều kiện tiếp
nhận con em, người thân của cán bộ công nhân viên trong chính Nhà máy.
Nhà máy cũng đồng thời phối hợp với một số trường đào tạo nghề như trường
Cao đẳng cơ khí giao thông vận tải, Trường đào tạo nghề cơ khí Giao thông
vận tải, Trường trung học dạy nghề Việt- Hung (Hà Tây) bằng cách đặt theo
yêu cầu hoặc tuyển ngay những học viên tại các cơ sở dạy nghề đó. Tuy
nhiên, công tác này có độ ổn định không cao, không mang tính dài hơi. Bên
cạnh đó, việc tuyển dụng con em của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy
cũng có một số điểm hạn chế, đó là nhiều người trong số đó không có nghề
hoặc phải làm việc trái nghề, hoặc một số lại chỉ trải qua các khóa đào tạo
ngắn hạn dẫn đến tình trạng không đảm đương được công việc, gây nhiều
lãng phí trong việc hưỡng dẫn, kèm cặp, đào tạo lại.
Về việc xây dựng chương trình tuyển dụng, công tác này còn khá thụ
động, không mang tính dài hơi, thường là nhu cầu đến đâu tuyển dụng đến đó.
Sở dĩ có điều này là do quy mô sản xuất của Nhà máy còn tương đối nhỏ, vừa
làm vừa xem xét thị trường, bên cạnh đó hoạt động sản xuất ô tô vừa mới phát
triển (từ năm 2003, trước đó Nhà máy chủ yếu là thực hiện hoạt động sửa
chữa). Đây là một điểm mà Nhà máy cần chú ý hoàn thiện để có thể nắm
được sự chủ động, từ đó mới có thể cải thiện tốt kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quy trình tuyển dụng của Nhà máy cũng còn tương đối đơn giản, chỉ
gồm 3 bước là sang lọc hồ sơ, khám sức khỏe và thử việc trong 90 ngày. Đây

là một thực tế còn tồn tại, ảnh hưởng không ít tới chất lượng lực lượng lao
động của Nhà máy. Quy trình tuyển dụng đơn giản khiến cho các ứng viên
- 24 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
được chọn lựa chưa được phân loại, sàng lọc một cách kỹ lưỡng, hầu hết chỉ
cần đủ sức khỏe là có thể vào làm việc. Trong tương lai, Nhà máy cần chú ý
nghiên cứu, xây dựng và đưa vào áp dụng quy trình tuyển dụng hợp lý, bài
bản để có thể có được một lực lượng lao động đủ cả về số lượng và chất
lượng.
Theo số liệu báo cáo của Phòng Nhân chính, năm 2006, Nhà máy có
thêm 51 lao động, trong đó có 45 người được đào tạo từ các trường lớp ra ; 4
người được tuyển từ lao động xã hội ; 2 người là bộ đội, công an chuyển
ngành. Con số này vào năm 2005 cũng là 51 lao động, với 41 người được đào
tạo từ trường lớp ra ; 5 người được tuyển từ lao động xã hội ; 2 người là bộ
đội, công an chuyển ngành và 3 người từ các đơn vị khác (trong hoặc ngoài
Bộ) chuyển đến. Năm 2004, Nhà máy tuyển thêm 94 lao động, trong đó 84 là
từ trường lớp ra ; 5 là bộ đội, công an chuyển ngành và 5 từ các cơ quan khác
chuyển đến.
1.2. Hoạt động phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc
Công tác phân tích công việc được thực hiện tập trung bởi phòng Kỹ
thuật của Nhà máy. Trên cơ sở thu thập các tư liệu và các thông tin quan trọng
có liên quan đến các công việc của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy, các
cán bộ chuyên trách tiến hành đánh giá một cách có hệ thống các thông tin thu
thập được để làm rõ bản chất từng công việc. Từ đó, các vấn đề có liên quan
đến từng công việc cụ thể như : các yêu cầu, nhiệm vụ của công việc ; cách
thức thực hiện công việc ; những máy móc, thiết bị, dụng cụ được sử dụng
sẽ được làm rõ. Các hướng dẫn chi tiết sẽ được xây dựng thành văn bản, gửi
đến từng bộ phận, làm tiêu chuẩn thực hiện công việc và cơ sở cho công tác
đánh giá thực hiện công việc.
Tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, việc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện

công việc thường được thực hiện theo phương pháp chỉ đạo tập trung, trong
- 25 -

×