Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(TH) Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 1 môn Tiếng Việt Công nghệ giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.24 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Đại Từ
Tơi:

T
T

1

Họ và tên

Nguyễn Thị Chi

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng
tác

20/01/199
0

Trường
Tiểu học
Bình
Thuận,
huyện Đại
Từ, tỉnh


Thái
Ngun

Chức
danh

Trình
độ
chu
n mơn

Tỷ lệ %
đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng
kiến

Giáo
viên

Đại
học
Tiểu
học

100%

Là tác giả đề nghị cơng nhận sáng kiến: Một số biện pháp rèn đọc cho
học sinh lớp 1 môn Tiếng Việt Công nghệ giáo dục.

1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao kỹ năng đọc cho học sinh học
Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục - Giáo dục Tiểu học.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Áp dụng
từ tháng 2 năm 2018 đến nay. Đúc kết kinh nghiệm từ quá trình chủ nhiệm lớp
của bản thân tơi trong các năm học vừa qua đặc biệt là năm học 2018 - 2019.
4. Mô tả bản chất của sáng kiến
4.1. Điểm mới của sáng kiến
Đây là một nội dung mới, chưa có tác giả nghiên cứu, chưa được công bố
trên các kênh thông tin.
Quan tâm đến việc đọc của học sinh trong Tiết đọc thư viện.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cộng đồng để phụ huynh học sinh
và giáo viên có cơ hội trao đổi về chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục.
1


Rèn đọc cho học sinh mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoạt động nhằm hình
thành thói quen đọc sách, tình yêu đối với sách.
4.2. Cơ sở lí luận
Từ những đổi mới của chương trình tiểu học, địi hỏi phải đổi mới chương
trình mơn Tiếng Việt. Chương trình tiểu học thực hiện đổi mới đồng bộ về: Mục
tiêu giáo dục - Nội dung và phương pháp dạy học - Cách thức đánh giá học tập của
học sinh. Theo đặc trưng của mơn Tiếng Việt tập trung vào sự hình thành và phát
triển kĩ năng: Nghe - nói - đọc - viết, góp phần vào q trình hình thành các giá trị
mới như: Năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức
và thực hành vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân học sinh. Như chúng ta
đã biết môn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngơn ngữ đó được thể hiện qua 4
kĩ năng: Nghe - nói - đọc - viết. Việc đọc là việc có vị trí đặc biệt quan trọng trong
quy trình 4 việc môn Tiếng việt lớp 1- Công nghệ giáo dục, vì nó đảm nhiệm việc

hình thành và phát triển cho kĩ năng “đọc” nói chung và “đọc đúng” nói riêng, một
kĩ năng quan trọng hàng đầu của bậc Tiểu học. Đọc tốt là cơng cụ, là chìa khố, là
phương tiện để học sinh tiếp nhận tri thức loài người. Đọc được giúp các em hiểu
được cái hay, cái đẹp tinh tế của nghệ thuật ngôn từ. Đọc đúng giúp các em học
được cách nói, cách viết một cách chính xác, trong sáng có nghệ thuật, góp phần
khơng nhỏ vào việc rèn luyện kĩ năng đọc mà còn phát triển cho học sinh vốn từ ngữ
Tiếng Việt phong phú. Từ đó, các em sẽ làm Tốn đúng, viết đúng nói đúng và học
tốt các mơn học khác. Đọc đúng góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát
triển năng lực cho học sinh. Những bài tập đọc trong chương trình sách giáo khoa
Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục là những câu chuyện gần gũi, những bài văn,
bài thơ hay. Chính vì thế mà các em có vốn văn học phong phú. Cũng như các
môn học khác ở các cấp học, mơn Tiếng Việt địi hỏi giáo viên phải đổi mới phương
pháp: Lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm, học sinh giữ vai trò chủ đạo
trong q trình học tập, thầy thiết kế - trị thi cơng. Tự tìm tịi để hiểu nội dung, phát
hiện kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của người thầy. Với những yêu cầu quan
trọng như vậy thì người thầy phải là người tổ chức linh hoạt chuẩn bị được nhiều
tình huống phong phú cho học sinh. Trong chương trình tiểu học, các bài đọc của
lớp 1 đã được chọn lọc kĩ càng. Nhằm cung cấp, bồi dưỡng cho các em lòng yêu
thiên nhiên, yêu đất nước, yêu người lao động, yêu người thân, hiểu và yêu thêm
lịch sử Việt Nam.
2


