Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

(MN) một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.25 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện ............
Tôi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ (%)

TT

Họ tên
tác giả

Ngày
tháng năm

Nơi cơng
tác

sinh

Trình độ
Chức vụ chun
mơn

đóng góp
vào việc tạo
ra sáng
kiến
(2)

Trường


01 ............

MN ........ Giáo viên Đại học

100%

....
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ nghe
tại lớp 2TB trường Mầm non ............”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ............ - Trường Mầm non ............ –
Thị Trấn ............ - huyện ............ - tỉnh .............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Với một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ nghe áp
dụng trong lĩnh vực giảng dạy và có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác trong
các hoạt động.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng: Từ ngày 27/8/2018 đến 8/4/2019.
4. Mơ tả bản chất của sáng kiến:

4.1. Tính mới:

1


Điểm mới của đề tài là đưa ra một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24 -36 tháng thông qua hoạt động kể chuyện cho trẻ. Biện pháp này mang tính
phù hợp với nhận thức và khả năng của trẻ, phù hợp với nội dung chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ khi lồng ghép đưa vào các chủ đề dạy trẻ. Chính vì vậy là
giáo viên mầm non trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ, để giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ tốt hơn qua hoạt động kể chuyện tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện

pháp, giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ mạch lạc, mở rộng vốn từ đa dạng và phong
phú Từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy ngơn ngữ nói chung cho trẻ mầm non,
giáo viên có thêm kinh nghiệm và phương pháp phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn
từ cho trẻ làm nền tảng cho việc nâng cao chất lượng của các mơn học khác trong
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non mới.
Đóng góp một số biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt
động kể chuyện.
Tạo cho trẻ hoạt động thông qua các hoạt động học tập, vui chơi phát triển
ngôn ngữ mạch lạc.
Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh tạo điều kiện cho trẻ học tập làm quen
với thể loại kể chuyện.
Làm giàu vốn sống và kinh nghiệm, giúp trẻ diễn đạt mạch lạc những suy nghĩ
của mình.
4.2. Tính khoa học:
Trong q trình phát triển tồn diện nhân cách con người nói chung và trẻ
mầm non nói riêng thì ngơn ngữ có một vai trị rất quan trọng không thể thiếu
được. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt đối với trẻ
nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh
hình thành những cảm xúc tích cực. Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Vì nhờ có ngơn ngữ, trẻ
có thể nói lên những suy nghĩ, mong muốn của mình và mở rộng khả năng giao
tiếp trong học tập cũng như vui chơi.
Với nhiệm vụ như vậy thông qua cách đọc kể diễn cảm, cao hơn nữa là biết
dùng ngôn ngữ của mình để kể chuyện sáng tạo theo tranh. Đây là một nhiệm vụ
2


rất khó, yêu cầu khi kể chuyện sáng tạo trẻ phải có đồ dùng trực quan kèm theo
cùng với sự mớm lời của cơ giúp trẻ tự tìn kể theo những hình ảnh bằng đồ dùng
trực quan.

u cầu này địi hỏi trẻ phải có vốn từ phong phú, các kỹ năng tổng hợp, kỹ
năng truyền đạt ý nghĩ của mình một cách chính xác, tập trung chú ý và nói biểu
cảm. Những kỹ năng này trẻ lĩnh hội được trong q trình nhận thức có hệ thống
bằng con đường luyện tập thường xuyên hàng ngày.
Đặc điểm phát âm: Trẻ lứa tuổi nhà trẻ về cuối năm các cháu đã phát âm tốt
hơn, rõ hơn, ít ê a, ậm ừ, nhưng trẻ vẫn cịn phát âm sai những từ khó, đơi khi
nói cịn ngọng những từ có 2 - 3 âm tiết như: Truyện- truện, duyên - duên,
Thuyền – thuền. Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn.
Đặc điểm về vốn từ: Vốn từ của trẻ tăng nhanh khoảng từ 700 - 1300 từ.
Danh từ và động từ trẻ vẫn chiếm ưu thế, tính từ và các loại từ khác trẻ đã sử
dụng nhiều hơn.
Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất khơng gian như: Cao thấp, dài
ngắn, rộng hẹp, các từ chỉ tốc độ như: Nhanh - chậm, các từ chỉ màu sắc: Đỏ,
vàng, xanh, ngoài ra các từ có khái niệm tương đối như: Hơm qua, hơm nay,
ngày mai, trẻ dùng chưa chính xác. Một số trẻ biết sử dụng các từ chỉ màu sắc
như: Xanh lá cây, màu cam.
4.3. Tính thực tiễn:
4.3.1. Thực trạng việc phát triển “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ nghe
ở lớp 2TB trường Mầm non ............”.
a. Đặc điểm tình hình của lớp
Trong năm học 2018 – 2019 này tôi được phân công phụ trách giảng dạy lớp
2TB. Với tổng số trẻ là 26 cháu trong đó có 8 trẻ là nữ, 18 trẻ là nam, dân tộc 9
Trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp tơi có những thuận lợi và gặp
1 số khó khăn sau:
* Thuận lợi.

