Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo chi tiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gốm Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.43 KB, 35 trang )

Chương I : Phân tích và đánh giá thực trạng công tác
tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Chi nhánh Quang và
mỹ nghệ xuất khẩu
I. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Chi nhánh Công ty CP Quang và nghệ xuất khẩu ( Nhà máy Gốm Quang)
ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực.
1.1.Giới thiệu về Chi nhánh Công ty CP Quang và mỹ nghệ xuất khẩu.
1.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty và Chi nhánh công ty cổ phần Quang và
mỹ nghệ xuất khẩu
-Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Quang và mỹ nghệ xuất khẩu
- Tên tiếng anh : Quang’s Ceramic
-Tên viết tắt :QUANG & ARTEX ,JSC.
-Đại diện theo pháp luật của công ty :
Ông Nguyễn Như Quang

-Tổng giám đốc.
-Địa chỉ : 95 Bà Triệu -Hai Bà Trưng - Hà Nội.
-Tel : (84.4)9454235 – 9454236
-Fax : ( 84.4)9454237
-Website : www.quangceramic.com
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ trang trí và gia
dụng .Sản xuất, xuất khẩu sản phẩm sơn mài – mây tre nứa
+Thiết kế tạo mẫu và đào tạo chuyển giao công nghệ các sản phẩm mỹ nghệ
1
mỹ thuật có chất lượng cao
-Trụ sở chính đặt tại 95 Bà triệu– Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Chi nhánh Công ty Cổ Phần Quang và Mỹ Nghệ xuất khẩu đặt tại Mạo khê –
Đông triều -Quảng Ninh ( Tên thường gọi là Nhà máy Gốm Quang) do Bà
Nguyễn Thị Ngọc Lan làm giám đốc. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do


Sở kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp ngày 15/8/2001 :Vốn pháp định:
9600,000,000 ( Chín nghìn sáu trăm triệu đồng) với diện tích nhà xưởng, kho
tàng, đất đai sử dụng tại khu vực Quảng Ninh là 30.000m
2
. Tổng vốn đầu tư :
32,000,000,000 ( ba mươi hai tỷ đồng ).
Với sự giới thiệu trên có thể khẳng địn rằng quá trình tuyển dụng và biên chế
nhân lực tại Chi nhánh Quang và mỹ nghệ xuất khẩu phải được sự cho phép và
thông qua của Công ty chính vì thế mà quá trình tuyển dụng và biên chế nhân
lực của Chi nhánh có quan hệ phụ thuộc liên quan đến sự mở rộng quy mô và
các chiến lược đầu tư phát triển của Công ty.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Nhà máy gốm Quang
-Chức năng :
+Nhà máy có chức năng sản xuất ra các sản phẩm gốm sứ trang trí và gia
dụng, hang sơn mài có chất lượng cao để đáp ứng cho việc xuất khẩu của
công ty.
+Đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch sản xuất và giao hàng đã xác nhận.
+Trực tiếp quản lý và phát hành các quan hệ mua bán , ký kết hợp đồng.
- Nhiệm vụ của nhà máy :
+Nhận kế hoạch sản xuất và xuất khẩu từ Công ty. Xây dựng kế hoạch sản
xuất, kế hoạch vật tư nguyên liệu, dự trù các trang thiết bi nếu có bổ sung...
+Tổ chức triển khai sản xuất cho các đơn vị liên quan thực hiện đúng kế
2
hoạch sản xuất và giao hàng đã xác nhận và tự xử lý các vấn đề bầt thường
trong quyền hạn.
+Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng chức năng quyền hạn của
Nhà máy,thực hiện báo cáo tình hình sản xuất- kinh doanh định kỳ theo quy
định của công ty và chịu trách nhiệm về nội dung đã báo cáo.
+Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động.
+Thực hiện đúng các yêu cầu về quản lý vốn, tài sản, các quỹ của nhà máy,

