SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
MỤC LỤC
Trang
Tên nội dung
A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT
I. Mục đích của đề tài
2
II. Sự cần thiết của đề tài
2
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
3
C. NỘI DUNG
3
I. Tình trạng giải pháp đã biết
3
1. Ưu điểm của giải pháp đã và đang áp dụng
3
2. Tồn tại của giải pháp đã thực hiện.
5
II. Nội dung giải pháp
5
1. Giải pháp 1: Phân biệt phép cộng và phép trừ.
5
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện tính nhẩm bằng cách che
6
bớt số.
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn HS thực hiện dãy tính có 2 phép tính bằng
cách sử dụng các dấu móc.
4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh đặt tính và tính đúng các dạng toán
phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
5. Giải pháp 5: Thiết kế tổ chức các trò chơi học tập lồng ghép trong các
tiết học.
6. Giải pháp 6:Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
7. Giải pháp 7: Tăng cường kĩ năng thực hiện tính theo hàng dọc và hàng
ngang.
III . Khả năng áp dụng của giải pháp.
1. Khả năng áp dụng
2. Quá trình áp dụng
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được
Bài thực nghiệm
V. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp:
VI. Kiến nghị, đề xuất
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học
III. Phần kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
7
8
10
12
13
15
15
15
16
17
25
25
25
26
A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT
I. Mục đích của đề tài
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
1
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
- Nhằm nâng cao chất lượng học sinh thực hiện tốt phép cộng và phép trừ trong
phạm vi 100 đạt hiệu quả.
- Cung cấp cho học sinh cách học, cách làm để nắm được các kiến thức và có
các kĩ năng cơ bản khi thực hiện phép tính cộng và phép trừ . Từ đó giúp các em có
cơ sở học tốt môn Toán cũng như tạo điều kiện để thực hiện tốt phép tính cộng, trừ
ở các lớp trên. Các em không còn nhầm lẫn phép cộng và phép trừ dẫn tới làm sai
kết quả.
- Đáp ứng mục đích dạy Toán nói chung và dạy cách thực hiện phép cộng và
phép trừ ở lớp 1 nói riêng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, khả năng lĩnh hội tri
thức của HS Tiểu học. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
- Tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn của mình trong việc dạy phép
cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
II. Sự cần thiết của đề tài
- Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay đất nước ta cần có
những con người có tri thức và trí tuệ, có khả năng nắm bắt khoa học kĩ thuật. Để
có những con người như thế chỉ có con đường giáo dục. Bậc tiểu học là bậc học
nền tảng nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về tri
thức, trí tuệ thẩm mĩ, tạo tiền đề cho việc học tập tiếp theo và phát triển toàn diện.
- Mỗi môn học đều có vai trò quan trọng góp phần vào việc hình thành nhân
cách học sinh. Trong đó môn toán ở lớp 1 giữ vai trò hết sức quan trọng, bởi toán
lớp 1 cung cấp cho các em những kiến thức đầu tiên, là cơ sở cho việc phát triển
kỹ năng tính toán và tư duy, giúp học sinh nhanh chóng hoàn thiện mình. Hiện nay,
chương trình toán tiểu học cao đòi hỏi học sinh đạt được chuẩn về kiến thức, kỹ
năng. Ngoài ra học sinh còn được tăng cường kiến thức, kỹ năng vào buổi 2. Điều
đó rất khó khăn, với yêu cầu là học sinh học tập một cách chủ động, tích cực trong
lĩnh hội tri thức, tự phán đoán, giải quyết các bài tập.
- Phép cộng và phép trừ là hai trong bốn phép tính cơ bản trong dạy toán tiểu
học. Phép cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) là một phần kiến thức quan
trọng giúp học sinh hình thành kiến thức, kĩ năng cơ bản tạo nền tảng cho học
sinh học lên lớp trên.
- Xuất phát từ thực tiễn, các em vừa mới vào lớp 1 còn nhiều bỡ ngỡ với môi
trường học tập mới. Giáo viên đôi khi còn tập trung nhiều vào việc đọc và viết
của học sinh, chưa thực sự quan tâm sát sao tới kĩ năng tính toán và tư duy của
học sinh.
- Vì vậy làm thế nào để học sinh học tốt môn toán lớp 1, chất lượng môn
toán được nâng cao là việc làm vô cùng quan trọng , nhằm đáp ứng nhu cầu
giáo dục hiện nay.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
2
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
- Khi dạy toán ở tiểu học vừa phải đảm bảo tính chính xác của toán học vừa
phải đảm bảo tính vừa sức với học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó,
đòi hỏi tính khoa học và nhận thức, tốt cả nội dung lẫn phương pháp.
- Trong mỗi tiết học là dịp để học sinh hình thành những kiến thức và kĩ năng
mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất trong việc học toán trong
cuộc sống sau này. Chính vì vậy, người giáo viên cần biết phát huy tính tích cực, trí
thông minh của học sinh thông qua giờ học toán.
- Vì thế, để giúp cho học sinh có thể học tốt môn toán nói chung, thực hiện
cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) nói riêng, nên tôi đã chọn đề tài: “Một số
biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và phép trừ trong
phạm vi 100 ”
B. PHẠM VI TRIỀN KHAI THỰC HIỆN.
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 1 A trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên,
năm học 2018- 2019.
- Phạm vi nghiên cứu là chương trình học môn Toán lớp 1.
- Nội dung nghiên cứu về: Mạch kiến thức thực hiện cộng, trừ trong phạm vi
100 (không nhớ).
C. NỘI DUNG
I. Tình trạng giải pháp đã biết
1. Ưu điểm của giải pháp đã và đang áp dụng
- Việc giảng dạy môn toán ở lớp 1 Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên có nhiều
thuận lợi. Trường trang bị đầy đủ thiết bị dạy học, đáp ứng được yêu cầu dạy và
học, đồ dùng khoa học dễ sử dụng.
- Việc tổ chức học theo nhóm, luyện tập thực hành khá thuận lợi. Ngay ở đầu
lớp 1, khi học môn Tiếng Việt 1 các em đã được làm quen với các hình thức đọc
nối tiếp, đọc theo nhóm, cặp đôi, hỏi đáp, chia sẻ kết quả học tập cho nên việc đổi
mới phương pháp có nhiều thuận lợi. Đã kích thích sự hứng thú học tập, tạo được
không khí học tập tự nhiên, thoải mái trong giờ học. Từ đó, học sinh tích cực – chủ
động, không nhàm chán trong học tập, nắm chắc nội dung bài.
- Đối với học sinh lớp 1 Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên đã được tiếp cận
và làm quen với phương pháp dạy học tích cực ngay từ đầu năm học, nên trong các
giờ học toán của lớp khá sôi nổi, đa số học sinh đã nhớ được kiến thức.
- Với việc thực hiện phép cộng và phép trừ thì bước đầu hình thành nhận biết
được dấu cộng và dấu trừ.