3



Được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu trường mầm non ............
cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp đã thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi khi thực
hiện giảng dạy tại lớp nhà trẻ 24-36 tháng để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ
trong năm học.
Bản thân tơi là giáo viên có trình độ chuẩn về chun mơn, nhiệt tình u
nghề mến trẻ, ln có ý thức tự học bằng mọi hình thức để nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ, ln tích cực tham gia các lớp chuyên đề tại trường, tại
phòng giáo dục tổ chức khi được nhà trường phân công. Thông qua việc học hỏi
đồng chí, đồng nghiệp để có thể tổ chức cho trẻ học tốt lĩnh vực phát triển ngôn
ngữ thông qua hoạt động kể chuyện.
Giáo viên trong lớp có tinh thần đồn kết, có sự phối hớp với nhau trong
cơng tác giảng dạy, cùng nhau sưu tầm nguyên vật liệu làm đồ dùng đồ chơi
phục vụ trong tổ chức các hoạt động cho trẻ và đặc biệt là chú ý phát triển vốn
từ cho trẻ.
* Khó khăn
Đặc thù của nhà trẻ đây là độ tuổi nhỏ nhất ở trường Mầm non, trẻ đi học cịn
nhút nhát, cịn quấy khóc, một số cháu phát âm cịn chưa rõ ràng. Chính vì vậy nó
ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Ngơn ngữ của trẻ phát triển chưa đầy đủ nhiều trẻ nói ngọng, nói chưa sõi,
chưa đủ câu nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện.
Đồ dùng đồ chơi tự tạo còn hạn chế chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa
cao, giá trị sử dụng còn thấp. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động theo chủ đề
cịn nhiều hạn chế.
Hình thức tổ chức các hoạt động, trị chơi cịn đơn điệu, chưa có nhiều các
câu truyện ngồi chương trình để đưa vào cho trẻ được tiếp xúc, tổ chức các giờ
dạy cịn máy móc chưa có sự sáng tạo.

4



Phụ huynh phần lớn là nông nghiệp, mức thu nhập thấp, chưa thật sự dành
nhiều thời gian cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Cơ giáo chưa linh hoạt sáng
tạo trong việc tổ chức các hoạt động kể chuyện cho trẻ ở trường mầm non
b. Thực trạng việc phát triển “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ nghe ở
lớp 2TB trường Mầm non ............”.
Kết quả khảo sát thực tế đầu năm học về việc “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ
lứa tuổi 24 - 36 tháng thông qua hoạt động kể chuyện” tại lớp 2 tuổi B trường
mầm non ............ như sau.
Bảng 1- Bảng khảo sát đầu năm về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi
24 - 36 tháng thông qua hoạt động kể chuyện đầu năm học
Tổng
Các tiêu chí

Mức độ dánh giá

số trẻ

Trẻ

Tỷ lệ

Chưa

Tỷ lệ

Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc
Trẻ nói đủ câu


26
26

đạt
10/26
8/26

%
38,46
30,77

đạt
16/26
18/26

%
61,54
69,23

Trẻ hứng thú nghe cơ kể chuyện

26

16/26

61,54

10/26


38,46

Trẻ biết kể chuyện cùng cơ

26

6/26

23,08

20/26

76,92

Ngồi các kết quả nêu trên, khi áp dụng vào thực tiễn, những biện pháp của
sáng kiến cịn là động lực góp phần thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt
trong nhà trường, chất lượng giáo dục qua hoạt động kể chuyện phát triển ngôn
ngữ, vốn từ cho trẻ ngày được tốt hơn.
Nhìn vào bảng khảo sát trên cho thấy thực trạng về phát triển ngôn ngữ cho
trẻ qua hoạt động kể chuyện ở trẻ không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu
đề ra và đứng trước những khó khăn trên tơi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động kể chuyện. tốt hơn
nhằm khắc phục những khó khăn đó cho lớp tôi.

