Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty kim khí thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.2 KB, 20 trang )

Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 1 Báo cáo thực tập tổng hợp

I. Tổng quan về công ty kim khí Thăng long
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ
ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3
xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên
gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết
định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992,
doanh nghiệp đã đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB
cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long.
Vào 4-3-1998 UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc
sáp nhập Nhà máy cơ khí Lơng Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày
31-11-2002 UBND Thành phố hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về việc
sát nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng Long .
Tên doanh nghiệp : Công ty Kim Khí Thăng Long
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Sài Đồng Long Biên Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên -Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : 2A- Đờng Minh Phụng Phờng 5- Quận 6
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc
nằm trên địa bàn Sài Đồng Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp
điện tử kỹ thuật cao. Với bề dày 38 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt,
với diện tích mặt bằng 25.000m
2
, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận
lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1


Lơng yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó có
100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 121 kỹ s tốt nghiệp tại các trờng đại
học trong và ngoài nớc, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân có tay nghề
có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng năm Công
ty vẫn thờng xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân có tay nghề
cao kế tiếp lớp trớc. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh
niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn ổn định và tăng trởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới
chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trờng với nhiều khó khăn
trong bớc chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh
tranh trên thị trờng hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp
khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhng đợc sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công ty
đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hớng tháo gỡ khó
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 2 Báo cáo thực tập tổng hợp

khăn nh: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác quản lý,
đầu t đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lợng của sản phẩm, đề ra các
biện pháp tiếp cận thị trờng do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các nhiệm vụ
với thành tích năm sau cao hơn năm trớc. Do đó, doanh thu của Công ty và đời
sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây từng bớc đợc cải
thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì
thế ban lãnh đạo của Công ty đã có đợc sự tin tởng tuyệt đối của công nhân viên
để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động hăng hái hơn tạo đà để Công ty
phát triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt đợc từ năm 2003 - 2008 đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1

Chỉ
tiêu
Năm
Giá trị SXCN
(tr.đồng)
Doanh thu
(tr.đồng)
Nộp N.S
(tr.đồng)
Lao động
(ngời)
Thu nhập
(đ/ngời/tháng)
2003 69 353,00 70 980,00 4 653,00 762 1143,56
2007 100 005,04 101 806,78 6 000,88 867 1100,28
2005 125 103,26 121 001,52 6 268,36 1015 1496,69
2006 157 185,57 148 079,73 4 579,145 1223 1433,59
2007 207 528,44 220 383,44 5 268,39 1440 1 509,87
2008(KH) 250 000,00 275 000,00 6 000 1800 1 600,00
* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lu động là 25,4 tỷ đồng.
* Chức năng kinh doanh:
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc vận dụng
con dấu riêng theo quy định của Nhà nớc, chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành
công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột dập. Sản phẩm đợc
bảo vệ và trang trí bề mặt bằng các công nghệ mạ, men, sơn, nhuộm kim loại và
nhiều công nghệ khác với trang thiết bị hiện đại và quy trình công nghệ khép

kín hàng năm Công ty có thể sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
* Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng đèn
bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy
3 lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nớc,
+ Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã tham gia vào chơng trình nội địa hoá
các sản phẩm tiêu dùng cao cấp nh: phụ tùng xe máy SUPER DREAM,
FUTURE, WAVE phụ tùng máy bơm nớc SHINIL
Sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc, đã giành
đợc nhiều huy chơng vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc dân Việt Nam.
Năm 1998 các sản phẩm của Công ty đợc Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng - chất l-
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 3 Báo cáo thực tập tổng hợp

ợng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men đợc xếp thứ 37/200 mặt hàng
chất lợng cao đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhu cầu của thị trờng, với quan điểm
mở rộng quan hệ hợp tác Công ty Kim khí Thăng Long đã cùng các tập đoàn
HONDA và GOSHI GIKEN thành lập Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô
xe máy GOSHI - THANGLONG.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí Thăng Long
* Công tác tổ chức sản xuất và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ở
Công Ty Kim Khí Thăng Long đợc bố trí nh sau:
- Phân xởng chuẩn bị Phôi: Là khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất
chuyên cắt, xẻ vật phục vụ sản xuất.
- Phân xởng Đột I: Sản xuất chi tiết bếp dầu các loại, đèn toạ đăng. đèn
bão, đèn chiếu sáng công cộng.
- Phân xởng Đột II: Sản xuất các chi tiết xe máy: KFVN (SUPER
DREAM), KFLP ( FUTURE), KRSA (WEVA ), KRSJ (WEVA xuất khẩu)