4.3. Cơ sở thực tiễn
a. Đặc điểm tình hình của lớp 1B Năm học 2018 - 2019:
Tổng
số

Nữ


30

14

Nam

Dân
tộc

Nữ
DT

HS
nghèo

HS
c.nghèo

HS có
HC éo
le

16

6

2

3


5

2

HS xã HS
ngoài KT
2

1

b. Thuận lợi
- Ngành: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp. Tạo
mọi điều kiện như thời gian, tài liệu và động viên, khuyến khích giáo viên, học
sinh, tạo động lực thúc đẩy cho cơng việc dạy và học có hiệu quả tốt.
- Nhà trường: Được trang bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học, Ban giám
hiệu quan tâm đến công tác giảng dạy của giáo viên; Phịng học rộng rãi, thống
mát, có đủ ánh sáng cho học sinh học.
- Giáo viên: Bản thân được đào tạo về chuyên môn cơ bản, có lịng nhiệt
tình trong mọi cơng việc, được bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, được tham dự
các lớp tập huấn về dạy chương trình Tiếng Việt 1- Cơng nghệ giáo dục.
- Phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Vì vậy có nhiều thời gian cho việc
luyện tập, ôn luyện, hỗ trợ học sinh ở buổi 2.
- Công nghệ thông tin phát triển, việc trao đổi thông tin của học sinh giữa
gia đình với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm thông qua sổ liên lạc điện tử dễ
dàng và thuận tiện hơn.
c. Khó khăn
- Giáo viên: Cách phát âm của một số chữ cái không giống với chương
trình hiện hành (Ví dụ: âm/k/ theo chương trình hiện hành đọc là “ca” nhưng
theo chương trình Cơng nghệ giáo dục lại đọc là “cờ”, hay âm/gi/ theo chương

trình hiện hành đọc “di” nhưng theo chương trình Cơng nghệ giáo dục đọc là “zờ”).
- Học sinh: Một số em cịn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn và chưa thực
sự chú ý đến lời nói trong giao tiếp hàng ngày sao cho đúng ngữ pháp.
- Phụ huynh: Một số phụ huynh học sinh chưa có thời gian cũng như một
số ít phụ huynh vì mải làm ăn xa nhà nên chưa giúp đỡ các em kịp thời trong
việc học ở nhà, và chương trình Tiếng Tiếng Việt 1- Cơng nghệ giáo dục là
3


chương trình mới nên phụ huynh cịn gặp nhiều khó khăn khi con cái có thắc
mắc muốn cha mẹ giải đáp thì phụ huynh cịn lúng túng khó giải đáp.
4.4. Thực trạng
a. Khảo sát thực tế lớp 1B: Khảo sát vào thời điểm tháng 9/ 2018
Thời gian

Tháng 9/2018

HS đọc đúng

HS đọc còn
sai phụ âm,
nguyên âm

HS đọc còn
sai dấu thanh

HS đọc còn
ngọng

SL


TL (%)

SL

TL (%)

SL

TL (%)

SL

TL (%)

6/30

20

12/30

40

5/30

16,7

7/30

23,3


b. Những lỗi thường thấy của học sinh lớp 1 khi đọc:
* Sai về phụ âm đầu
Đây là lỗi mà nhiều em mắc phải, nguyên nhân này có thể do ảnh hưởng
của tiếng địa phương, do nói theo nhiều thành quen (học sinh phát âm sai, bố mẹ
không chỉnh sửa), do bản thân các em chưa biết cách điều chỉnh, chưa kiên trì
luyện tập, do bộ phận phát âm chưa hồn chỉnh vì vậy dẫn đến phát âm khơng
chuẩn từ đó làm cho người nghe hiểu sai ý muốn nói.
Ví dụ: “nịng nọc” ý muốn nói đến con “nòng nọc” nhưng lại phát âm là “lòng
lọc” làm cho người nghe hiểu sang cái lòng được lọc, dẫn đến sai ý muốn nói.
* Sai về dấu thanh
Lỗi về dấu thanh là lỗi học sinh cũng hay bị mắc nhưng không nhiều bằng
lỗi về phụ âm đầu, tuy nhiên lỗi về dấu thanh rất khó sửa, cần nhiều thời gian và
kiên trì luyện tập.
Ví dụ: “củ sả” ý muốn nói đến củ sả để làm gia vị, nhưng học sinh phát
âm thành “cụ sạ” dẫn đến người nghe khơng hiểu được nghĩa muốn nói.
* Sai về vần
Lỗi này thường mắc ở một số em do thói quen sử dụng từ ngữ
của vùng miền (rượu - riệu, gãy - gẫy...)
Ví dụ: “cơ Thanh” ý muốn nói đến cơ tên Thanh nhưng HS lại phát âm lại
đọc là “cô Thăn” làm cho người nghe hiểu lầm sang tên cô là Thăn.
4.5. Nguyên nhân của thực trạng
Từ việc điều tra, tìm hiểu, tôi thấy việc đọc sai của học sinh lớp 1B chủ
yếu tập trung ở một số nguyên nhân sau:
- Các em chưa hiểu một cách cặn kẽ về nghĩa của tiếng, của từ, của câu.
4


- Chưa ý thức được phải phát âm chuẩn thì người nghe mới hiểu hết nghĩa
mà mình muốn diễn đạt.