5


4.3.2. Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng thông qua
hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ nghe tại lớp 2 tuổi B trường Mầm
non ............

* Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch để tổ chức đầy đủ các hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ
Ngay từ đầu năm học ngay sau khi được nhà trường phân công chủ nhiệm
lớp 2 tuổi B, bản thân tôi đã phối hợp với cô giáo cùng lớp xây dựng kế hoạch
để tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và đặc biệt là hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Lựa chọn các câu chuyện trong chương trình phù hợp với
chủ đề, phù hợp với trẻ đưa vào các hoạt động kể chuyện, sưu tầm các câu
chuyện có nội dung phù hợp với chủ đề phù hợp với nhận thức của trẻ ở lớp. Tổ
chức đầy đủ các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong mỗi chủ đề có đánh
giá những kết quả đã đạt được từ việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt
động kể chuyện. Tìm ra những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế đó, từ đó rút ra được những biện pháp khắc phục hạn chế.
Trong q trình thực hiện có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng chủ đề phù
hợp với nhận thức của trẻ ở từng giai đoạn.
* Biện pháp 2: Sưu tầm nguyên vật liệu tự nhiên làm đồ dùng đồ chơi tự
tạo phục vụ cho hoạt động kể chuyện nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Qua thực tế giảng dạy và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của trẻ từ
24 - 36 tháng tuổi là lối tư duy trực quan hình tượng, nên tơi đã sáng tạo làm
nhiều loại đồ dùng, đồ chơi phù hợp với từng chủ đề, với từng nội dung câu
chuyện cần kể, để giới thiệu cho trẻ, giúp cho trẻ có những cảm xúc và những ấn
tượng tốt về đồ vật, sự vật đó ngay từ ban đầu tơi đã tận dụng những đồ dùng
phế thải qua đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhưng vẫn đảm bảo vệ sinh thẩm mĩ
làm đồ dùng, đồ chơi cho các tiết dạy. Ngoài việc sưu tầm làm đồ dùng đồ chơi
tự tạo để gây hứng thú, khuyến khích cho trẻ được phát âm cho trẻ tơi cịn sử
dụng những đồ dùng đồ chơi sẵn có như truyện tranh, đồ dùng đồ chơi được
mua sắm như quả bóng, ơ tơ, các phương tiện giao thơng.

6



Ví dụ 1: Với chủ đề “Trường mầm non của bé” khi kể chuyện “ Vệ sinh buổi
sáng” Tôi đã dùng bìa cứng, tạo thành cây, tơ mầu dựng thành khung rối, xốp,
giấy màu tôi cắt làm hoa, cỏ xung quanh khung rối, vải vụn, bông, xốp tôi cắt
thành các hình con vật có trong chuyện, nhồi bơng vào giữa tạo thành những con
rối thật đẹp để làm đồ dùng trực quan giới thiệu cho trẻ, khuyến khích trẻ phát
âm các nhân vật trong câu chuyện.