- Phân xởng Đột III: Sản xuất đèn nến ROTERA, đèn nến vuông 19, bồn
chứa nớc
- Phân xởng Inox: Sản xuất cán sản phẩm xoong, chảo, ấm, bát inox các
loại.
- Phân xởng Mạ sơn: Mạ, sơn lên bề mặt của các chi tiết, cụm chi tiết sản
phẩm nh mạ niken, mạ kẽm, sơn tĩnh điện . Bảo vệ bề mặt và trang trí sản
phẩm.
- Phân xởng Hàn: Hàn các bán thành phẩm chi tiết xe máy KFVN
(SUPER DREAM), KFLP (FUTURE), KRSA (WEVA ), KRSJ (WEVA xuất
khẩu) thành các cụm chi tiết .
- Phân xởng Lắp ráp: Lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết riêng lẻ thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xởng Cơ Điện: Bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị , chế tạo các
chi tiết thay thế.
- Phân xởng Khuôn mẫu: Sửa chữa khuôn, chế tạo các loại khuôn gá mới
phục vụ sản xuất.
Công tác tổ chức của Công ty chủ yếu theo hình thức công nghệ. Mỗi
Phân xởng chỉ thực hiện một công nghệ nhất định (đột dập, hàn, mạ, ). Phơng
pháp tổ chức sản xuất là phơng pháp bố trí theo dây chuyền. Do đặc điểm sản
phẩm của Công ty là có rất nhiều chi tiết nên công ty đã lựa chọn phơng pháp
sản xuất song song kết hợp với tuần tự. Điều này đã làm giảm nhiều thời gian
ngừng nghỉ của các giai đoạn, công nghệ .
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Kim Khí
Thăng Long
3.1 Ban Giám Đốc
* Tổng Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ nhiệm, vừa là ngời
đại diện cho nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho quyền lợi cán bộ trong Công ty, là
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 4 Báo cáo thực tập tổng hợp


ngời có quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất. Phụ trách ban đào tạo, phòng
kế hoạch các phân xởng sản xuất công nghệ.
* Phó Tổng Giám đốc đại diện lãnh đạo về chất lợng: Phụ trách các
phòng ISO, phòng Đầu t
* Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phòng thiết kế, phòng
Công nghệ thiết bị, phòng QC.
3.2 Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản phẩm
của Công ty, của khách hàng.
Xây dựng định mức vật t, định mức chế tạo khuôn gá, định mức lao động
cho các sản phẩm mới và các dự toán báo giá cho các bộ phận có liên quan.
* Phòng Công nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành
quy trình công nghệ, khuôn gá cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty,
ban hành qui định bảo hành sản phẩm.
* Phòng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong công
tác sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, sản phẩm đầu vào, chi tiết hoàn
chỉnh, sản phẩm xuất xởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
đầu vào Công ty. Kiểm soát chất lợng công đoạn trong quá trình sản xuất. Kiểm
tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các
phòng ban, phân xởng chuẩn bị vật t, công nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân đối

nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản lý và
bảo quản khuôn gá, bán thành phẩm.
* Phòng Tổ chức
Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo yêu cầu và nhiệm vụ kế
hoạch đã đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá học ngắn hạn, dài hạn, tổ
chức bảo vệ trật tự trong toàn Công ty.
* Phòng Hành chính
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý hành chính, chăm lo sức
khoẻ cho CBCNV, giữ gìn vệ sinh môi trờng vệ sinh lao động, chăm lo phục vụ
đời sống cho CBCNV, quản lý công tác xây dựng cơ bản trong phạm vi của công
ty.
* Phòng Đầu T
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 5 Báo cáo thực tập tổng hợp