- Như vậy, năng lực tư duy của học sinh được nâng dần thông qua các phép tính
với mức độ khó nâng theo từng lớp.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
3
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
2. Tồn tại của giải pháp đã thực hiện.
- Một số giáo viên chưa thực sự mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học.
- Việc tổ chức hình thức học tập, các trò chơi mới, sân chơi phong phú cho học
sinh khi học môn toán còn hạn chế. Khả năng tích hợp các môn như Tiếng Việt,
TNXH… còn chưa thường xuyên, đạt hiệu quả chưa thực sự tốt. Ví dụ: trò chơi “Ai
nhanh, ai đúng”, “Truyền điện”…, việc đặt câu hỏi để hỏi bạn của học sinh còn hạn
chế, lúng túng.
- Do lần đầu tiên các em mới làm quen với trường, lớp; làm quen với hoạt động
học tập, làm việc có giờ giấc nên các em phải tập dần cho thích nghi, lại làm quen
với các chữ và số, điều đó làm cho các em hay quên. Với lại, thời gian ở lớp rất ít,
thời gian còn lại các em ở nhà, nhưng về nhà đa số phụ huynh không quan tâm, các
em không xem lại bài học ở lớp nên các em học trước quên sau, học sau quên
trước.
- Dạy phép cộng, phép trừ trong phạm vi từ 3 đến 10, học sinh thường lẫn lộn
giữa cộng với trừ. Giáo viên dạy “cộng là thêm”, “trừ là bớt”. Nhưng khi thực hành
làm toán có em lại làm “cộng là bớt”, “trừ là thêm”, dẫn đến kết quả bài toán luôn
ngược lại với phép tính.
- Đa số các em là con em dân tộc H''mông chưa được sự quan tâm thường
xuyên của bố mẹ tới việc học tập.
- Dạy cộng, trừ số có hai chữ số với số có một chữ số :
- Đặt tính : học sinh thường hay mắc phải trường hợp đặt tính sai dẫn đến kết
quả bài toán sai.
- Dạy tính nhẩm về cộng, trừ trong phạm vi 100, học sinh không phân biệt được
số đứng trước, số đứng sau. Nên các em thực hiện tính lộn xộn.
- Với các dạng bài toán có hai phép tính, học sinh thường quên thực hiện với số
thứ ba.
- Khi dạy phép cộng, trừ số có hai chữ số với số có hai chữ số theo hàng ngang,
có một vài học sinh thường ghi sai kết quả của phép tính.
- Kĩ năng tính nhẩm của các em còn hạn chế.
- Học sinh thuộc bảng trừ nhưng khi vận dụng bảng trừ vào làm bài còn chậm,
nhầm lẫn.
- Khi thực hiện phép cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) các em còn lẫn
lộn giữa thực hiện cộng và trừ.
Làm thế nào để học sinh không nhầm lẫn phép trừ và phép cộng, thực hiện
phép trừ chính xác, thành thạo, vận dụng linh hoạt bảng cộng, bảng trừ?
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
4
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Trong mỗi bài, giáo viên có thể sử dụng một phương pháp hoặc kết hợp nhiều
phương pháp. Điều đó phụ thuộc vào khả năng thiết kế của giáo viên song tránh
gây sự rắc rối và học sinh có thể nắm chắc được kiến thức bài học, từ đó có kĩ năng
thực hành thành thạo các dạng bài tập. Sau đây tôi xin trình bày một số giải pháp
khi dạy thực hiện các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100 như sau:
1. Giải pháp 1: Phân biệt phép cộng và phép trừ.
Ngay khi bắt đầu dạy các bài phép cộng, phép trừ giáo viên luôn chú ý học
sinh nhớ rằng “cộng là thêm, trừ là bớt”. Ở tiết học toán nào cũng vậy, giáo viên
chú ý hỏi học sinh “ cộng là gì? trừ là gì ?”, để cho nhiều học sinh nhắc lại. Khi làm
bài tập giáo viên cũng cho học sinh xác định: Cộng là gì ? Trừ là gì ?
Đối với những em học giỏi có thể nhẩm và tìm ra kết quả nhanh chóng. Còn
những em trung bình và yếu giáo viên yêu cầu học sinh luôn mang theo que tính để
thực hành. Các em làm bài dựa trên que tính rất chính xác.
Áp dụng như vậy, giáo viên dạy các bài phép cộng, phép trừ trong phạm vi 3
đến 10 các em làm rất có hiệu quả. Tuy những học sinh trung bình, yếu làm tính
còn chậm nhưng rất chính xác. Tuy nhiên cần cho các em nắm chắc thuộc bảng
cộng và bảng trừ.
Để học sinh khắc sâu không nhầm lẫn phép cộng và phép trừ khi làm các dạng
bài tập.
Học sinh phải nắm chắc được bản chất của phép cộng là thêm vào và phép trừ
là tách ra, bớt đi.
Ví dụ:
Có 10 que tính thêm 4 que tính. Có tất cả 14 que tính.
Ta có phép cộng: 10 + 4 = 14
Học sinh xác định được “thêm” que tính thì phải thực hiện phép cộng chứ
không phải phép trừ.
Ví dụ:
Có 5 con chim đậu trên cành, sau đó 2 con chim bay đi. Còn lại 3 con chim.
Ta có phép trừ: 5 – 2 = 3.
Học sinh xác định được “bay đi ” thì phải thực hiện phép trừchứ không phải
phép cộng.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
5
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Khi học sinh hiểu được bản chất của phép trừ, phép cộng thì học sinh dễ dàng
thao tách trên đồ dùng để hình thành kiến thức mới và không nhầm lẫn phép cộng
và phép trừ.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện tính nhẩm bằng cách che
bớt số.
Để rèn cho học sinh làm tốt các phép tính thì tính nhẩm cũng hết sức quan trọng.
Với mỗi phép tính giáo viên cần yêu cầu học sinh học thuộc các bảng tính. Khi
học đến dạng bài nào giáo viên củng cố chắc các dạng bài đó cho học sinh thông
qua một số hình thức như: thi đua nhóm đôi; gọi học sinh lên bảng đọc; hỏi bất kì
phép tính nào trong bảng; yêu cầu học sinh kiểm tra nhau hoặc đố nhau phép tính...
Những phép tính này giúp các em nhớ lại kiến thức cũ và vận dụng tốt vào làm bài
tập.
Còn khi tính trừ nhẩm số có hai chữ số cho số có một chữ số thì thực hiện trừ từ
phải sang trái, trừ từ hàng đơn vị trước.
Giáo viên cho học sinh dùng vật che số chục, thực hiện số đơn vị với số đơn vị,
rồi cứ viết số chục ra trước.
Ví dụ: 10 + 3 =
Học sinh thực hiện:
2 0+3=…
Che 1 chục
Tính: 0 + 3 = 3, viết 3, sau đó viết 1 chục trước 3 là được 10 + 3= 13.