chế độ khiển trách do nhà nước quy định.
+Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo vệ môi trường chung.
Thông qua chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ta nhận thấy rằng công tác
tuyển dụng và biên chế nhân lực cần phải được chú trọng thường xuyên với
mục đích là tìm được những người lao động lành nghề, khéo léo phù hợp với
công việc của người thợ làm gốm ,phải giúp họ làm quen với công việc và
phải có một có cấu lao động phù hợp với những chính sách lao động cần thiết.
Đó là nguyên nhân không thể thiếu để góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo hiệu quả công việc nâng cao uy tín của Công ty đồng thời tạo
ra sự gắn bó giữa người lao động và Nhà máy.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà Máy Gốm Quang
Một thương hiệu nổi tiếng giữa các làng nghề gốm cổ truyền nổi tiếng Việt
Nam đó là làng gốm Bát Tràng với 600 năm lịch sử truyền thống dân tộc nằm
trong lòng huyện Gia Lâm – Hà Nội. Làng Gốm Bát Tràng có nhiều sản phẩm
được làm rất tỉ mỉ khéo léo,đa dạng mẫu mã và chủng loại . Khách trong và
ngoài nước tìm về làng Gốm Bát Tràng không chỉ bởi họ sẽ được chiêm
ngưỡng tài hoa của các nghệ nhân ở đây mà còn tìm thấy nét văn hóa mang
đậm bản sắc của dân tộc Việt Nam trong mỗi loại đồ gốm. Làng gốm Bát Tràng
cũng là nơi sản sinh ra các nghệ nhân đồng thời cũng là nhà doanh nghiệp thành
3
đạt trong việc đưa các sản phẩm Bát Tràng ra thị trường thế giới. Một trong
nhứng nhà doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực này phải kể đến nghệ nhân
Nguyễn Như Quang – Tổng Giám Đốc Công ty CP Quang và mỹ nghệ xuất
khẩu, là một người am hiểu về nghệ thuật làm gốm Bát Tràng và luôn tìm tòi
sáng tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường nước ngoài.Ông đã nghiên cứu các
điều kiện để xây dựng một nhà máy phải có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
sản xuất gốm Bát Tràng truyền thống và vùng đất phù hợp cho xây dựng nhà
máy đó chính là khu vực Mạo Khê –Đông Triều - Quảng Ninh . Nhà máy là
Chi Nhánh của Công ty còn được gọi bởi cái tên thân thuộc là Nhà máy Gốm
Quang được thành lập vào năm 2001 là một nhà máy còn non trẻ chỉ mới bước

vào những chặng đường của nền công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn năm 2001 – 2002 : Bước vào xây dựng và sản xuất Nhà máy đã gặp
phải nhiều thuận lợi cũng gặp không ít các khó khăn. Năm 2001 nhà máy mới
chỉ là cơ sỏ sản xuất nhỏ , khách hàng chưa nhiều và đơn hàng thì thưa thớt, lại
đang trong quá trình xây dựng nên doanh thu năm đầu được bù vào chi phí cơ
bản để xây dựng Nhà máy.Tuy nhiên ,Nhà máy được xây dựng gần nguồn
nguyên liệu dồi dào , dân cư đông nên dễ dàng trong việc thu hút lao động, lại
đúng thời điểm tỉnh Quảng Ninh tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế ..tất cả
những điều đó đã tạo điều kiện cho Nhà máy hoàn thành xây dựng và tiến hành
sản xuất nhanh chóng.
Giai đoạn 2002 – 2003 : Nhà máy duy trì sản xuất ở mức độ trung bình tuy
nhiên trong giai đoan này các đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường nhiều
và Nhà máy phải đối mặt với nguy cơ bị giành giật thị trường, trong khi đó số
lượng công nhân đã tăng nhiều so với lúc đầu 10 % nhưng do doanh thu tiêu
thụ vẫn không tăng nên số công nhân bỏ việc nhiều.
Giai đoạn 2003-2005 : Tìm kiếm được nguyên nhân làm cho một số thị trường
có dấu hiệu chững lại do sản phẩm mẫu mã chưa đáp ứng được nhu cầu của các
4
thị trường khó tính nên việc mở rộng thị trường là rất khó khăn nên Công ty đã
đưa ra chiến lược trọng tâm cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm . Do đó năm
2003 Nhà máy Gốm Quang bước vào sản xuất lớn và nhanh chóng đáp ứng
được các thị trường khó tinh, tăng doanh thu cải thiện được cuộc sống của cán
bộ công nhân viên trong Nhà máy đặc biệt là mở rộng được thị trường xuất
khẩu đó là : Châu Úc, Châu Á, Châu Phi…
Giai đoạn 2003-2007 :vẫn duy trì được khách hàng ở các thị trường nước ngoài,
và không ngừng tìm tòi nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sản xuất gốm mới,
nghiên cứu khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ. Đến năm 2008 Nhà máy
đã trưởng thành lên rất nhiều và hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
liên tục và đạt được những kết quả cao .
1.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Nhà Máy Gốm Quang