Ví dụ 2: Khi kể chuyện “Thỏ con và quyển sách” cho trẻ nghe, tôi dùng bìa
cứng, giấy, ghép lại với nhau tạo thành sa bàn quay trong sa bàn tơi trang trí sa
bàn cho phù hợp với nội dung của câu chuyện dùng giấy xốp cắt tạo thành con
vật, nút chai làm bánh xe giúp con vật có thể di chuyển được trong sa bàn kể cho
trẻ nghe tôi thấy thu hút được sự chú ý của trẻ.
Cũng với đồ dùng tự tạo trên tôi chú ý đến việc sử dụng đưa ra giới thiệu cho
trẻ bằng nhiều cách khác nhau để dẫn dắt gây hứng thú vào bài. Ngồi ra tơi cịn
khéo léo cắt tỉa tạo thành những cái mũ xinh xắn, có gắn những nhân vật mà trẻ
yêu thích, tận dụng vải vụn khâu thành những con thú nhồi bông ngộ nghĩnh đẹp
* Biện pháp 3: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động kể chuyện
thông qua các phương tiện tranh ảnh, các hình ảnh trên đĩa, trên máy
chiếu.
Khi tổ chức các hoạt động kể chuyện cho trẻ tôi đã sưu tầm những hình ảnh
gắn với nội dung của câu chuyện, tơi sử dụng chuyện tranh, đĩa chuyện có gắn
những hình ảnh nội dung câu chuyện cô kể, trẻ quan sát nhằm khuyến khích trẻ
tham gia vào hoạt động một cách hứng thú, thoải mái và tích cực nhất.
* Ví dụ 1: Chủ đề: “Đồ dùng đồ chơi bé yêu” trong nội dung câu chuyện
“Chiếc xích đu mầu đỏ” có thỏ, xích đu mầu đỏ, lợn, gà trống, khỉ. Tơi đã chọn
tranh có nội dung câu chuyện, hình ảnh rõ ràng, đẹp mắt, qua hình ảnh trong
tranh trẻ vừa được nghe cô kể, vừa được quan sát, để trả lời được một số câu

7



hỏi ngắn cô đưa ra trong trong chuyện như trong truyện có nhân vật nào? Chiếc
xích đu mầu gì?
Trẻ nghe truyện qua tranh
Bạn lợn đóng giả tiếng kêu của con gì? Con mèo đang làm gì?. Khi nghe
chuyện cơ kể bằng tranh trẻ chỉ cần nhìn vào tranh có thể trả lời được những câu
hỏi của cơ đặt ra. Ngồi các nhân vật trong chuyện, cơ cịn hỏi thêm những hình
ảnh có trong bức tranh giúp trẻ phát triển ngơn ngữ nhiều hơn. Ngồi ra tơi
thường xun sưu tầm các câu chuyện trong độ tuổi có trên mạng, hình ảnh ngộ
nghĩnh, màu sắc đẹp để thu hút trẻ. Qua những câu chuyện như vậy tôi thấy hầu
hết trẻ trong lớp đều rất hứng thú và tích cực tham gia vào các hoạt động và hiểu
một số nội dung của câu chuyện.
Mỗi hoạt động học có chủ định về phát triển ngôn ngữ cho trẻ, qua hoạt
động kể chuyện khi tôi dạy trẻ qua tranh, thì trẻ rất chú ý quan sát và lắng nghe
tạo được ở trẻ sự tò mò hứng thú nghe cơ kể chuyện.
* Ví dụ 2: Chủ đề “ Bé đi đường an toàn” Trong nội dung câu chuyện
“ Vì sao Thỏ cụt đi” tơi dùng đầu đĩa, ti vi ghi âm tiếng khóc của Thỏ con khi
bị ơ tơ đâm, tiếng cơ giả giọng nói của Nhím, ghi âm thanh bật mở cho trẻ nghe
để dẫn dắt vào câu chuyện, cho trẻ xem trẻ rất thích thú và gọi tên những nhân
vật đó.
Trẻ nghe kể truyện qua hình ảnh tivi
Khi trẻ được xem băng đĩa tơi thấy trẻ rất hứng thú, chăm chú theo dõi từng
nhân vật, biết trả lời được một số câu hỏi đàm thoại của cơ.
Tơi cịn cho trẻ bắt chiếc thể hiện cùng cô lời của một số nhân vật trong câu
chuyện, như mơ phỏng tiếng khóc của thỏ khi bị xe đâm như hu hu hu, tiếng
phanh của ô tô khi nhìn thấy thỏ kít 1 cái. Trẻ thực hiện làm theo cơ một cách
thích thú và vui vẻ.
* Biện pháp 4: Tích hợp các trị chơi vào hoạt động kể chuyện nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ
8