- Do bản thân các em đọc sai chưa biết cách sửa, khơng có người chỉnh
sửa kịp thời, lại chưa kiên trì tập luyện để sửa sai.
- Học sinh chưa có kĩ năng chia sẻ, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập.
- Phụ huynh học sinh vẫn còn đánh vần theo kiểu cổ truyền khi hỗ trợ cho
học sinh đọc ở nhà không phù hợp với cách đọc theo chương trìnhTiếng Việt 1Cơng nghệ giáo dục hiện nay.
4.6. Những giải pháp đã áp dụng:
Giải pháp 1: Kiểm tra kiến thức từng học sinh để phân loại
Bước vào những ngày đầu năm học, bắt đầu từ 2 tuần 0, tôi luôn quan tâm
kiểm tra việc đọc và nhận biết qua mỗi âm trong bảng chữ cái, để có biện pháp
giúp đỡ cho từng em.
Trong mỗi buổi học tôi tranh thủ thời gian đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ để
kiểm tra đọc một số em để nắm được cách đọc phát âm và sửa chữa kịp thời
những học sinh phát âm chưa đúng.Tôi thường xuyên kiểm tra bài cũ trong tiết
học để nắm được việc tiếp thu bài và nhớ âm chữ, cách phát âm của từng em.
Căn cứ vào việc kiểm tra đọc của các em tôi đã phân loại được từng đối
tượng học sinh và tôi đã xây dựng được kế hoạch hỗ trợ, bồi dưỡng học sinh kịp thời.
Giải pháp 2: Xây dựng mối đoàn kết giữa học sinh với nhau
Giáo dục học sinh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan tâm giúp đỡ
nhau trong học tập, nhất là những học sinh học cần hỗ trợ, học sinh có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, hồn cảnh éo le.
Ngay vào đầu năm học sau khi ổn định lớp. Tơi đã kiểm tra và nắm bắt
được tình hình học tập của học sinh. Tôi đã sắp xếp cho học sinh khá ngồi cạnh
một học sinh yếu. Tôi hướng dẫn cho học sinh khá cách dạy, cách kiểm tra bài
để kèm cho học sinh yếu, vào đầu giờ và giữa giờ…..Thời gian 15 phút đầu giờ
mỗi buổi, cho học sinh giỏi đọc cho học sinh cả lớp ôn luyện. Sau đó luân phiên
nhau để học sinh cả lớp đọc, nếu em nào quên hoặc sai thì bạn học sinh giỏi giúp
bạn. Tơi khuyến khích động viên học sinh giỏi, khá kèm học sinh yếu mà tiến bộ
thì sẽ có phần thưởng, kể cả học sinh yếu có sự tiến bộ trong học tập, em khá
giỏi hướng dẫn được cho bạn như vậy thì có dịp bộc lộ được khả năng của mình,
sẽ nắm vững hơn phần kiến thức. Những việc làm này tạo sự đoàn kết, giúp đỡ

nhau cùng tiến bộ và có thói quen học tập tốt, xây dựng được nền nếp học tập. Ở
nhà tôi động viên các em trong xóm giúp đỡ lẫn nhau, cùng học cùng chơi, cùng
chia sẻ khó khăn trong học tập.
5


Để phát huy hiệu quả năng lực học tập học sinh có cơ hội hợp tác giúp
nhau trong học tập. Tôi đã sắp xếp chỗ ngồi phù hợp để học sinh đọc tốt hỗ trợ
học sinh đọc còn chậm, đọc ngọng,…

Giải pháp 3: Chuẩn bị cho việc đọc
Để rèn cho học sinh thói quen đọc được tốt. Tơi ln chú ý và hướng dẫn
học sinh đến việc đọc như sau:
Tư thế cầm sách, đứng đọc, cách ngồi đọc. Khi đọc phải to rõ ràng, đủ
cho cả lớp nghe, phát âm chính xác. Khi bạn đọc bài những bạn cịn lại phải chỉ
tay vào bài theo bạn đọc.