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Nhà máy , cơ cấu tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Nhà máy bao gồm :
1.Giám đốc nhà máy
2.Phó giám đốc
3. Phòng tổ chức hành chính
4. Ban điều hành
5. Bộ phận kế toán
6.Bộ phận kế hoạch
7.Bộ phận kỹ thuật - chất lượng
8.Phân xưởng gốm và phân xưởng sơn mài
1.Giám đốc nhà máy : Là người lãnh đạo cao nhất , quản lý toàn diện mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy , đồng thời là người đại diện theo
páp luật của nhà máy.
5
2.Phó Giám đốc : là người giúp việc cho Giám đốc,chịu trách nhiệm về tổ chức
làm việc, tổ chức sản xuất và mảng đối ngoại của nhà máy từ việc hiệp tác
sản xuất , liên doanh liên kết mua vật tư…đến việc giới thiệu sản phẩm.
3.Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng về tổ chức nhân sự và hành
chính như : tuyển dụng, đề bạt và đề nghị cho thôi việc, giải quyết các chế
độ BHYT và BHXH, giải quyết các giấy tờ, công văn đến và đi. Giám sát
việc thực hiện nội quy , quy chế hoạt động của nhà máy. Chịu trách nhiệm
về các vấn đề tổ chức nội bộ và các quan hệ ban nghành.
4.Ban điều hành : Nhận kế hoạch sản xuất và tổ chức triển khai , phát lệnh sản
xuất cho các đơn vị liên quan thực hiện đúng kế hoạch sản xuất và giao hàng
đã xác nhận.
5.Bộ phận kế toán : Có chức năng lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài
chình của Nhà máy . Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế đọ kế
toán thống kê hiện hành và chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
6.Bộ phận kế hoạch : Lập kế hoạch sản xuất , theo dõi các mã hàng , các nguồn
hàng, làm thủ tục xuất nhập vật tư nguyên liệu cần thiết trong quá trình sản

xuất, làm thủ túc nhập xuất hàng, vận chuyển hàng hoá , quản lý các kho
tàng của nhà máy.
7. Bộ phận kỹ thuật chất lượng : Có chức năng hoạch định chất lượng phát triển
khao học công nghệ , ứng dụng khoa học công nghệ mới, chỉ đạo giám sát các
định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật chất lượng sản phẩm
8. Phân xưởng gốm và phân xưởng sơn mài : Nhận kế hoạch sản xuất từ ban
điều hành và có nhiệm vụ triển khai, tổ chức sản xuất theo đúng kế hoạch.

6
Gi?m ??c
Ph? Gi?m ??c
Ph?ng tc h?nh ch?nh
Ban ?i?u h?nh
C?c ph?n x??ng C?c b? ph?n
Ph?n x??ng G?m
B? ph?n k? to?n
Ph?n x??ng S?n m?i
B? ph?n k? ho?ch
B? ph?n k? thu?t-ch?t l??ng
Quan h? qu?n l? ch? ??o
Quan h? h? tr? nghi?p v?
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Gốm Quang
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy Gốm Quang
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm.
a. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Hiện nay nguồn nguyên liệu trong nước có thể đáp ứng 95-97% cho xuất khẩu
mặt hang gốm sứ.Các nguyên liệu chính để sản xuất gốm gia dụng và mỹ nghệ
gồm có : Đất sét trắng, cao lanh, đá trường thạch..ngoài ra còn một số vật tư
được dùng trong phân xưởng sơn mài chủ yếu là sơn và màu.Nhà máy lấy đất
sét ở Hồ Lao- Trúc Thôn( thuộc Đông Triều), ở Yên Thọ( Quảng Ninh ) đất sét