Với lứa tuổi nhà trẻ chơi là hoạt động chủ đạo, để tránh tình trạng trẻ bị
nhàm chán mệt mỏi khi nghe cô kể chuyện, tôi luôn tổ chức đan xen những trò
chơi vận động để nhằm thay đổi trạng thái giữa động và tĩnh cho trẻ. Hay những
trò chơi mang tính chất thi đua củng cố lại chuyện cơ vừa kể. Từ nội dung của
các câu chuyện tôi chuyển sang trị chơi một cách nhẹ nhàng để trẻ thơng qua
“Chơi mà học, học mà chơi”.
* Ví dụ 1: Chủ đề: “Những con vật gần gũi trong gia đình bé” với câu chuyện
“Thỏ con ăn gì” khi trẻ nghe cơ kể chuyện cơ hỏi trẻ cơ vừa kể chúng mình nghe
câu chuyện gì? Thỏ thích ăn gì nhất? Cơ có gì đây? đó là củ cà rốt, được làm từ
xốp cô gọt mài nhẵn, sơn mầu. Cô hướng dẫn trẻ cùng chơi như: Hơm nay
chúng mình cùng chơi trị chơi chuyển thức ăn cho thỏ, bây giờ muốn chơi được
trò chơi này các con nhìn cơ làm trước nhé. Sau đó cơ cho trẻ xếp thành 2 hàng
thi đua nhau mang củ cà rốt đi trong đường hẹp, trên đường đi không dẵm vào
hoa bên đường hay làm rơi cà rốt. Khi sử dụng trị chơi mang tính chất thi đua
này trẻ rất thích thú thi đua nhau để nhằm khắc sâu nội dung câu chuyện cũng
như các nhân vật trong truyện.

Trẻ chơi trò chơi củng cố lại truyện mang thức ăn cho thỏ
* Ví dụ 2: Chủ đề: Mùa hè với bé: Qua câu chuyện: "Chiếc ô của Thỏ trắng"
Sau khi nghe cô kể chuyện hai lần tôi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Trời
nắng trời mưa”. Cho trẻ đội mũ thỏ và làm các chú thỏ đi tắm nắng và khi cơ có
hiệu lệnh trời mưa tất cả các bạn thỏ chạy thật nhanh vào nhà trú mưa để khơng
bạn thỏ nào bị ướt.

Trẻ chơi trị chơi trời nắng trời mưa
Thơng qua trị chơi này, trẻ được hoạt động một cách tích cực ngồi việc
nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ cịn giúp trẻ phát triển được các kỹ năng vận
9



động sau thời gian ngồi nghe cô kể chuyện. Từ hoạt động này, tơi thấy trẻ rất
thích thú và hăng hái tích cực tham gia vào hoạt động mà ý nghĩa giáo dục của
câu chuyện được khắc sâu hơn với trẻ.
* Biện pháp 5: Tích hợp hoạt động kể chuyện vào hoạt động dạo chơi
ngoài trời vào các hoạt động trong ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi nhằm
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
+ Khi trẻ hoạt động dạo chơi ngoài trời: Hàng ngày khi tổ chức hoạt động
này tơi ln cho trẻ quan sát những hình ảnh sống động trực quan và tôi tận
dụng, gợi mở hướng trẻ tới các câu chuyện có liên quan.
* Ví dụ 1: Chủ đề: “Mùa hè với bé” chuyện “Cóc gọi trời mưa”
Khi cho trẻ dạo chơi ngoài trời quan sát con cóc đồ chơi, tơi đọc ngay lời
thoại trong câu chuyện “Cóc gọi trời mưa”: “Ọc ọc ọc, Ơng trời ơi! mau cho
mưa xuống” và hỏi trẻ câu nói đó trong câu chuyện gì? Để trẻ nhớ lại câu
chuyện “Cóc gọi trời mưa” và hỏi thêm “Con cóc có màu gì đây? Làm như vậy
tôi thấy trẻ rất chăm chú quan sát bạn “Cóc” gây được sự chú ý của trẻ khi cơ
dẫn dắt vào chuyện.

Hình ảnh trẻ nghe kể truyện ngoài trời
Cứ như thế sau nhiều câu chuyện, bài thơ xâu chuỗi lại tơi ghi lại bức tranh
tồn cảnh khá sinh động của bé: Có cơ giáo, trẻ, là nhân vật, đồ vật trong câu
chuyện, bài thơ gợi cảm xúc tạo môi trường cho trẻ hoạt động, đồng thời giúp trẻ
khắc sâu kiến thức. Nội dung câu chuyện giúp trẻ có nhiều hứng thú và khuyến
khích trẻ được phát âm nhiều hơn.
+ Khi trẻ chơi – tập tại các góc: Cơ hướng trẻ vào các góc chơi theo ý
thích, khi trẻ vào góc học tập có trẻ xem tranh ảnh, có trẻ xem các con rối trong
câu chuyện sau đó tơi đến gần trị chuyện, rồi đặt một số câu hỏi để trẻ gọi tên
được các nhân vật trong chuyện, nhắc lại tên câu chuyện trẻ đã biết, ngoài ra trẻ
được trực tiếp điều khiển các con rối tôi thấy trẻ rất thích thú phát âm nhiều hơn.