Khen ngợi động viên kịp thời những học sinh đọc bài tốt, hăng hái phát
biểu ý kiến xây dựng bài. Thường xuyên gọi học sinh yếu lên bảng, đứng tại chỗ
đọc. Giáo viên theo dõi chỉnh sửa khi học sinh đọc sai. Cho học sinh phát hiện
chữ khó đọc và hướng dẫn học sinh luyện đọc nhiều lần những tiếng từ khó đọc
theo hình thức: cá nhân, tập thể…
Hướng dẫn học sinh đọc: quan sát cách đọc của học sinh những chỗ học
sinh đọc sai, sau đó tơi sẽ sửa phát âm cho các em. Hướng dẫn học sinh đọc
không bỏ hoặc thêm tiếng, dấu thanh,…. đọc theo que chỉ của giáo viên sau đó
bỏ dần để các em quen với cách đọc.
Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh phát âm
6



Hướng dẫn cách phát âm là phương pháp quan trọng hàng
đầu, địi hỏi người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh
nghiệm và cả kĩ năng hướng dẫn tốt. Khi hướng dẫn học sinh
phát âm, cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để học sinh dễ
hiểu và có thể tự mình phát âm đúng.
Đối với những âm, vần, tiếng dễ nhầm lẫn, giáo viên cần
phải so sánh, phân tích cụ thể cách phát âm (môi - răng - lưỡi,
đường dẫn hơi, điểm thốt hơi);
Ví dụ: Khi học sinh sai lẫn âm l/n giáo viên cần hướng dẫn:
+ Âm l: Lưỡi uốn cong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh,
dứt khoát.
+ Âm n: Lưỡi ép sát lợi trên, cho hơi thốt ra đường mũi,
sau đó mở miệng cho hơi thốt ra trên mặt lưỡi, luồng hơi có
thể kéo dài. Với những học sinh vẫn chưa phát âm được, giáo
viên có thể yêu cầu các em dùng hai ngón tay, bóp mũi lại để
đọc âm l (đối với âm n, khi bóp mũi lại sẽ khơng thể đọc được).
Ví dụ: HS sai lẫn ở những âm đầu vần và cuối vần “ac” đọc
thành “at”:, giáo viên cần hướng dẫn:
+ ac: Mở miệng rộng, hơi thoát ra gần trong chân lưỡi.
+ at: Môi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra
trên mặt lưỡi.
Ví dụ: HS sai lẫn dấu thanh (gặp ở những học sinh có hệ
thống bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh) giáo viên cần hướng
dẫn:
- Những tiếng có thanh hỏi / thanh nặng: đi ngủ - đi ngụ,
cử tạ - cự tạ, củ sả - cụ sạ…)
+ Tiếng có thanh hỏi: Giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh phát âm trầm, hơi luyến giọng, lên cao, kéo dài hơi. Có thể
kèm theo động tác ngửa cổ hướng mắt lên trên.
+ Tiếng có thanh nặng: phát âm thấp giọng và nặng, dứt

khốt (khơng kéo dài). Khi phát âm có thể làm động tác gật
đầu.
- Những tiếng có thanh sắc - thanh ngã (em bé ngã- em bé
ngá, lọ mỡ - lọ mớ, ghế gỗ - ghế gố…)
+ Những tiếng có thanh ngã đọc nhấn mạnh, hơi kéo dài,
luyến giọng, lên cao giọng.
7


+ Những tiếng có thanh sắc: Đọc nhẹ nhàng hơn tiếng có
thanh ngã, hơi ngắn, đọc nhanh, khơng kéo dài. Bằng cách
hướng dẫn (như một vài ví dụ nêu trên) học sinh có thể dễ dàng
phát âm và đạt hiệu quả cao.
Trong giờ học tôi luôn quan sát để kịp thời hỗ trợ học sinh cịn lúng túng
và gặp khó khăn khi phát âm.
Giải pháp 5: Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các em ln coi thầy, cơ giáo
của mình là thần tượng, là chuẩn mực. Đặc điểm tâm lí của học
sinh ở lứa tuổi này là hay bắt chước, hay làm theo. Các em thích
mình giống như thầy cơ và người lớn. Các em thường “bắt
chước” cô từ cách ăn mặc, đi đứng, cho đến lời nói, cử chỉ, chữ
viết …Học sinh lớp 1 hằng ngày đến lớp chủ yếu được nghe
giọng của giáo viên. Vì vậy giáo viên cố gắng cho học sinh nghe
đúng, nghe hay thì việc học sinh đọc sai, viết sai từng bước
được khắc phục. Muốn học sinh phát âm tốt thì giáo viên phải
phát âm chuẩn xác.
Trong giờ học tôi luôn quan sát để kịp thời hỗ trợ học sinh cịn lúng túng
và gặp khó khăn khi phát âm.
Tuy vậy, nếu sử dụng phương pháp làm mẫu không khéo
léo, sẽ dẫn đến tình trạng “lạm dụng”, tiết học sẽ trở nên nhàm

chán và khơng phát huy được tính tích cực, chủ động của học
sinh. Vì thế, giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này khi
thấy thật cần thiết, đó là khi các em học sinh dù qua hướng
dẫn, khơng thể tự mình phát âm đúng. Khi vận dụng phương
pháp đọc mẫu cho học sinh, giáo viên cần rèn luyện cho các em
biết kết hợp cả kĩ năng nghe và nhìn (nghe tiếng phát âm và
quan sát mơi, miệng, lưỡi của cô). Như thế học sinh sẽ phát âm
đúng và dễ dàng hơn. Người giáo viên khi đọc mẫu, không đơn
giản chỉ là phát ra âm tiết mà cần biết phối hợp với thuật “hình
mơi” nhằm hướng dẫn các em phát âm chuẩn xác hơn. Học sinh
nếu chỉ nghe mà khơng nhìn miệng cơ đọc thì việc phát âm sẽ
khơng đạt hiệu quả cao, vì trong mơn Tiếng Việt 1- CGD việc quan
sát môi cô khi phát âm âm mới là rất quan trọng.
Giải pháp 6: Khuyến khích học sinh phát hiện và điều
chỉnh lẫn nhau
8