Khi học sinh dần dần có thể tự nhẩm mà không cần phải che cũng không cần
phải lấy nhiều que tính mà chỉ áp dụng các phép trừ trong phạm vi 10 đã học.
Đối với tính trừ nhẩm số có hai chữ số cho số có hai chữ số thì thực hiện tính từ
phải sang trái, giáo viên cũng hướng dẫn thao tác che bớt số đứng trước, thực hiện
tính: “ số đứng sau tính với số đứng sau”, che số đứng sau, thực hiện: “ số đứng
trước tính với số đứng trước”, ghi kết quả phía trước.
Ví dụ:
Tính nhẩm:
6 4 -
1 0
=…
Che số đứng trước, thực hiện : 4 – 0 = 4, viết 4.
6 4
– 1
0
=…
Che số đứng sau, thực hiện : 6 – 1 = 5, viết 5 ra trước số 4.
Vậy 64 – 10 = 54
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
6
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Dần dần học sinh tự nhẩm không cần phải che mà các em cũng tính được.
Từ cách trừ nhẩm đó, rút ra được một cách trừ nhẩm như sau:
+ Bước 1: Lấy chữ số hàng đơn vị trừ chữ số hàng đơn vị rồi viết kết quả ở hàng
đó.
+ Bước 2: Đối với phép trừ số có hai chữ số với số có một chữ số thì chuyển chữ
số hàng chục sang viết kết quả ở chữ số hàng chục. Còn đối với trừ số có hai chữ số
cho số có hai chữ số thì ta lấy chữ số hàng chục trừ cho chữ số hàng chục, rồi viết
kết quả ở hàng đó.
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn HS thực hiện dãy tính có 2 phép tính bằng
cách sử dụng các dấu móc.
Dạy các dạng toán có hai phép tính : bước đầu giáo viên cho học sinh dùng
“móc” để thực hiện phép tính thứ nhất, rồi lấy kết quả thực hiện với phép tính thứ
hai.
Ví dụ : 2 + 1 + 2 = …
học sinh nêu : 2 + 1 = 3 ; 3 + 2 = 5, viết 5.
Vậy : 2 + 1 + 2 = 5
Các bài đầu giáo viên bắt buộc học sinh phải thực hiện như vậy để biết cách
làm, những bài sau cho các em tự nhẩm nhưng phải nêu được cách làm.
Để rèn cho học sinh làm tốt các phép tính thì tính nhẩm cũng hết sức quan
trọng.
Với mỗi phép tính giáo viên cần yêu cầu học sinh học thuộc các bảng tính. Khi
học đến dạng bài nào giáo viên củng cố chắc các dạng bài đó cho học sinh thông
qua một số hình thức như: thi đua nhóm đôi; gọi học sinh lên bảng đọc; hỏi bất kì
phép tính nào trong bảng; yêu cầu học sinh kiểm tra nhau hoặc đố nhau phép tính...
Những phép tính này giúp các em nhớ lại kiến thức và vận dụng tốt làm bài tập.
Còn khi tính trừ nhẩm số có hai chữ số cho số có một chữ số thì thực hiện trừ từ
phải sang trái, trừ từ hàng đơn vị trước.
Khi dạy dạng toán phép trừ có hai dấu tính (dấu trừ), lúc đầu giáo viên cho
học sinh dùng “móc” để thực hiện phép tính thứ nhất, rồi lấy kết quả thực hiện với
phép tính thứ hai. Những bài sau cho các em tự nhẩm nhưng phải nêu được cách
làm.
Ví dụ : 30 + 10 + 20 = ….
Học sinh nhẩm ngay : 30 + 10 + 20 = 60
Và nêu cách làm : 3 chục cộng 1 chục bằng 4 chục, 4 chục cộng 2 chục bằng
6 chục.
Vậy 3 chục cộng 1 chục cộng 2 chục bằng 6 chục.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
7
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Với cách tính này học sinh nhớ nhanh hiểu nhanh, không nhầm lẫn, học sinh nào
cũng nhẩm được kết quả ngay.
4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh đặt tính và tính đúng các dạng toán
phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.
*Cách hướng dẫn các em hình thành phép tính dạng 14 + 3
Để học sinh thực hiện đúng và thành thạo các bài tính cộng dạng 14 + 3, khi
dạy phần này tôi tiến hành như sau
Tôi hướng dẫn học sinh lấy ra 14 que tính (gồm 1 bó 1 chục và 4 que tính
rời) và hỏi học sinh có bao nhiêu que tính? (có 14 que tính).
Tôi hướng dẫn học sinh lấy thêm 3 que tính nữa. Tôi vừa thao tác vừa nói có
4 que tính thêm 3 que tính có tất cả mấy que tính? (7 que tính).
1 bó chục với 7 que tính là mấy que tính? (17 que tính). Như vậy 14 + 3 = ?
(HS: 14 + 3 = 17).
Tôi gợi ý cho học sinh cách nhẩm như sau: Tách 4 ở số 14, 4 cộng 3 bằng 7,
viết 7 (xa dấu = 1 chút), hàng chục giữ nguyên; viết 1 sang bên phải dấu =, bên trái
số 7 vừa viết.
Ta có: 14 + 3 = 17
Từ đó tôi nêu ra biện pháp thực hiện:
+ Lấy số đơn vị cộng với số đơn vị, số chục giữ nguyên. Cộng từ phải sang
trái, từ trên xuống dưới
+ Sau đó tôi hướng dẫn học sinh cách đặt tính rồi tính
14
+
3
Viết số 14, viết số 3 thẳng cột với số 4. Đặt dấu cộng bên trái, giữa hai số, dùng
thước gạch ngang dưới số 3.
Thực hiện phép cộng:
14
+ Lấy 4 cộng 3 bằng 7, viết 7 ( thẳng cột với 3)
+
+ Hạ 1, viết 1
3
17
Ta có: 14 + 3 = 17.
* Dạng cộng, trừ các số trong phạm vi 100 (cộng, trừ không nhớ).
a. Dạng cộng, trừ số có hai chữ số với số có một chữ số:
Ví dụ 1: 35 + 2
+ Bước 1: Tôi hướng dẫn học sinh thao tác trên que tính
Hướng dẫn học sinh lấy ra 35 que tính (gồm 3 bó chục que tính và 5 que rời).
Xếp 3 bó chục que tính ở bên trái, các que tính rời ở bên phải, nói và viết vào bảng:
“có 3 bó chục, viết 3 ở cột chục, có 5 que rời viết 5 ở cột đơn vị”.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
8
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Lấy tiếp 2 que tính rời đặt thẳng cột với 5 que tính rời. Gộp 5 que tính với 2 que
tính được 7 que tính, 3 bó chục giữ nguyên, viết 3 ở cột chục, viết 7 ở cột đơn vị
vào các dòng ở cuối bảng.
Bước 2: Hướng dẫn kỹ thuật.