10


Bé kể truyện qua hoạt động góc
+ Hoạt động mọi lúc mọi nơi:
Giờ đón trẻ: Cho trẻ quan sát tranh, ảnh một số câu chuyện trong chủ đề
Trong giờ ăn: Cơ tìm những câu chuyện hay như: "Bé thích ăn gì" kể cho trẻ
nghe và động viên khuyến khích giúp trẻ ăn ngon, ăn hết xuất. Cơ có thể hỏi trẻ:
+ Hơm nay chúng mình ăn món ăn gì ?
+ Các con thấy có ngon khơng ?
Trong giờ ngủ: Cơ lựa chọn và kể cho trẻ nghe những câu chuyện hay, nhẹ
nhàng để trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ.
Ví dụ: Câu chuyện: "Đôi bạn tốt","Khỉ con biết vâng lời"
Trong giờ trả trẻ: Cô cho trẻ xem ti vi các câu chuyện có trong chủ đề.
* Biện pháp 6. Trang trí nhóm lớp theo chủ đề, tạo mơi trường học tập
cho trẻ
Một mơi trường học tập tốt có hiệu quả là môi trường tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải
nghiệm, phát huy được trí tưởng tượng sáng tạo cho trẻ chính vì vậy tơi ln cố gắng
tạo ra nhiều đồ dùng đồ chơi hấp dẫn, trang trí xung quanh lớp như cắt vải vụn rồi
nhồi bơng, hay quả bóng bị hỏng, xốp cuấn để tạo thành các con vật ngộ nghĩnh.
Chúng ta biết rằng trẻ nhỏ ln u thích cái đẹp, trí tưởng tượng của trẻ là
vơ cùng phong phú do vậy môi trường học tập xung quanh trẻ là 1 yếu tố cực kỳ
quan trọng kích thích đứa trẻ tư duy và sáng tạo, cần tạo cho trẻ một tâm lý thật
thoải mái coi lớp học như ngôi nhà thân u của mình và trong ngơi nhà đó trẻ
được tham gia dọn dẹp, trang trí chính vì vậy tơi khuyến khích trẻ sưu tầm đồ
chơi tranh ảnh để trang trí lớp như uống sữa song để gọn vào góc làm góc bán
hàng hoặc tận dụng làm những con vật bằng vỏ sữa.
Từ các loại đồ chơi cô giáo tạo ra có ở các góc chơi, giúp cho trẻ thích tham gia
chơi với đồ chơi, tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu với cơ giáo, với các bạn trong

nhóm chơi giúp cho khả năng phát triển về ngôn ngữ cho trẻ được nhiều hơn.
*Ví dụ 1: Ở lớp tơi phụ trách tơi ln giành 1 góc kể truyện sáng tạo theo tranh
cho trẻ tôi luôn thay đổi các nhân vật cho phù hợp với chủ đề. Tôi cắt những con
11


vật bằng xốp sau đó dán lên tường trẻ đến tham gia chơi vào góc đó tơi đến gần,
chỉ vào con vật gọi tên con vật, màu sắc, trẻ nhìn vào bức tranh các nhân vật
trong tranh tự kể chuyện cho nhau nghe như có bạn thỏ đang đi trên đường, gặp
bạn mèo.
Bé xem tranh và kể truyện sáng tạo theo tranh
Chỉ một lời dẫn dắt ngắn gọn qua góc kể chuyện sáng tạo theo tranh này tôi
thấy giúp trẻ phát triển ngôn ngữ trẻ mạnh dạn tự tin giao tiếp với các bạn trong
lớp, biêt rõ hơn tên các nhân vật trong chuyện, giúp trẻ phát triển tư duy óc
tưởng tượng sẽ dần dần được hình thành và phong phú hơn.
Để phù hợp với độ tuổi này, tôi luôn sắp xếp các góc sao cho phù hợp với
lứa tuổi phù hợp với tầm mắt của trẻ ở góc đó tơi ln tạo được mơi trường học
kích thích được trẻ phát triển ngơn ngữ trẻ nhìn các con vật trẻ gọi tên các nhân
vật trong góc.
Bố chí góc phù hợp với tầm với của trẻ
* Biện pháp 7. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh
Để nâng cao hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ và để có sự giáo dục đồng
bộ giữa gia đình và nhà trường là một việc hết sức cần thiết, bởi tôi nhận thấy
rằng tất cả mọi khó khăn trong hoạt động học tập của trẻ khơng thể thiếu vai trị
giải quyết khó khăn của phụ huynh. Với biện pháp này tơi đã thực hiện được
một số công việc như sau:
Làm bản tin về chương trình dạy theo chủ đề trong tuần để phụ huynh biết
và phối kết hợp với giáo viên rèn thêm cho trẻ ở nhà.
Vận động phụ huynh hỗ trợ vật liệu, nguyên liệu như: Giấy, sách, những lọ
nhựa, quần áo cũ, vải vụn.