Hoạt động dạy học luôn luôn được thực hiện trong mối
quan hệ tương tác: Giáo viên với học sinh, học sinh với giáo
viên, học sinh với học sinh. Một tiết học diễn ra nếu thiếu sự
tương tác giữa học sinh với học sinh thì tiết học sẽ trở nên đơn
điệu, khơng phát huy được tích cực, chủ động của học sinh,
đồng thời bầu khơng khí lớp học sẽ thiếu sự nhẹ nhàng, tự
nhiên; người giáo viên cũng không thể hiện rõ được vai trò là
người chỉ dẫn để giúp các em tự tìm tịi, lĩnh hội kiến thức mà
trong mơn Tiếng Việt 1- Cơng nghệ giáo dục thì phương trâm là “thầy
thiết kế - trị thi cơng”. Trong q trình rèn kĩ năng phát âm cho
học sinh, giáo viên luôn đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ
tương tác giữa học sinh với học sinh. Giáo viên cần chú trọng

việc rèn cho các em có kĩ năng nghe - nhận xét - sửa sai giúp
bạn và tự sửa sai cho mình. Các em sử dụng các kĩ năng ấy
thường xuyên trong các tiết học trở thành một thói quen, tạo nề
nếp học tập tốt. Qua quá trình nghe để nhận xét, sửa sai giúp
bạn, sẽ giúp học sinh tự điều chỉnh, sửa sai cho mình. Đồng thời
cịn rèn luyện cho các em tác phong mạnh dạn, tự tin trong góp
ý, trao đổi, trình bày ý kiến, góp phần hình thành nhân cách.
Thực hiện thường xuyên như thế sẽ tạo được bầu khơng khí học
tập nhẹ nhàng, thân thiện, đảm bảo được mục tiêu của việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Giải pháp 7: Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh
Rèn cho học sinh có tính kiên trì là nhiệm vụ quan trọng.
Bản thân người giáo viên cũng phải rất kiên trì để hình thành
tính cách ấy cho học sinh. Khi có được lịng kiên trì, học sinh sẽ
vượt qua những khó khăn để đạt tới cái đích cao nhất. Trong dạy
phát âm cho học sinh, khi các em phát âm chưa đúng, phải điều
chỉnh nhiều lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu, các em sẽ dễ chán
nản, không muốn luyện tập. Khi ấy, giáo viên cần kiên trì hướng
dẫn, làm mẫu, yêu cầu học sinh phát âm nhiều lần, thường
xuyên động viên khích lệ học sinh bằng những lời khen “Em đã
đọc tốt hơn rồi, em cố gắng thêm tí nữa nhé”, “em đã đọc được
rồi đấy, em cố gắng lên nhé”…được động viên như vậy, học
sinh sẽ khơng nản lịng vì nghĩ rằng mình sẽ làm được, sắp làm
được, bạn làm được thì mình cũng sẽ làm được…từ đó học sinh
sẽ quyết tâm hơn. Trong số những học sinh phát âm sai, có một
phần nhỏ học sinh do lười biếng, khơng muốn rèn luyện mình
nên chỉ phát âm một cách nhanh chóng, đại khái cho xong, dần
9



dần thành quen nên phát âm không chuẩn xác. Với những đối
tượng này, giáo viên phải thật nghiêm khắc, khen, hỗ trợ đúng
mực để các em thấy rằng mình có khả năng học tập rất tốt,
mình cầnphải thể hiện hết khả năng của mình.
Giải pháp 8: Quan tâm đến việc đọc của học sinh trong Tiết đọc thư viện.
Mỗi tuần có một tiết đọc thư viện. Thời gian của mỗi tiết đọc tương
đương với những tiết học khác. Trong tiết đọc thư viện có các hoạt động đọc
chính giúp phát triển thói quen đọc sách của học sinh.
Đến với tiết đọc thư viện, các em sẽ có 1 tiết để làm quen với nội quy thư
viện, bảng mã màu, cách chọn sách, mượn trả và bảo quản sách. Sau đó, các em
sẽ được tiếp cận với các kiểu hoạt động: Đọc to nghe chung, cùng đọc, đọc cặp
đôi, đọc cá nhân.
Ở học kỳ 1 chủ yếu là hoạt động đọc to nghe chung, tôi rèn cho các em kỹ
năng lắng nghe để hiểu được nội dung câu chuyện, tôi lựa chọn những truyện
phù hợp với các em nhằm hình thành những thói quen tốt, bồi dưỡng tình u
q hương đất nước.