Để làm tính cộng dạng 35 + 2 ta đặt tính:
Viết 35 rồi viết 2 sao cho cột đơn vị thẳng cột với đơn vị, viết dấu +, kẻ vạch
ngang, rồi tính từ phải sang trái, cộng từ trên xuống dưới.
35
+ Lấy 5 cộng 2 bằng 7, viết 7 thẳng cột với 2
+
+ Hạ 3, viết 3
2
37
-> Như vậy: 35 + 2 = 37.
(Đối với phép trừ dạng này tôi cũng thực hiện tương tự như trên)
Tôi gợi ý học sinh rút ra cách đặt tính rồi tính: “Viết phép tính theo cột dọc, số có 1
chữ số viết dưới số có hai chữ số sao cho các chữ số cùng thẳng cột với nhau, cộng
(trừ) từ phải sang trái, từ trên xuống dưới”.
* Dạng toán cộng, trừ số có hai chữ số với số tròn chục:
Ví dụ 1: 65 – 30
Giáo viên lấy ra 65 que tính (gồm 6 bó chục và 5 que rời), lấy tiếp 30 que tính
(3 bó chục).
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Lấy số chục trừ với số chục.
Như vậy: 65 que tính trừ 30 que tính bằng 35 que tính.
Ví dụ 2: 76 + 10 Giáo viên cũng thực hiện tương tự như đối với phép trừ.
Giáo viên nhấn mạnh: Nếu trừ 1 số có hai chữ số với số tròn chục thì số ở
hàng đơn vị giữ nguyên chỉ thực hiện cộng, trừ số tròn chục.
Từ đó chuyển sang đặt tính viết và tiến hành như sau:
65
+ Lấy 5 trừ 0 bằng 5, viết 5
+ Lấy 6 trừ 3 bằng 3, viết 3
30
35
* Sau đó giáo viên gợi ý để học sinh rút ra cách đặt tính rồi tính: “Viết phép tính
theo cột dọc sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau; cộng (trừ) từ phải
sang trái, từ trên xuống dưới”.
* Dạng toán cộng, trừ một số có 2 chữ số với một số có 2 chữ số:
Ví dụ : 41 + 34
Bước 1: Hướng dẫn học sinh thao tác trên các que tính.
Giáo viên lấy ra 41 que tính (gồm 4 bó chục và 1 que rời), lấy tiếp 34 que tính
(gồm 3 bó chục và 4 que rời).
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Lấy bó chục cộng với bó chục, que rời cộng
với que rời.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
9
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Như vậy: 41 que tính cộng 34 que tính bằng 75 que tính.
Bước 2: Hướng dẫn kĩ thuật làm tính.
Viết 41 rồi viết 34 dưới 41 sao cho chục thẳng cột với chục, đơn vị thẳng cột
với đơn vị, viết +, kẻ dấu gạch ngang thay cho dấu bằng = , rồi tính từ phải sang
trái, từ trên xuống dưới.
41
+ Lấy 1 trừ 4 bằng 5, viết 5
+
+ Lấy 4 trừ 3 bằng 7, viết 7
34
75
(Đối với phép trừ dạng này giáo viên cũng thực hiện tương tự như trên)
* Giáo viên lưu ý HS: Nếu cộng, trừ hai số đều có số đơn vị và số chục thì ta thực
hiện cộng số đơn vị trước rồi đến số chục
* Gợi ý để học sinh rút ra cách tính: Viết phép tính thẳng cột với nhau sao cho các
chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau; cộng, trừ từ phải sang trái.
** Khi rèn kĩ năng cộng, trừ không nhớ cho học sinh lớp 1 giáo viên hướng dẫn
các em thật kĩ từng bước một, sau đó giao bài tập cho học sinh làm ở bảng con, làm
vào vở bài tập với nhiều dạng khác nhau. Trong khi các em làm bài GV sẽ đến từng
bàn để xem các em làm bài như thế nào, có đúng theo cách hướng dẫn hay không,
nếu em nào làm sai hoặc cộng, trừ ngược thì GV sẽ gợi ý, hướng dẫn lại để các em
làm bài cho đúng.
5. Giải pháp 5: Thiết kế tổ chức các trò chơi học tập lồng ghép trong các
tiết học.
Thông qua trò chơi học tập , các em lĩnh hội tri thức toán học dễ dàng, kiến
thức được củng cố, khắc sâu một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê
hứng thú trong học tập. Khi giáo viên tổ chức trò chơi toán học thường xuyên, khoa
học thì chất lượng môn toán sẽ được nâng cao.
Dựa vào nội dung kiến thức, trình độ học sinh, có thể lựa chọn trò chơi để đưa
vào dạy học như một hoạt động dạy học toán.
Khi xây dựng trò chơi chú ý xác định rõ mục đích học tập của trò chơi. Các
bước chuẩn bị tiến hành trò chơi như sau:
- Công bố luật chơi.
- Tiến hành chơi.
- Nhận xét, động viên khuyến khích.
Ví dụ 1:
Trò chơi về toán học: “ Ai nhanh ai đúng”.
Mục đích: Luyện tập phép trừ trong phạm vi 5.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
10
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Cách chơi: Học sinh đứng vòng tròn mỗi em đọc một phép tính trừ bắt đầu từ
2 – 1 = 1 …. 5 – 4 = 1 và tương tự cho đến hết phép trừ trong phạm vi 5.
Kết thúc trò chơi giáo viên nhận xét tuyên dương, động viên các em còn chậm
để các em cùng tham gia chơi.
Ví dụ 2 :
Khi chơi trò chơi: "Làm tính tiếp sức".
Mục đích: Luyện tập trừ số tròn chục trong phạm vi đã học.
Kẻ sẵn bảng phụ hình như sau:
+ 40
- 30
+ 20
- 40
1 chơi: Chia làm ba đội chơi, mỗi đội 4 học sinh. Khi giáo viên ra hiệu lệnh
Cách
bắt 0đầu chơi thì bạn đầu tiên của mỗi đội, lên điền kết quả của phép tính đầu tiên
vào0hình vuông, rồi nhanh chóng trao bút cho người thứ hai. Cứ tiếp tục như thế...
Bạn thứ tư lên điền kết quả cuối cùng vào hình tròn. Đội nào điền chính xác và
nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
1
Kết thúc trò chơi giáo viên nhận xét tuyên dương, động viên các em.
Qua trò chơi học sinh vừa thoải mái trong học tập, vừa giúp củng cố kiến thức.
* Thiết kế phương pháp dạy bài tâp 1/SGK/162: Tính nhẩm
Xì điện
- Mục đích :
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính trừ các số có hai chữ số.
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em
- Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào
- Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên sẽ gọi một bạn lên tổ chức cho lớp
chơi. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong. Ví dụ em A xướng to 1 số
trong phạm vi 100 chẳng hạn “ 80” và chỉ nhanh vào em B bất kỳ để “xì điện”.