trắng ở những vùng này có độ dẻo cao, khó tan trong nước, độ chịu lửa 1650
o
C
rất phù hợp với việc sản xuất sản phẩm gốm Bát Tràng làm cho sản phẩm bền
đẹp không rạn nứt, tuy nhiên đất lại có hàm lượng oxit sắt cao có thể làm chất
lượng sản phẩm không được bảo đảm nếu không được khử và lọc tạp chất.Vật
7
tư của sản phẩm sơn mài được mua chủ yếu tại Bát Tràng- Hà Nội rồi được đưa
xuống nhà máy theo kế hoạch sản xuất.Nguyên liệu chính cho sản phẩm sơn
mài là sơn và màu.Sau đây là bảng số lượng và giá cả nguyên liệu chính sản xut
gốm Nhà máy :
Nguyên liệu Gốm Đvị Giá (đồng) Slg cần mua
Đất đỏ Tấn 50000 150 tấn/ năm
Đất sét Trúc Thôn Tấn 285714 1500 tấn/năm
Đất sét Yên Thọ m
3
205000 300 m
3
/ năm
Cao lanh vàng Tấn 85000 250 tấn/ năm

Năng lượng mà nhà máy sử dụng trong sản xuất : điện,nước,gas …trong đó gas
là loại nhiên liệu quan trọng được dùng trong quá trình nung đốt sản phẩm đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
Theo như giá bán của 1 số loại sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu
và năng lượng cho 1 sản phẩm được tính bằng tiền khoảng 250.000 đồng.
b. Đặc điểm về sản phẩm
Nhà máy sản xuất gốm gia dụng và mỹ nghệ cao cấp theo kế hoạch sản xuất
và xuất khẩu của Công ty.Các sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo từng đơn
hàng chủ yếu như : lọ các loại, đĩa, bộ đồ trà,chén..thuộc các dòng sản phẩm

của Bát Tràng,trong đó sản phẩm lọ, đĩa đa dạng mẫu mã và chủng loại ,có
nhiều đơn hàng nhất…Các loại sản phẩm thường dễ vỡ, nhẹ và mỏng đặc biệt
được trang trí tinh tế và khéo léo.Việc sản xuất chủ yếu của Nhà máy phụ thuộc
vào các đơn hàng, mỗi năm lại có sự biến động về các đơn dặt hàng do đó các
sản phẩm chủ yếu sản xuất cũng có nhiều biến động. Sau đây là bảng thống kê
các mặt hàng và sản lượng các mặt hàng chủ yếu được sản xuất tại nhà máy:
Bảng 1 : Cơ cấu các mặt hàng sản xuất chủ yếu của Nhà máy
Mặt hàng Sản lượng
8
2003 2004 2005 2006 2007
Đĩa 700 500 850 860 600
Bộ đồ trà 100 60 175 85 100
Chén 100 85 90 350 150
Lọ các loại 950 1555 1205 1200 1425
Tổng 1850 2200 2320 2450 2300

Nguồn : Bộ phận kế toán
Các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng có giá như sau :
- Đĩa gốm, đĩa dán bạc : có giá từ 150- 450 nghìn đồng/ sản phẩm
- Bộ đồ trà : có giá từ 50 -350 nghìn đồng/sản phẩm
- Chén : có giá từ 4-10 nghìn đồng/sản phẩm
- Lọ các loại : có giá từ 50 – 950 nghìn đồng /sản phẩm
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng sản phẩm mà Nhà máy sản xuất ra
hàng năm tương đối cao trung bình mỗi năm 2300 sản phẩm trong đó sản xuất
lọ gốm gia dụng và mỹ nghệ chiếm khoảng 52% tổng số sản phẩm sản xuất,
tiếp theo là đĩa chiếm 35 % và còn lại là bộ đồ trà , chén.
1.2.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
a. Sơ đồ dây chuyền sản xuất và thuyết minh
Do đặc thù sản xuất ra các sản phẩm gốm sứ gia dụng và mỹ nghệ dành cho
xuất khẩu nên sản phẩm của Nhà máy được sản xuất trên một quy trình công