Đến học kì 2, các em được tiếp cận với kiểu hoạt động cùng đọc, đọc cặp
đôi, đọc cá nhân; tôi hướng dẫn các em lựa chọn những quyển truyện phù hợp
với khả năng đọc của từng em.

10


Trong mỗi tiết, ngoài hoạt động đọc, các em được tham gia các trò chơi
nhẹ nhàng; viết hoặc vẽ những gì mình thích trong câu chuyện.
Sự thân thiện, thoải mái về không gian làm cho các em hào hứng với việc
đọc sách, cảm giác mong chờ đến tiết học tuần sau. Từ đó, các em có thói quen
mượn sách, sưu tầm sách; ngoài đọc ở lớp, các em đọc ở nhà, giảm được việc
các em chơi game, xem điện thoại,… Cũng từ đó, kỹ năng đọc của các em được

nâng lên rõ rệt, tư duy ngôn ngữ phát triển, tăng cường trí nhớ, tâm hồn thêm
phong phú.
Giải pháp 9: Rèn thói quen đọc cho học sinh
Tơi khuyến khích các em đọc ở bất cứ đâu khi nhìn thấy chữ. Đọc ở biển
quảng cáo, tờ lịch, những khẩu hiệu trong lớp học, ngồi sân trường để xem nội
dung trong đó là gì hay thậm trí là khi về nhà có thể đọc trên bao cám ở gia đình.
Đọc sách, truyện tại thư viện góc lớp hoặc thư viện ngồi trời trong giờ ra
chơi. Khi vào đầu năm học các em chưa biết chữ, tôi đọc cho các em nghe. Khi
học hết Tiếng Việt 1 (tập 1) - Công nghệ giáo dục các em đã ghép được âm với
âm tôi lựa chọn những quyển sách phù hợp về thư viện góc lớp cho các em đọc.
.
Học hết tuần 26, các em đã biết đọc tất cả các âm, vần tơi khuyến khích
các em đọc những truyện dài hơn, tự lựa chọn những truyện phù hợp với khả
năng đọc của mình, tơi cùng các em lựa chọn truyện, đọc cùng các em, gần gũi,
trò chuyện cùng các em về nội dung câu chuyện, cảm nhận của em sau khi đọc
truyện để tạo sự thân thiện giữa giáo viên và học sinh.

Hướng dẫn học sinh chia sẻ điều đọc được với bạn bè, với người thân của
mình đó cũng là điều kiện tạo nên phong trào đọc sách, tạo hứng thú đọc cho các em.
Giải pháp 10: Quan tâm rèn luyện cho học sinh ở mọi
lúc, mọi nơi
Để giúp học sinh phát âm chuẩn, giáo viên không chỉ
hướng dẫn, sửa sai cho các em trong giờ học môn Tiếng Việt mà
cần luôn theo dõi, uốn nắn cho các em cả trong các tiết học
khác, trong giờ chơi, trong hoạt động tập thể… Bởi vì những lúc
11


vui chơi là lúc các em sử dụng lời nói một cách tự nhiên nhất.
Người giáo viên cần chú ý quan sát để phát hiện những lỗi phát

âm của các em và kịp thời sửa chữa, đồng thời tạo cho học sinh
thói quen phát âm chuẩn dù ở bất cứ nơi đâu.

Tôi quan tâm rèn học sinh không chỉ trong giờ học Tiếng Việt mà trong tất
cả các môn học như Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, … Khi đọc bài tơi u
cầu các em phải đọc chính xác nếu sai tôi cho dừng lại và điều chỉnh kịp thời.
Qua đó giúp các em đọc đúng và rèn tính kiên trì, cẩn thận cho các em.