Phối hợp với phụ huynh: Tôi trao đổi và vận động phụ huynh cố gắng dành
thời gian để kể, đọc cho trẻ nghe chuyện và trò chuyện với trẻ, lắng nghe trẻ nói,
khi trị chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe cho
rõ, cha mẹ người thân phải cố gắng phát âm đúng cho trẻ bắt chước.

12


Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ: Tránh khơng
nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngơn ngữ khơng
chính xác.
4.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Với việc nghiên cứu một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36
tháng thông qua hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe ở trường mầm non .............
Sau một thời gian bản thân đã đưa ra áp dụng tại lớp 2 tuổi B trẻ ở lớp đã có
nhiều tiến bộ rõ rệt. Đề tài đã được đưa ra hội thảo tại trường và được nhà
trường đánh giá đề tài có thể áp dụng tại Trường mầm non .............
Áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy như trên đối với môn kể chuyện.
Qua các giờ học tôi thấy các cháu rất hứng thú, rất thích nghe kể chuyện. Thơng
qua đó mà việc phát triển ngơn ngữ đạt hiệu quả cao.
Trong khi nghe kể chuyện, kể lại chuyện và trả lời các câu hỏi của cô vốn từ của
trẻ tăng lên rất nhiều đồng thời trẻ biết sử dụng các loại câu phong phú, đa dạng.
Trẻ mạnh dạn trong giao tiếp với mọi người khi đến lớp và lúc về nhà trẻ
đều biết chào hỏi lễ phép.
Trẻ trả lời được các câu hỏi của cơ và nói được yêu cầu mong muốn của
mình với từ ngắn gọn.
Trẻ rất thích đọc thơ, nghe cơ kể chuyện theo tranh hứng thú tham gia kể
chuyện cùng cô.
Qua việc nghe kể các câu chuyện trẻ hình thành thói quen lễ phép và những
nội dung giáo dục trong câu chuyện mà trẻ được nghe.

4.5. Khả năng áp dụng:
Căn cứ vào quá trình thực hiện và kết quả đạt được của “Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động chơi – tập kể
chuyện cho trẻ nghe ở lớp 2TB trường Mầm non ............”, Huyện ............, Tỉnh
............. Tơi nhận thấy sáng kiến ngồi việc áp dụng tại trường mầm non ............
mà có thể áp dụng ở một số trường mầm non trong huyện có điện kiện tương
đồng.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không
13


6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Căn cứ vào Thông tư Số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục Mầm non ban hành
kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc thực hiện chương trình GDMN;
Căn cứ vào Kế hoạch số 112 /KH-MNHS2 ngày 25 tháng 9 năm 2018 về Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của trường Mầm non ............;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của đơn vị: Trường đạt chuẩn Quốc gia mức
độ 2, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. Ban giám hiệu sát sao chỉ đạo mọi hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, phụ huynh quan tâm ủng hộ, đội
ngũ giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo và ham học hỏi.
Đồng thời, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao về mặt chun mơn của Phịng
Giáo dục Đào tạo ............, sự tích cực chủ động của Ban giám hiệu nhà trường,
Bên cạnh các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp như ở trên cịn có các
điều kiện như: Bản thân tích cực học hỏi đồng nghiệp, trường bạn, qua mạng báo.
Tham mưu với nhà trường mua thêm 1 số đồ dùng phục vụ cho hoạt động kể
chuyện như sân khấu, 1 số chuyện kể bằng rối, đĩa chuyện.
Khi tham gia sinh hoạt chuyên môn tổ đưa nội dung phát triển ngôn ngữ cho
trẻ qua hoạt động kể chuyện vào để tổ đóng góp ý kiến dạy trẻ dưới nhiều hình