Lúc này em B phải nói tiếp, “cộng 10” rồi lại chỉ nhành vào em C bất kỳ. Thế là
em C phải nói tiếp “bằng 90”. Nếu C nói đúng thì được quyền xướng to 1 số
như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để “xì điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn
nào nói sai (chẳng hạn A nói “85 ” truyền cho B, mà B nói trừ “80”, C đọc kết
quả tính sai ( 10) thì phải nhảy lò cò một vòng từ chỗ của mình lên bảng. Kết
thúc khen và thưởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
* Lưu ý :
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
11
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
+ Trò chơi này không cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ ..
+ Trò chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ : Luyện tập các bảng
cộng trừ, nhân, chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ : 1 em hô to
“90- 80 ” và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả
“bằng 10 ”. Hay “ 70- 30 ” truyền vào bạn tiếp theo nói “bằng 40”.
+ Trò chơi này không cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi, hào
hứng trong giờ học cho các em.
6. Giải pháp 6:Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
Ví dụ:
Dạy bài: ''Phép trừ dạng 17 – 3 " áp dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” của
môn Tự nhiên xã hội. Áp dụng phương pháp vào hoạt động hình thành kiến thức
bài mới.
- Bước 1 (Nêu tình huống xuất phát)
+ Có 17 que tính, bớt 3 que tính. Muốn biết còn lại mấy que tính, ta làm như
thế nào? ( 17 – 3)
- Bước 2 (HS phán đoán kết quả)
+ GV nêu câu hỏi tình huống: “17 – 3 bằng bao nhiêu?” (kết quả mình
phán đoán: 14, 15,...)
- Bước 3(HS đề xuất cách làm)
+ Trong trường hợp HS đưa ra nhiều đáp án phán đoán, cho HS đề xuất câu
hỏi thắc mắc. (đề xuất câu hỏi thắc mắc:17 - 3 = 14 có đúng không? 17 - 3 sao lại
bằng 15 được?...)
+ Sau đó cho HS đề xuất cách làm. (đề xuất cách làm: Thực hành trên que
tính; Đặt tính để tính; Tính nhẩm…)
+ Trường hợp HS chỉ có 1 đáp án phán đoán thì cho HS đề xuất cách làm
ngay.
- Bước 4(HS tiến hành tìm kết quả)
+ Cho những HS có cùng cách đề xuất ngồi một nhóm.
+ Ghi kết quả của các nhóm lên bảng nhóm (tiến hành cách làm theo cách đề
xuất của nhóm mình).
+ Cho HS nêu kết quả chung nhất của các nhóm: 17 – 3 = 14
+ Cho HS đối chiếu kết quả tìm được với những kết quả phán đoán ban đầu.
- Bước 5 (GV kết luận)
+ GV chốt kết quả đúng: 17 – 3 = 14
+ Chốt lại cách đặt tính (SGK).( HS nêu lại cách đặt tính)
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
12
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
+ Cho HS giải đáp những thắc mắc ban đầu.
* Khắc sâu: Đây là phép tính trừ số có 2 chữ số với số có 1 chữ số. Khi đặt
tính, các em viết số có 1 chữ số thẳng cột với chữ số hàng đơn vị của số kia. Để
khắc phục lỗi sai đặt tính của học sinh.
Các phương dạy học trên nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, đảm bảo
tiết học “nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, chất lượng hơn”.
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học sinh, giúp học
sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự chiếm lĩnh tri thức
mới, vận dụng các tri thức mới đó vào trong thực hành.
Mọi học sinh đều phải hoạt động, phải độc lập suy nghĩ và làm việc, mọi học
sinh đều có cơ hội để bộc lộ khả năng của mình, để trao đổi, xử lí thông tin và lựa
chọn giải pháp cho mình.
7. Giải pháp 7: Tăng cường kĩ năng thực hiện tính theo hàng dọc và hàng
ngang.
a. Thực hiện tính cộng, trừ theo hàng ngang.
Khi thực hiện trừ theo hàng ngang giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định
được số đơn vị và số chục, sau đó đánh dấu số đơn vị để học sinh dễ tính và không
bị nhầm vị trí.
Sau đó tiến hành trừ các số đánh dấu với nhau, trong khi thực hiện giáo viên
cần nhắc nhở học sinh: số đơn vị là số đứng sau, nên khi trừ xong thì ghi nó đứng ở
phía sau và đánh dấu để nhớ là số đơn vị.
Tiếp tục thực hiện trừ các số không đánh dấu với nhau, trong khi thực hiện
giáo viên cũng nhắc học sinh: số chục là số đứng trước số đơn vị, nên khi thực hiện
trừ xong ta ghi nó ở phía trước số đơn vị.
Giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở học sinh trong các lần làm tính, có như
vậy thì học sinh sẽ nhanh chóng khắc phục được sai sót của mình.
Ví dụ: 77 – 13 =
Hướng dẫn học sinh tự biết đánh dấu, để không thực hiện trừ nhầm hàng.
77 – 13 = 64
Lấy 7 trừ 3 bằng 4, viết 4 ở phía sau.
Tiếp theo lấy 7 trừ 1 bằng 6, viết 6 ở phía trước 4.
Như vậy 77 - 13 = 64.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
13
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Khi thực hiện trừ số có hai chữ số cho số có một chữ số ta cũng làm tương tự.
Chỉ khác khi thực hiện trừ ở hàng chục, chỉ viết chuyển hàng chục từ bên kia sang,
viết trước hàng đơn vị.
Ví dụ: 50 + 4 =
Học sinh làm: 50 + 4 = 54
Lấy 0 cộng 4 bằng 4, viết 4 ở phía sau.
Tiếp theo chuyển 5 sang phần kết quả, viết 5 trước số 4.
Như vậy 50 + 4 = 54.
b. Thực hiện tính cộng, trừ theo hàng dọc.
Khi trừ số có hai chữ số với số có một chữ số cũng dựa trên bảng chục, đơn vị
để các em hiểu: hàng đơn vị viết thẳng cột với hàng đơn vị, hàng chục viết thẳng
cột với hàng chục, không viết lẫn lộn sẽ làm sai và phải viết thẳng cột từ phải
sang trái.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính 47 – 3
Học sinh hay viết nhầm lẫn
47
3
Khi đó hướng dẫn để học sinh tự phát hiện: 3 là 3 đơn vị nên phải viết 3 thắng
dưới 7 :
47
3
Đặt tính rồi thực hiện tính từ phải sang trái :
7 trừ 3 bằng 4, viết 4.
Hạ 4, viết 4.
Vậy 47 – 3 = 45.
Giáo viên luôn cho học sinh nêu cách tính để các em nhớ và có thể tự thực
hành.
* Những điểm khác biệt và tính mới của giải pháp:
Cũng là cách hướng dẫn học sinh thực hiện cộng, trừ trong phạm vi 100
(không nhớ) nhưng mỗi người sẽ có một cách thức riêng để tổ chức có hiệu quả.