nghệ liên tục đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ cao qua nhiều công đoạn.Quy trình công
nghệ sản xuất bắt đầu từ khi nguyên liệu chính : đất sét trắng, đá trường thạch,
cao lanh được phối chế theo một tỷ lệ nhất định, phù hợp với nhiệt độ nung
theo yêu cầu sản xuất sản phẩm sau đó được lọc tạp chất, ủ trở thành hồ bơm đi
sản xuất. Bộ phận đổ rót sẽ đổ hồ vào các khuôn tạo hình sản phẩm. Sản phẩm
để từ 3-4 ngày thì bóc ra được đưa qua các công đoạn : sửa, phơi sấy ( nhiệt độ
khoảng 700
o
C) sản phẩm được đưa vào hệ thống buồng sấy .Sau khi sấy để
9
nguội người công nhân tiến hàn chuốt hàng( chuốt qua nước cho mịn sản phẩm
bền đẹp), tráng men, nung sản phẩm bằng lò gas con thoi đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Sản phẩm ra lò sẽ được kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) phân
loại chất lượng và nhập kho gốm mộc. Tuỳ theo đơn hàng mà các sản phẩm
gốm mộc được đem đi ghép trai trứng hoặc được phun sơn, dán bạc và phun
phủ bạc, trước khi được ghép sản phẩm mộc phải đượ sơn thí và mài nước cho
sản phẩm ghép được chắc bền đẹp. Công đoạn cuối cùng là đem sản phẩm đi
phun phủ bóng và hoàn thiện chúng , kiểm tra chất lượng và nhập kho thành
phẩm. Quy trình sản xuất sản phẩm có thể được mô tả như sau :
10
Quy tr?nh s?n xu?t g?m s? gia d?ng v? m? ngh?
?? r?tX? l?, pha ch? ??t
B?c khu?n
Ti?n s?a
Ph?i s?y
Chu?t h?ng
X? l?, pha ch? men
Tr?ng men
Nung
KSC-Nh?p kho g?m m?c

S?n th?, m?i n??c
KCS
Gh?p trai, tr?ng, tre
Phun ph? b?ng v? ho?n thi?n
Phun s?n, d?n b?c
Nh?p kho th?nh ph?m
b. Đặc điểm công nghệ sản xuất :
Phương pháp sản xuất : Với phương pháp sản xuất liên tục với tính chất công
11
nghiệp xuất khẩu và lần lượt theo các công đoạn. Tuy nhiên một số công đoạn
bắt buộc phải làm bằng tay do chưa co máy móc thay thế và các công đoạn này
đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ của những người thợ .Do đó phương pháp sản xuất ít
nhiều mang tính thủ công .
Về trang thiết bị : Toàn bộ dây chuyền và máy móc thiết bị sản xuất của Nhà
máy được nhập đồng bộ từ Italia và CHLB Đức. Các máy móc, thiết bị chủ
yếu là : máy nghiền búa, máy khử từ, máy sàn rung, hệ thống buồng sấy, hệ
thống lò nung, bàn sửa máy và thủ công…
Về bố trí mặt bằng và nhà xưởng : Diện tích đất sử dung 30.000m
2
với 2 phân
xưởng lớn,2 tổ sản xuất phụ trợ và 1 kho vận, nhà ăn,nhà tiếp khách… Sau khi
quan sát có thể nhận định rằng mặt bằng nhà xưởng của Nhà máy được bố trí
hợp lí phù hợp với các đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm giúp
cho người lao động làm việc hiệu quả và tiện lợi.
Về môi trường :Các chất thải (tạp chất,giấy gói,giáp..), độ ồn, độ rung , thông
gió, ánh sáng… được Nhà máy chú ý quan tâm và hàng năm đều được Sở môi
trường kiểm tra đều đặn.
Về an toàn lao động : Với công việc sản xuất nhẹ nhàng,dây chuyền sản xuất
hiện đại, công nhân được đào tạo lành nghề,được trang bị bảo hộ lao động cần
thiết nên rất ít xảy ra tai nạn lao động.