thức hay hơn trẻ hứng thú nghe cơ kể chuyện.
Mỗi một hoạt động phát triển có chủ định, phát triển ngơn ngữ cho trẻ cơ
giáo chịu khó sưu tầm bằng nguyên liệu tạo ra sân khấu, con rối, thu hút sự chú
ý của trẻ.
Làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh cùng phối hợp cô giáo
về kể chuyện cho trẻ nghe.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
Như vậy sau hơn 8 tháng thực hiện đi sâu vào nghiên cứu, tài liệu, kinh
nghiệm học hỏi của bản thân, sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc cha mẹ, sự quan
tâm sát xao của Ban giám hiệu nhà trường đã giúp tôi đạt được một số kết quả
14


tương đối khả quan, các biện pháp mà tôi áp dụng đã góp phần khơng nhỏ vào
việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ, mang lại hiệu quả thiết thực, phù hợp với điều
kiện thực tế của trường. Các biện pháp đã nêu trên, khi áp dụng vào hoạt động dạy
trẻ hàng ngày đã có nhiều tiến bộ rõ rệt như ngơn ngữ mạch lạc hơn, nói đủ câu,
hứng thú tham gia vào hoạt động kể chuyện. Bản thân tôi nắm vững hơn về nội dung
của hoạt động phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động chơi - tập kể chuyện, biết
thiết kế và tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ theo chủ đề một cách linh hoạt,
sáng tạọ, phù hợp với khả năng của trẻ, điều kiện của thực tế của trường, lớp. Cũng
trong sáng kiến này giúp tôi có thêm các kỹ năng trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ và nắm bắt rõ hơn về khả năng phát triển ngơn ngữ của trẻ, có thêm được những
kiến thức qua thực tế của đề tài, từ đó có kinh nghiệm hơn trong việc xây dựng kế
hoạch và thực hiện theo kế hoạch giảng dạy một cách khoa học, linh hoạt sáng tạo,
để nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Bảng 2: Bảng khảo sát cuối năm đã đạt được khi thực hiện các biện
pháp “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi 24 - 36 tháng thông qua hoạt
động chơi - tập kể chuyện cho trẻ nghe” tại lớp 2 tuổi B từ tháng 9 đến

tháng 4 năm 2019 tại trường mầm non ............
Tổng
Các tiêu chí

Mức độ dánh giá

số trẻ

Trẻ

Tỷ lệ

Chưa

Tỷ lệ

Trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc
Trẻ nói đủ câu

26
26

đạt
20/26
22/26

%
76,92
84,61


đạt
6/26
4/26

%
23,08
15,39

Trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện

26

24/26

92,30

2/26

7,7

Trẻ biết kể chuyện cùng cô

26

20/26

76,92

6/26


23,08

Việc giáo dục để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đươc áp dụng vào giảng dạy thực
tế qua bảng thống kê nêu trên thì tỉ lệ % đã tăng lên, kết quả đạt được trên trẻ
thấy rõ rệt. Trẻ được phát triển ngôn ngữ qua hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe,
đạt được mục tiêu của hoạt động chơi – tập kể chuyện cho trẻ giúp trẻ như trẻ
bắt chiếc tiếng kêu các nhân vật trong chuyện, trẻ trả lời câu hỏi nội dung đàm

15


thoại trong câu chuyện qua từng câu chuyện từ đó nhằm giúp trẻ phát triển ngôn
ngữ phát âm rõ ràng mạch lạc hơn.
Với việc nghiên cứu một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36
tháng thông qua hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe ở trường mầm non .............
Sau một thời gian bản thân đã đưa ra áp dụng tại lớp 2 tuổi B và trẻ ở lớp đã có
nhiều tiến bộ rõ rệt. Đề tài đã được đưa ra thảo luận tại trường và được nhà
trường đánh giá đề tài có thể áp dụng tại Trường mầm non .............
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Khơng có
Tơi xin cam đoan những điều khai trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
............, ngày 13 tháng 4 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI NỘP ĐƠN

............


16


17



×