Điều đó còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh nơi bạn công tác (thuận lợi hay
14
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
khó khăn), phụ thuộc vào môi trường sống của từng học sinh. Vì vậy trên cơ sở
những tài liệu đã có thì người giáo viên cũng rất cần phải có những kinh nghiệm
thực tế để giảng dạy có hiệu quả. Từ những kinh nghiệm thực tế mà tôi đang áp
dụng cũng chính là điểm khác biệt của giải pháp:
- Chỉ rõ được cách thức, con đường tổ chức cho học sinh biết thực hiện cộng,
trừ trong phạm vi 100 có hiệu quả.
- Kĩ năng thực hiện tính cộng, trừ của học sinh tương đối thành thạo, nâng cao
hơn nữa chất lượng của học sinh.
- Khắc phục được tình trạng HS đã biết thực hiện tính trừ nhưng còn lúng
túng, gặp khó khăn khi vận dụng vào để liên hệ thực tế.
- Giáo viên có thêm kĩ năng về tổ chức dạy học cho học sinh làm tốt kĩ năng
cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ).
III . Khả năng áp dụng của giải pháp.
1. Khả năng áp dụng:
Với một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng, trừ trong
phạm vi 100 mà tôi đưa ra có thể áp dụng được với nhiều đối tượng học sinh khối 1
(HS tiếp thu nhanh, HS tiếp thu chậm).
Các giải pháp đưa ra dễ thực hiện, có tính khả thi.
2. Quá trình áp dụng:
Trong quá trình thực hiện từ tháng 8/2015 đến 4/2016, đề tài này đã được ứng
dụng tại lớp 1 năm học 2015-2016 của trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên.
Trước khi thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát chất lượng, dân tộc của học sinh 2
lớp 1 A và lớp 1 bản Huổi Khon 1. Dạy và dự giờ 2 tiết dạy của hai lớp với cùng
một bài học (tiến trình dạy được áp dụng theo đúng sách giáo khoa) để quan sát các
biểu hiện của học sinh. Kiểm tra năng lực sau tiết học. Trao đổi với giáo viên chủ
nhiệm lớp 1 bản Huổi Khon 1 để nắm bắt các thông tin cần thiết phục vụ cho
nghiên cứu.
Từ những kết quả thu được trước khi thực nghiệm cho thấy năng lực học tập,
khả năng học tập theo nhóm của hai lớp là tương đương nhau. Số lượng dân tộc
như nhau.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường tôi bắt đầu tiến hành áp dụng
các biện pháp mà tôi đã trình bày ở trên vào thực nghiệm lớp 1 A (do tôi chủ
nhiệm).
Trong quá trình thực nghiệm 2 lớp vẫn thực hiện theo phân phối chương trình
và thời khóa biểu quy định (Số tiết, thời lượng trong một tiết giống nhau).
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
15
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Sau khi có kết quả kiểm tra trong quá trình thực nghiệm, tôi đối chứng giữa hai
lớp trước và sau thực nghiệm thì thấy kết quả có sự khác biệt. Chất lượng học tập
của lớp tôi cao hơn so với lớp 1 bản Huổi Khon 1.
Học sinh có kĩ năng thực hiện đúng phép trừ, trừ nhẩm thành thạo, thực hiện
phép tính trừ có nhiều dấu tính tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ rằng những biện
pháp mà tôi đưa ra đã tác động rất lớn tới chất lượng học sinh. Tôi tin chắc rằng
chất lượng của lớp tôi sẽ còn nâng cao hơn nữa ở cuối năm học.
Vậy nên tôi tiếp tục tiến hành thực nghiệm tại lớp 1 A.
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được:
Trước khi thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát học sinh hai lớp. Lớp 1 A và lớp
1 B. Cụ thể: KẾT QUẢ CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ĐẦU NĂM
HỌC
2015- 2016
Lớp 1 A
Lớp 1 B
(thực nghiệm)
(đối chứng)
Số học sinh biết nhận biết hình
18/32 em
17/32 em
Số học sinh có thể nhận biết các số
16/32 em
16/32 em
Số học sinh có biết so sánh các số
15/32 em
20/32 em
Số học sinh biết viết số thích hợp
20/32 em
18/32 em
Nhận thức của học sinh
Sau một thời gian thực nghiệm, cuối năm học kết quả 2 lớp như sau:
KẾT QUẢ CỦA HỌC SINH SAU THỜI GIAN THỰC NGHIỆM (Môn Toán)
Nhận thức của HS
Lớp 1 CG3
Lớp 1 HK1
(thực nghiệm)
(đối chứng)
Kĩ năng phân biệt được phép trừ và phép
cộng.
31/32 em
26/32 em
Kĩ năng thực hiện trừ.
32/32 em
28/32 em
Kĩ năng trừ nhẩm.
32/32 em
25/ 32 em
Kĩ năng thực hiện phép tính có nhiều dấu tính
32/32 em
26/32 em
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
16
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Giáo viên sử dụng các phương pháp hợp lí thì hiệu quả bài dạy rất cao. Học
sinh rất hứng thú, không khí lớp học sôi nổi, kiến thức cơ bản nắm vững và đặc biệt
kỹ năng làm toán và giải toán thành thạo.
Sau một thời gian thực nghiệm đã mang lại hiệu quả rõ rệt cho HS. Giúp cho
HS nâng cao kết quả học tập:
- Trang bị cho học sinh biết phân biệt được phép cộng và phép trừ.
- Thực hiện cộng, trừ chính xác kết quả, không viết kết quả nhầm hàng.
- Tăng cường kĩ năng cộng, trừ nhẩm.
- Phát huy tính tích cực, tự học, chủ động của học sinh.
- Tăng cường kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đặt câu hỏi cho học sinh.
- Tăng cường kĩ năng thực hiện phép tính có nhiều dấu tính.
Đặc biệt áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy sẽ tạo được môi trường học tập
lành mạnh, vui vẻ, thân thiện.
Giáo viên biết vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, giúp học sinh tiếp
thu bài tốt nhất.
Kết quả cuối cùng là 100% học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập. Riêng mỗi
em đã trang bị cho mình kiến thức môn toán lớp 1 khá vững vàng , để các em có
thể học tập tốt hơn ở các lớp trên.
Tuy chất lượng chưa phải là cao vượt trội nhưng với tôi quan trọng nhất là các
em đã có ý thức học, biết kết hợp với tập thể để lĩnh hội kiến thức bài học, diễn đạt
bài theo ý hiểu của mình, kĩ năng tính toán nhanh, áp dụng vào làm các dạng bài
tập thành thạo. Các em học đến đâu, nắm chắc kiến thức đến đó.
GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM
Để kiểm chứng những biện pháp trên tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm tại
lớp 1 A Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên của năm học: 2015-2016
Sau đây tôi xin trích dẫn 2 giáo án thực nghiệm dạy Toán lớp 1 tại Trường
PTDTBT Tiểu học Phù Yên
Giáo án 1:
BÀI: PHÉP CỘNG TRONG PHẠM VI 100
(Cộng không nhớ)
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
17
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
I. Mục tiêu : Giúp học sinh:
- Biết đặt tính rồi làm tính cộng (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Củng cố về giải toán và đo độ dài.