Giải pháp 11: Tạo mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học
sinh
Một số phụ huynh học sinh vẫn còn đánh vần theo kiểu cổ truyền khi dạy
cho học sinh ở nhà không phù hợp với cách đọc của giáo viên khi ở lớp hiện
nay. Khi đến lớp học sinh lúng túng việc đọc. Vì thế ngay buổi họp mặt phụ
huynh đầu năm.Tôi trao đổi với phụ huynh về việc hỗ trợ con khi ở nhà. Hướng
dẫn cụ thể với phụ huynh cách đánh vần, ghép tiếng để có cách dạy phù hợp,
giúp học sinh có được cách đọc theo thống nhất chung. Yêu cầu phụ huynh xây
dựng góc học tập ở nhà cho học sinh và quản lí giờ học, giờ chơi của các em.
Rèn cho học sinh có ý thức tự học nhất là tự đọc bài, đọc thêm sách, báo. Hướng
dẫn phụ huynh kiểm tra đọc cho học sinh, không theo thứ tự để tránh học sinh
đọc vẹt dẫn đến không nhận biết mặt chữ.
Như vậy việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường đều tạo
mơi trường phát âm chuẩn mực giúp các em ngấm dần một cách tự
nhiên khi đọc phát âm đúng. Ngoài ra, người giáo viên hồn tồn có
thể thơng qua họp phụ huynh học sinh, qua phiếu phối hợp giáo
dục giữa giáo viên và gia đình để hướng cho phụ huynh học sinh có
cách dùng từ đúng để sửa đổi.
Sinh hoạt chuyên môn cộng đồng hướng dẫn phụ huynh học sinh dạy con học
Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục cũng là biện pháp tối ưu. Nhằm mục đích tuyên
truyền tới phụ huynh học sinh hợp tác trên tinh thần tự nguyện về việc dạy con em của
mình học Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục ở nhà, cùng nhà trường nâng cao chất

lượng Dạy - Học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục ngay từ đầu năm học.
12


Trong buổi sinh hoạt chuyên môn cộng đồng, các bậc phụ huynh học sinh
đã mạnh dạn chia sẻ những điều còn chưa rõ, chưa hiểu về cách học Tiếng Việt 1
- Công nghệ giáo dục và mong muốn được đồng hành cùng nhà trường trong
việc giúp con em học tốt mơn Tiếng Việt. Đồng thời, giáo viên cũng có cơ hội
tuyên truyền cho nhân dân hiểu và tin tưởng vào chương trình dạy học Tiếng
Việt 1- Cơng nghệ giáo dục của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục mơn Tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục tồn diện học sinh nói
chung. Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Tạo tiền đề thuận lợi để nhân dân
tiếp cận với đổi mới chương trình và sách giáo khoa những năm tiếp theo.

Giải pháp 12: Tuyên dương, khuyến khích học sinh.
Trong năm học 2018 -2019 tôi đã áp dụng các biện pháp nêu ở trên để áp
dụng rèn đọc cho các em đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra đánh giá kết
hợp với biện pháp tuyên dương, khuyến khích các em, từ đó các em rất hứng
thú, vui vẻ, tạo được khơng khí thoải mái, là động lực cho các em tiếp tục rèn
luyện, sửa chữa các lỗi mà các em mắc phải. Khi các em có tiến bộ, dù nhỏ nhất
tơi cũng dùng những lời động viện để khuyến khích các em (Ví dụ: “Em đã phát
âm chuẩn hơn hơm qua rồi, cố lên em nhé”, “Em đã có tiến bộ nhiều hơn rồi, cơ
khen em”...), cũng có thể bằng hình thức nhận xét vào vở của các em khi viết vở
chính tả, với em hay viết sai lỗi l/n mà bây giờ đã viết sai ít hơn tơi cũng vẫn
khen em đó (Ví dụ: “Em viết bài có tiến bộ, đã ít sai lỗi l/n hơn rồi, em cần phát
huy” ....). Không chỉ khen những em đã biết sửa lỗi mà tơi cịn khen cả những
em đã giúp bạn phát âm đúng, để từ đó các em có động lực giúp bạn hơn, hứng
thú với cơng việc đó hơn.
4.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến được áp dụng tại đơn vị trường Tiểu học Bình Thuận và cịn có
khả năng áp dụng rộng rãi tại các trường Tiểu học trong tồn ngành.
Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt 1 Công
nghệ giáo dục, nhằm rèn cho học sinh đọc thông viết thạo và tạo cho học sinh cơ
hội phát triển năng lực học tập và phẩm chất tự tin tham gia các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
13


* Nhà trường:
Có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học để giáo
viên dạy.
Huy động tốt việc học sinh đi học đều, học đủ (Có đi đủ, đi đều học sinh
mới có thể học tốt)
Ban giám hiệu ủng hộ trong việc thực hiện sáng kiến.
Có sự chia sẻ kinh nghiệm trong chun mơn của đồng nghiệp
* Giáo viên:
Phải nâng cao nhận thức của giáo viên là biện pháp tiên quyết để nâng cao
chất lượng dạy học.
Giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn nghiên cứu sâu thiết kế.
Giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề, đầu tư nhiều thời gian nghiên
cứu cho mỗi bài giảng, có kế hoạch và phương pháp giảng dạy theo từng đối
tượng học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp, tạo ra những giờ dạy
gây hứng thú học tập cho học sinh và đạt kết quả học tập cao.
Giáo viên phải thực sự linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy.
Mở đầu tiết học cần giới thiệu bài một cách tự nhiên để gây hứng thú học
tập cho học sinh nhằm lôi cuốn các em vào nội dung bài.