1.2.3 Đặc điểm về lao động
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào yếu tố lao động là một trong những điều kiện
tạo nên sự thắng lợi của doanh nghiệp đó. Đối với nhà máy Gốm Quang là một
nhà máy sản xuất Gốm và hàng sơn mài mỹ nghệ thì người lao động lành nghề
phù hợp với yêu cầu của công việc sản xuất đòi hỏi sự khéo léo, tài hoa của
công việc làm Gốm là rất cần thiết. Nằm trong khu vực đông dân cư và xung
quanh nơi được mệnh danh là “ lò bát ”- nơi những hộ gia đình có nghề làm đồ
gốm truyền thống, vì vậy nhà máy đã có rất nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm
12
lao động .Tuy nhiên do tính chất công nghệ mới đòi hỏi người lao đông cần
phải được đào tạo thêm . Nhìn chung nhà máy có một cơ cấu lao động trẻ khoẻ
và năng động sáng tạo. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của nhà máy :
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
180 100% 26
0
100% 28
6
100% 27
2
100% 300 100%
1. Theo giới t ính
-Nam 33 18.4% 47 18% 53 18.6% 48 17.7% 57 19%
-Nữ 147 81.6% 21
3
82% 23
3
81.4% 22
4
82.3% 243

81%
2.Theo trình độ
-Đại học
-Cao đẳng ,trung cấp
-Lao động phổ thông
3. Theo tính chất
-Lao động trực tiếp
- Lao động trực tiếp
4. Theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 đến dưới 45 tuổi
- Từ 25 đến dưới 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lao động của nhà máy có 1 số đặc điểm sau :
-Lao động nữ chiếm tỉ lệ cao khoảng 82% trong tổng số lao động của nhà
máy . Đây là một khâu thuận lợi vì lao động nữ cần cù , chịu khó lại khéo tay
rất phù hợp với việc sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Cán bộ có trình độ đại học, cao dẳng và trung học chuyên nghiệp thấp
- Lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp
13
- Lao động ở độ tuổi 45 chiếm tỉ trọng thấp và lao động dưới độ tuổi 25 chiếm
tỉ trong cao chứng tỏ đội ngũ lao động còn trẻ , khoẻ.
Qua một số đặc điểm trên ta có thể thấy lao động làm việc tại nhà máy là đã
được tuyển chọn cho phù hợp với tính chất sản xuẩt không những thế đội ngũ
lao động còn trẻ và khoẻ. Tuy nhiên trình độ cán bộ quản lý chưa cao chứng tỏ
chất lượng lao động quản lý vẫn còn thấp.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong những năm qua nhà máy đã thực hiện nhiều
chính sách nhằm thu hút lao động và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động:
Chính sách đào tạo : Đào tạo lao động tại nhà máy với tính chất chuyên môn
cao, , nhìn chung lực lượng lao động tại nhà máy được đào tạo căn bản, nắm

vững quy trình công nghệ và có kinh nghiệm sản xuất.Nhà máy chú trọng trong
việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động tại các đơn vị. Việc đào tạo tại nhà mày được
thực hiện theo hướng sau :
Đ ối vớ i ngư ờ i lao đ ộng trực tiếp :Tổ chức đào tạo theo nội dung định kỳ để
nâng cao kiến thức tay nghề. Lên phương án mời chuyên gia giảng dạy về các
quy trình công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc sao cho có hiệu quả
nhất.Phối hợp với công đoàn , ban điều hành tổ chức phong trào thi lên bậc, thi
thợ giỏi, phong trào văn hoá thể thao…
Đ ối với các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ : Tổ chức kiểm tra và tập huấn tác
phong làm việc, các phản ứng nghiệp vụ, cho tham gia các lớp đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các các chế độ, chính sách của nhà nước…Những
cán bộ công nhân viên đó sẽ được thanh toác chi phí học tập và được hưởng
lương theo kết quả hcọ tập.
Chính sách lương : Nhà máy xây dựng cơ chế quản lý và phân phối tiền lương
áp dụng thống nhất toàn nhà máy. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào
14

×