II. Đồ dùng dạy học:
- Các bó que tính, mỗi bó 1 chục que tính và các que tính rời.
- Bảng phụ ghi các bài tập theo SGK.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. KTBC:
Gọi học sinh lên bảng làm bài tập 2.
1 học sinh nêu TT, 1 học sinh giải.
Tóm tắt:
Có
: 8 con thỏ
Chạy đi
: 3 con thỏ
Còn lại
: ? con thỏ
Giải:
Số con thỏ còn lại là:
8 – 3 = 5 (con)
Đáp số : 5 con thỏ.
2. Bài mới :
Giới thiệu trực tiếp, ghi đề bài.
Học sinh nhắc lai đề bài.
Giới thiệu cách làm tính cộng không
nhớ
Trường hợp phép cộng có dạng 35 + 24
* Bước 1: Giáo viên hướng dẫn các em
thao tác trên que tính.
- Hướng dẫn học sinh lấy 35 que tính
(gồm 3 chục và 5 que tính rời), xếp 3 bó
que tính bên trái, các que tính rời bên
phải.
- Cho nói và viết vào bảng con: Có 3 bó,
viết 3 ở cột chục. Có 5 que tính rời viết - Học sinh lấy 35 que tính viết bảng con
5 ở cột đơn vị.
và nêu: Có 3 bó, viết 3 ở cột chục. Có 5
- Cho học sinh lấy tiếp 24 que tính và que tính rời viết 5 ở cột đơn vị.
thực hiện tương tự như trên.
- Học sinh lấy 24 que tính viết bảng con
và nêu: Có 2 bó, viết 2 ở cột chục. Có 4
- Hướng dẫn các em gộp các bó que tính que tính rời viết 4 ở cột đơn vị.
với nhau, các que tính rời với nhau. - 3 bó và 2 bó là 5 bó, viết 5 ở cột chục.
Được 5 bó và 9 que tính rời.
5 que tính và 4 que tính là 9 que tính,
* Bước 2: Hướng dẫn kĩ thuật làm tính viết 9 ở cột đơn vị.
cộng.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
18
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Đặt tính:
- Viết 35 rồi viết 24, sao cho các số chục
thẳng cột nhau, các số đơn vị thẳng cột
nhau, viết dấu +, kẻ vạch ngang, rồi tính
từ phải sang trái.
35
5 cộng 4 bằng 9, viế
24
3 cộng 2 bằng 5, viế
59
Như vậy : 35 + 24 = 59
- Gọi vài học sinh nhắc lại cách cộng.
Trường hợp phép cộng có dạng 35 + 20
- Viết 35 rồi viết 20, sao cho các số chục
thẳng cột nhau, các số đơn vị thẳng cột
nhau, viết dấu +, kẻ vạch ngang, rồi tính
từ phải sang trái.
35
5 cộng 0 bằng 5, viết 5
+
20
3 cộng 2 bằng 5, viết 5
55
Như vậy : 35 + 20 = 55
- Gọi vài học sinh nhắc lại cách cộng
Trường hợp phép cộng có dạng 35 + 2
- Khi đặt tính phải đặt 2 thẳng cột với 5
ở cột đơn vị. Khi tính từ phải sang trái
có nêu “Hạ 3, viết 3” để thay cho nêu “3
cộng 0 bằng 3, viết 3”.
35
5 cộng 2 bằng 7, viết 7
2
hạ 3, viết
37
Như vậy : 35 + 2 = 37
Gọi vài học sinh nhắc lại cách cộng
Học sinh thực hành:
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
Giáo viên cho học sinh tự làm rồi chữa
bài, Lưu ý: Đặt các số cùng hàng thẳng
cột với nhau.
- Học sinh thực hành ở bảng con.
- Đọc: 35 + 24 = 59
- Nhắc lại: 35 + 24 = 59
- Học sinh thực hành ở bảng con.
- Đọc: 35 + 20 = 55
- Nhắc lại: 35 + 20 = 55
- Học sinh thực hành ở bảng con.
- Đọc: 35 + 2 = 37
- Nhắc lại: 35 + 2 = 37
- Học sinh làm rồi chữa bài tập trên bảng
lớp.
- Học sinh đặt tính rồi tính và nêu cách
làm.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
19
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Bài 2: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Học sinh làm VBT, yêu cầu các em nêu
cách làm.
Bài 3: Gọi nêu yêu cầu của bài:
Học sinh đọc đề, TT và tự trình bày bài
giải.
Cho học sinh làm VBT và nêu kết quả.
- Học sinh đọc đề và tìm hiểu bài toán:
Tóm tắt
Lớp 1 A:
35 cây
Lớp 2 A:
50 cây
Cả hai lớp:
? cây.
Giải
Số cây cả hai lớp trồng là:
35 + 50 = 85 (cây)
Đáp số : 85 cây
Học sinh giải vào VBT và nêu kết quả.
- Nêu tên bài và các bước thực hiện phép
cộng (đặt tính, viết dấu cộng, gạch
Bài 4: Gọi nêu yêu cầu của bài:
ngang, cộng từ phải sang trái).
Học sinh tự thực hành đo và ghi số thích Thực hành ở nhà.
hợp vào chỗ trống.
4.Củng cố, dặn dò:
Hỏi tên bài.
Nhận xét tiết học, tuyên dương.
Dặn dò: Làm lại các bài tập, chuẩn bị
tiết sau.
Giáo án 2:
Môn : Toán
PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 100
(Trừ không nhớ)
I. Mục tiêu : Giúp học sinh:
- Biết đặt tính rồi làm tính trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 (dạng 57 – 23)
- Củng cố về giải toán.
- HS yêu thích môn học
II. Đồ dùng dạy học:
- Bộ đồ dùng toán 1.
- Các bó mỗi bó 1 chục que tính và các que tính rời.
- Các tranh vẽ trong SGK
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.KTBC: Hỏi tên bài cũ.
Gọi học sinh giải bài tập 4 trên bảng Học sinh giải bài tập 4.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
20
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
lớp.
Nhận xét KTBC.
2.Bài mới :
Giới thiệu trực tiếp, ghi đề bài.
* Giới thiệu cách làm tính trừ (không
nhơ) dạng 57 – 23
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh
thao tác trên que tính:
- Yêu cầu học sinh lấy ra 57 que tính
(gồm 5 bó que tính và 7 que tính rời).
Xếp các bó về bên trái và các que tính
rời về bên phải. Giáo viên nói và điền
các số vào bảng:
“Có 5 bó thì viết 5 ở cột chục, 7 que rời
thì viết 7 cột đơn vị”.
- Tiến hành tách ra 2 bó và 3 que rời.