Khi đọc mẫu giáo viên cần phát âm chuẩn vì ở lứa tuổi các em bắt chước
rất tốt tránh để tiếng địa phương là ảnh hưởng đến các em.
* Học sinh.
Đi học đều, có đủ đồ dùng học tập.
Trong lớp chú ý nghe giảng, chịu khó đọc.
Biết hợp tác chia sẻ cùng bạn bè trong lớp nhất là trong việc rèn đọc.
Có sự vào cuộc và sự ủng hộ cao từ phía cha mẹ học sinh.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến:
7.1. Theo ý kiến của tác giả:
Sau một thời gian áp dụng những giải pháp trên, tôi đã đạt được một số
kết quả như sau:
14


* Đối với học sinh: Khả năng đọc cũng như lỗi phát âm của các em được
cải thiện đáng kể, chất lượng đọc được nâng lên, học sinh hứng thú học tập, tạo
khơng khí thoải mái khi học, học mà chơi, chơi mà học. Bằng sự nhiệt tình trong
cơng tác nghiên cứu giảng dạy, tôi đã vận dụng sáng tạo những phương pháp đã
học để hướng dẫn kèm cặp đối tượng học sinh lớp 1 để giúp các em không chỉ
đọc tốt mà cịn viết tốt, đọc chuẩn, đọc khơng sai lỗi.
Học sinh cơ bản đã thay đổi được thói quen học tập, học tập tự tin, sáng
tạo, tự giác thiếp thu bài, hứng thú học và làm chủ kiến thức của mình.
Học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm, chất lượng môn học Tiếng Việt của
học sinh đã được nâng lên nhiều so với trước.
Học sinh biết phân biệt được tiếng có âm đầu; tiếng có âm chính; tiếng có
âm đệm, âm chính; tiếng có âm đệm, âm cuối…
Trước đây, học hết 8 tuần, các em thuộc bảng chữ cái và có thể ghép vần
thành âm, tiếng. Nay, hết 6 tuần, học sinh đã đọc được những bài dài tới 30
tiếng, hay có bài học bốn vần hay có khi học sáu vần một ngày.

Tạo được cơ hội cho học sinh hình thành và phát triển năng lực hợp tác
đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và có thói quen học tập tốt, xây dựng được
nền nếp học tập.
Những em đọc chậm, đọc ngọng, đọc hay sai âm, vần dần dần cũng đã
mạnh dạn bày chia sẻ, mạnh dạn hỏi bạn khi không nắm được cách sửa sai.

Kết quả học kỳ 1: Tổng số học sinh: 30 em
Hoàn thành tốt
Môn

TSHS
Số lượng

Tiếng việt

30

16/30

Kết quả khảo sát cuối tháng 3/2019:

15

Tỉ lệ

Hoàn thành

Tỉ lệ

(%)


Số
lượng

53,3

13/30

Chưa hoàn
thành
Tỉ lệ

(%)

Số
lượng

43,4

1/30

3,3

(%)


Thời gian

HS đọc đúng


SL

TL

HS đọc còn sai
phụ âm, nguyên
âm, vần.

SL

(%)
Tháng
3/2019

28/30

93,4

TL

HS đọc còn sai
dấu thanh

SL

(%)
1/30

3,3%


TL

HS đọc còn
ngọng

SL

TL

(%)
0/30

0

(%)
1/30

3,3%

Kết quả kiểm tra khảo sát của ngành:
+ Toán đạt 30/30 = 100%
+ Tiếng Việt đạt 28/30 = 93,3 %
* Đối với giáo viên: Bản thân tơi khi nghiên cứu sáng kiến đã
tìm ra một số phương pháp, biện pháp và hướng đi giúp học
sinh học tập tốt hơn. Qua đó từng bước nâng cao năng lực đọc
đúng, đọc hay, đọc diễn cảm của mỗi học sinh . Đồng thời đánh giá
hiệu quả đạt được sau mỗi tiết dạy. Tạo được sự gần gũi, thân thiện giữa giáo
viên với học sinh.
* Đối với phụ huynh và xã hội: Phụ huynh học sinh và xã hộicó liên quan
trực tiếp, có trách nhiệm tham gia với nhiều hoạt động và hỗ trợ nhà trường

nhiều hơn. Đồng thời cha mẹ học sinh còn được tiếp nhận, bổ sung tri thức từ
nhà trường thơng qua học sinh. Có tác động trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng
học tập của học sinh.
* Đối với nhà trường: Góp phần tạo được sự tin tưởng của các cơ qua lãnh
đạo với chuyên môn của nhà trường và chuyên môn của giáo viên lớp 1.
7.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân: Khơng có
8. Danh sách tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu: Khơng có
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đại Từ ngày 5 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

16


Nguyễn Thị Chi

17



×