Khi tách cũng xếp 2 bó bên trái và 3
que rời về bên phải, phía dưới các bó
que rời đã xếp trước. Giáo viên nói và
điền vào bảng: “Có 2 bó thì viết 2 vào
cột chục, dưới 5. Có 3 que rời thì viết 3
vào cột đơn vị, dưới 7”.
- Số que tính còn lại là 3 bó và 4 que
tính rời thì viết 3 vào cột chục, viết 4
vào cột đơn vị.
Bước 2: Giới thiệu kĩ thật làm tính trừ:
a) Đăt tính:
Viết 57 rồi viết 23 sao cho cột chục
thẳng cột chục, đơn vị thẳng cột đơn
vị.
Viết gạch ngang.
Viết dấu trừ.
b) Tính từ phải sang trái:
57
7 trừ 3 bằng 4, viết 4
23
5 trừ 2 bằng 3, viết 3
34
Như vậy : 57 – 23 = 34
Giải
Con sên bò tất cả là:
12 + 14 = 26 (cm)
Đáp số : 26 cm
Nhắc lại.
- Học sinh thao tác trên que tính lấy 57
que tính, xếp và nêu theo hướng dẫn
của giáo viên.
- Có 5 bó thì viết 5 ở cột chục, 7 que
rời thì viết 7 cột đơn vị.
- Học sinh tiến hành tách và nêu:
Có 2 bó thì viết 2 vào cột chục, dưới 5.
Có 3 que rời thì viết 3 vào cột đơn vị,
dưới 7.
- HS nhắc lại.
Học sinh lắng nghe và thao tác trên
bảng cài
57
23
34
- đọc kết quả 57 – 23 = 34
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
21
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Gọi học sinh đọc lại 57 – 23 = 34 và
chốt lại kĩ thuật trừ như ở bước 2.
3 Học sinh thực hành:
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu của bài rồi
làm bài và nêu kết quả (giáo viên chú ý
quan sát học sinh việc đặt tính sao các
số cùng hàng thẳng cột với nhau)
Bài 2: Học sinh nêu yêu cầu của bài:
Cho học sinh giải VBT rồi chữa bài
trên bảng lớp.
Bài 3: Học sinh nêu yêu cầu của bài:
Cho học sinh đọc đề và nêu tóm tắt bài
toán rồi giải theo nhóm.
Giáo viên nhận xét chung về hoạt động
của các nhóm và tuyên dương nhóm
thắng cuộc.
- Học sinh làm bảng con các phép tính
theo yêu cầu của SGK, nêu cách đặt
tính và kĩ thuật tính.
- Học sinh giải VBT rồi chữa bài trên
bảng lớp.
Tóm tắt
Có:
64 trang
Đã đọc: 24 trang
Còn:
… trang ?
Giải
Số trang Lan còn phải đọc là:
64 – 24 = 40 (trang)
Đáp số: 40 trang
Nhóm nào xong trước đính lên bảng
lớp và tính điểm thi đua. Các nhóm
4.Củng cố, dặn dò:
nhận xét lẫn nhau.
- Hỏi tên bài.
- Nhắc lại tên bài học.
- Nhận xét tiết học, tuyên dương.
- Nêu lại kĩ thuật làm tính trừ và thực
- Dặn dò: Làm lại các bài tập, chuẩn bị hiện phép trừ sau: 78 – 50
tiết sau.
Thực hành ở nhà.
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH TRƯỚC THỰC NGHIỆM
(Môn: Toán)
Câu 1. (2 điểm) Nêu tên các hình sau:
Câu 2 .( 2 điểm ) Đọc các số sau:
1
6
9
10
8
5
4
2
3
7
Câu 3. (3 điểm): Điền >, <, =
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
22
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
3…………4
8…………….8
2……………3
4………....6
5……………6
5……………1
Câu 4 (3 điểm)
3
4
6
10
4
2
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Bài 1. Đặt tính rồi tính:
30 + 20
26 – 4
10 + 9
....................
....................
....................
....................
....................
....................
.....................
41 + 5
.....................
20 + 40
.....................
19 – 10
....................
....................
....................
....................
....................
....................
.....................
Bài 2 . Tính nhẩm:
.....................
.....................
10 + 9 =
20 + 5 =
30 + 40 =
19 – 10 =
25 – 5 =
40 + 30 =
19 – 9 =
25- 20 =
70 – 20 =
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
23
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
Bài 3. Điền số thích hợp vào ô trống ( theo mẫu):
13
19
2
3
4
5
6
15
17
15
5
8
14
11
Bài 4. Tính
16 + 1 – 3 + 2 =
9 – 2 > 5 + ……> 9 – 4
V. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp:
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về các biện pháp giúp thực hiện tốt phép tính cộng
và phép trừ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 1 và đã được thực nghiệm tại lớp 1
A Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên.
Phạm vi áp dụng của sáng kiến này tương đối rộng. Sáng kiến có thể triển khai
áp dụng không chỉ đối với dạy phép trừ trong môn Toán lớp 1 mà còn có thể áp
dụng dạy ở phần kiến thức” Dạy phép cộng, phép trừ (có nhớ, không nhớ), phép
nhân, phép chia “ của các lớp 2, 3, 4, 5.
Tôi hi vọng sáng kiến sẽ được đồng nghiệp nghiên cứu và vận dụng vào dạy
học tại các lớp ở Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên và các trường bạn.
VI. Kiến nghị, đề xuất:
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và đảm nhận công tác chủ nhiệm lớp, tôi
luôn có ý thức xây dựng nề nếp lớp học. Sau thời gian nhiều năm tận tụy với học
sinh và đề ra nhiều biện pháp giáo dục kịp thời, phù hợp với tập thể lớp chủ nhiệm
tôi cũng có một vài kiến nghị như sau:
+ Giáo viên phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm; học hỏi đồng nghiệp để vững vàng
trong giảng dạy.Thực sự “Vì tương lai con em chúng ta”.
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
24
SKKN: “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 100 ” .
+ Mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học thích hợp với mức độ yêu cầu vừa
sức với từng đối tượng HS.
+ Tìm phương pháp dạy học thích hợp với mức độ yêu cầu vừa sức với từng đối
tượng HS.
+ Tổ chức cho HS học tốt giúp đỡ các bạn còn chưa nắm chắc về kiến thức kĩ
năng của môn học về học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Trên đây là những việc tôi đã làm và kết quả đã đạt được trong công tác giảng
dạy của tôi trong suốt thời gian qua. Đó là những kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi
đã đúc kết được trong thực tế giảng dạy. Rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt
tình của Ban Giám hiệu, hội đồng khoa học phòng GD&ĐT huyện Mường Nhé
xem xét bổ sung cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày càng phong phú hơn
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Mường Nhé, ngày 12 tháng 05 năm 2019
Người viết sáng kiến
Lò Văn Tuấn
HĐ KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Đánh giá xếp loại: .............
HĐ. KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Đánh giá xếp loại:............
Người thực hiện: Lò Văn Tuấn – Trường PTDTBT Tiểu học Phù Yên
25