Căn cứ phơng hớng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty, xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu t, công tác xây dựng cơ bản ngoài
phạm vi Công ty phục vụ công tác đầu t mở rộng sản xuất.
* Phòng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, tài chính.
Thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế quản lý mới,
đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà Nớc tại doanh
nghiệp.
* Phòng Bảo Vệ
Tham mu giúp việc Giám đốc trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, an
ninh kinh tế, phòng chống cháy nổ trên địa bàn Công ty. Kết hợp với các đơn vị
bạn nằm liền kề với Công ty, phối hợp với công tác nghiệp vụ do công an hớng
dẫn.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức
năng. Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty đợc sự giúp đỡ của các

phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng t vấn trong việc suy nghĩ nghiên cứu,
bàn bạc tìm những giải pháp tối u cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định
quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi đợc giám đốc thông
qua thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dới theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ
chức này Công ty đã phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức
năng mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống nhất của lãnh đạo.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty Kim Khí Thăng Long
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị sản
xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế toán. Căn cứ vào đặc điểm, tính
chất quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình
một hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời gian mà vẫn
đảm bảo chất lợng hạch toán, đảm bảo công tác hạch toán phục vụ kịp thời cho
việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và từng bớc nâng cao
năng suất lao động hạch toán. Công ty Kim khi Thăng Long tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung để phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh của
Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Kế toán tr ởng
Thủ quỹ
kiêm
kế toán
tiêu thụ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
ngân

hàng

giá thành
Kế toán
tiền l ơng

tổng hợp
Kế toán
Tài sản
cố định
và vật
liệu
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 6 Báo cáo thực tập tổng hợp

- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính của Công ty, điều hành công việc chung của cả phòng. Định kỳ lập báo
cáo kế toán.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán vốn
bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh toán trong và
ngoài doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân
hàng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, phân
bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế toán tiền lơng và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch toán tiền lơng, thởng,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, khoản khấu trừ vào lơng và các khoản
khác. Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế toán TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ phản ánh số lợng, chất lợng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất nhập. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.2 Chế độ kế toán tại Công ty
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép
kế toán là đồng VND, áp dụng phơng pháp trích khấu hao đờng thẳng, hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, và kê khai nộp VAT theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng với
yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán, Công ty Kim khí Thăng Long
hiện đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức nàylà
việc ghi chép không trùng lắp, kế hợp đợc ghi chép tổng hợp và chi tiết, do đó
tiết kiệm đợc chi phí kế toán, công việc đợc dàn đều trong tháng, và số liệu kế
toán cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng nh chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế ở Công ty đã phát sinh và thực sự hoàn thành, Công ty Kim khí Thăng Long sử
dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm: Phiếu xuất vật
t theo hạn mức, phiếu xuất vật t,bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng thanh toán
tiền lơngNgoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ tự lập nh: Bảng kiểm
kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy
tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết
khấu hao TSCĐ.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài
khoản áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 7 Báo cáo thực tập tổng hợp

ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính. Cùng với các van bản quy định bổ

sung, sửa đổi nh Thông t 10TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông t 100/1998/TC-
BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000,
Thông t số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002Cho đến nay, hệ thống tài khoản
kế toán Công ty bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu đợc lu trữ trong sổ kế toán đợc theo dõi một
cách thờng xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập nhật ký
chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan tr-
ớc khi báo cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời
đối chiếu với các phần hành kế toán có liên quan trớc khi báo cáo kế toán tổng
hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn hành đã báo cáo, xử lý
các sai sót trớc khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phòng tài vụ Công Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là các
nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nớc.
II .Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty kim khí thăng long.
2. 1 Đặc điểm của đối tợng, phân loại đối tợng đánh giá đối tợng
2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Kim khí Thăng Long có quy
trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải
qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xởng). Tất cả các chi phí của giai
đoạn trớc đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên
tục. Công ty không bán bất cứ một bán thành phẩm nào. Do đó đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành của Công ty là qui trình sản xuất của từng loại
sản phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Công ty là tính giá thành theo từng quý.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, công ty phân loại chi phí

sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện cho
việc tính giá thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm.
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu
Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 8 Báo cáo thực tập tổng hợp

- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng, các khoản th-
ởng có tính chất lơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp tham gia vào sản xuất ở Công ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Công ty. Đó là chi phí về
lơng của nhân viên quản lý phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản
xuất, chi phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả phân xởng
và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc
tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tợng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất đợc tập hợp trực tiếp
vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào
chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại

sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán
hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng hạch toán chi phí đợc thì Công ty sẽ sử dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp
nhập trớc, xuất trớc. Việc tính giá vật liệu xuất kho đợc kế toán vật liệu tính trên
sổ chi tiết vật t (sổ số d) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục
nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật
liệu. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất
tháng của các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật t chính xuất trong
tháng để viết phiếu xuất kho vật t theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu
xuất kho cho vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm
để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng hình thức trả lơng
theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này một phần có tác
dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lơng, tiền thởng có
tính chất lơng, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản
trích nộp khác. Hàng tháng Công ty trích nộp 15% lơng thực tế cho BHXH; 2%
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 9 Báo cáo thực tập tổng hợp

lơng thực tế cho BHYT, 2% lơng thực tế cho KPCĐ. Tất cả các chi phí trên đợc
tập trung vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.

Hàng tháng, các nhân viên thống kê của các phân xởng có trách nhiệm
tính lơng tại phân xởng của mình và gửi lên phòng kế hoạch - tiền lơng. Phòng
kế hoạch - tiền lơng xem xét, kiểm tra sau đó gửi sang Phòng tài vụ. Trên cơ sở
đó tại phòng tài vụ kế toán tiền lơng tập hợp lơng và phân bổ lơng. Trong đó
phân biệt lơng cơ bản, lơng phải trả thực tế và các khoản khác để ghi vào cột t-
ơng ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ
vào tiền lơng thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng
thích hợp cho TK 338 - Phải thu khác.
2.2.3 Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
Tất cả những chi phí liên quan đến tiền lơng, các khoản thởng mang tính
chất lơng và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng đợc tập hợp vào
TK 627(1) - Chi phí quản lý nhân viên phân xởng. Hàng tháng, trên cơ sở các
chứng từ về tiền lơng có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lơng
phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng (giống nh công nhân trực tiếp sản
xuất).
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Tại Công ty Kim khí Thăng Long công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất
chung bao gồm: quần áo, giầy, mũ bảo hộ lao động, vòng bi, mũi tiện, dây
corow Để hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung thì kế toán
sử dụng TK 627(3) để tập hợp chi phí công cụ dụng cụ, kế toán dùng TK 153 để
phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. Để hạch toán vật liệu xuất dùng cho
sản xuất chung thì kế toán sử dụng TK 627(2) để tập hợp chi phí vật liệu xuất
dùng cho sản xuất chung và TK 152 để phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho sản xuất chung, kế toán tiến hành tổng hợp, xác định tổng số nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất chung và lập bảng phân bổ vật liệu công cụ
dụng cụ
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Để tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ ở các phân xởng kế toán Công ty sử

dụng TK 627(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ và TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện nớc phục vụ cho sản
xuất chung đợc kế toán của Công ty tập hợp vào TK 627(7) - Chi phí dịch vụ
mua ngoài. Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán với bên ngoài
để xác định các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung.
Sau khi đã tập hợp đợc toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiền lơng thực tế của
công nhân sản xuất trực tiếp và đa vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 10 Báo cáo thực tập tổng hợp

Cuối quí kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát
sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ
sau đó vào sổ cái tài khoản 627
2.3 Tổ chức kế toán tổng hợp
2.3.1 Tài khoản sử dụng
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.3.2 Kế toán tổng hợp
ở Công ty Kim khí Thăng long cha sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh
2.3.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một yếu tố rất quan trọng
cho việc xác định đúng giá thành sản phẩm. Tại Công ty Kim khí Thăng Long
việc kiểm kê đánh giá sản phẩm đợc tiến hành nh sau:
Cuối kỳ, phòng kế hoạch xác định số sản phẩm làm dở và hoàn thành sau
đó gửi sang phòng kế toán. Phòng kế toán tiến hành xác định giá trị sản phẩm

làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (theo định mức).
Khi đã kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở kế toán tiến hành lập bảng:
Tổng hợp Kiểm kê bán thành phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp theo định mức. Để tính đợc giá trị sản phẩm dở dang của từng sản phẩm
kế toán phải dựa vào giá thành kế hoạch của từng sản phẩm
2.3.3 Tính giá thành sản phẩm
Công ty Kim khí Thăng Long tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
định mức. Theo phơng pháp này thì trớc hết kế toán phải căn cứ vào bảng dự
kiến giá thành kế hoạch của kỳ trớc và kỳ này để tính toán xác định chênh lệch
do thay đổi định mức. Sau đó kế toán phải căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang
kỳ trớc và kỳ này, giữa thực tế với những định mức để tính chênh lệnh giữa thực
tế so với định mức. Thế nhng đối với những sản phẩm INOX của Công ty thì
định mức của giá thành 1 sản phẩm không có sự thay đổi, do đó kế toán chỉ phải
xác định số chênh lệch giữa thực tế với định mức rồi sau đó tính ra giá thành
thực tế của sản phẩm.

Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 11 Báo cáo thực tập tổng hợp

III. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại công ty kim khí thăng
long
3.1 Nhận xét đánh giá khái quát về tổ chức công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty kim khí thăng long.
Công ty Kim khí Thăng Long là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu
của ngành cơ khí Hà Nội có quy mô sản xuất lớn với trang thiết bị máy móc hiện
đại, sản phẩm của Công ty lại đang đợc đánh giá rất cao trên thị trờng. Với 38
năm liên tục phấn đấu đầu t phát triển Công ty đã không chỉ hoàn thành vợt mức

kế hoạch Nhà nớc giao mà còn khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng
trong nớc và quốc tế. Để có đợc những thành công nh hiện nay không thể nhắc
tới những nỗ lực đóng góp quan trọng của phòng Tài vụ Công ty cùng với sự kế
hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc và các phòng ban khác cùng với tập thể cán bộ
công nhân viên anh chị em trong toàn Công ty. Trong tình hình khó khăn chung
của toàn ngành cơ khí giai đoạn trớc đây Ban lãnh đạo Công ty đã đa ra nhiều
biện pháp kinh tế hiệu quả thích nghi nhanh chóng đa Công ty Kim khí Thăng
long trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơ khí nớc ta. Đặc biệt Công ty
Kim khí Thăng Long là một trong số các Công ty luôn đợc ngời tiêu dùng trong
nớc bình chọn là hàng Việt nam chất lợng cao, và ngày càng có uy tín trên thị tr-
ờng quốc tế.
3.1.1 Ưu điểm trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ở
Công ty Kim khí Thăng Long
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty Kim khí Thăng Long luôn thực
hiện đúng theo chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán Nhà nớc ban hành và đã
đáp ứng phần nào yêu cầu sản xuất và phát huy đợc vai trò của kế toán trong việc
giám đốc bằng đồng tiền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Riêng
về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những
u điểm sau:
* Về bộ máy Kế toán:
- Phòng Tài vụ của Công ty gồm 6 ngời, mỗi ngời đảm nhận một phân
hành kế toán khác nhau theo sự phân công của kế toán trởng, phù hợp với trình
độ chuyên môn của từng ngời. Việc bố trí bộ máy kế toán khá hiệu quả và phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tại Công ty. (Công ty
tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán tập trung, nên ngoài nhân viên của
phòng kế toán, tại các phân xởng đều có các nhân viên thống kê tiến hành tập
hợp chứng từ ban đầu, công tác thống kê tại phân xởng và hàng ngày chuyển cho
phòng tài vụ. Do vậy công việc của phong Tài vụ đợc thực hiện đều trong tháng
vừa phản ánh và quản lý chặt chẽ tình hình hoạt động của Công ty.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là phù hợp với quy

mô hoạt động của Công ty. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ làm, phản
ánh đợc chi tiết các hoạt động của Công ty trong công tác kế toán, thuận tiện cho
viẹc thực hiện công tác kế toán thủ công
* Về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 12 Báo cáo thực tập tổng hợp

- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công
ty đợc bộ phận kế toán thực hiện tơng đối phù hợp với các quy định của Nhà nớc,
khá cụ thể và thuận tiện cho công tác kế toán tại Công ty. Có khả năng kết hợp
với các bộ phận chức năng khác để quản lý chi phí sản xuất một cách khá hiệu
quả.
- Việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện hiện nay
của công ty đã giúp cho việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
từ đó có chiến lợc kinh doanh phù hợp với sự biến động và yêu cầu của thị trờng
bên ngoài.
- Việc tập hợp chi phí theo khoản mục giúp cho công tác nghiên cứu phân
tích đợc thuận lợi để từ đó xác định những biện pháp có thể thực hiện đợc nhằm
hạ giá thành sản phẩm của công ty.
- Việc tính gía thành thực tế theo định mức giúp cho Giám đốc Công ty đ-
ợc thờng xuyên và kịp thời việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, phát
hiện kịp thời các trờng hợp thoát ly định mức xác định rõ nguyên nhân từ đó có
giải pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng lãng phí trong sản xuất.
- Việc tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (định mức) có u điểm là dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm đợc thời gian.
* Về các chứng từ Công ty sử dụng cho tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:
Nhìn chung Công ty đã tổ chức đợc một hệ thống các chứng từ chặt chẽ
theo từng bớc công việc đảm bảo quản lý tốt các nghiệp vụ phát sinh chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.


3.1.2 Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
Bên cạnh những mặt mạnh của mình công ty vẫn còn tồn tại một số điểm
trong công tác kế toán sau:
* Về công tác tổ chức kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công ty không mở tài khoản
cấp 2 cho tài khoản 152 nên không biết đợc xuất bao nhiêu là nguyên vật liệu
chính, bao nhiêu là nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu là bao nhiêu.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: hiện nay, Công ty không thực hiện
trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất điều này có ảnh h-
ởng tới giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung: Một số loại công cụ dụng cụ có giá trị
khá lớn, có thời gian sử dụng dài nhng Công ty lại hạch toán phân bổ 100% giá
trị sử dụng. Điều này có ảnh hởng tới việc xác định chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong kỳ tính giá.
- Việc tính giá thành giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (định mức) tuy nhanh, dễ dàng nhng không phản ánh đúng giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vì giá trị đó chỉ có của nguyên vật liệu trực tiếp.
* Về chứng từ kế toán:
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 13 Báo cáo thực tập tổng hợp

Trong công tác kế toán chi phí sản xuất Công ty không lập sổ chi tiết chi
phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng chi phí. Do đó việc theo dõi chi tiết
từng khoản chi phí cho từng đối tợng sản phẩm và khi cần thông tin về chi phí
cho từng đối tợng tính giá thành, kế toán hay ngời sử dụng thông tin phải mất
nhiều thời gian tìm lại thông tin trên các sổ tại các thời điểm cần thông tin
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty kim khí thăng long.

Căn cứ trên những quy định về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Nhà nớc và Bộ Tài chính đồng thời căn cứ vào một số tồn tại của
Công ty, em xin đợc trình bày một số ý kiến hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* ý kiến thứ nhất về mở thêm tiểu khoản nguyên vật liệu
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty nên mở thêm tài
khoản cấp 2 cho TK 152 là:
152 (1): Nguyên vật liệu chính.
152 (2): Vật liệu phụ.
152 (3): Nhiên liệu.
Nếu mở thêm 3 tiểu TK này thì bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ Công ty vẽ lại mẫu và bóc tách số liệu cho bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi đó nhìn vào bảng ta thấy rõ đợc nguyên vật liệu
chính là bao nhiêu, vật liệu phụ là bao nhiêu và nhiên liệu là bao nhiêu.
* ý kiến thứ hai về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nh đã nói ở phần nhợc điểm nếu Công ty không trích trớc tiền lơng nghỉ
phép thì sẽ ảnh hởng tới công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép.
Cách thức nh sau: Kế toán sử dụng TK 335 - chi phí trả trớc. Đầu tiên
Công ty lập kế hoạch trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất sau
đó căn cứ vào kế hoạch trích trớc đó kế toán tiến hành trích trớc lơng nghỉ phép
của công nhân sản xuất bằng bút toán.
* ý kiến thứ ba về hạch toán chi phí sản xuất chung
- Nh đã nói ở phần trớc nhợc điểm Công ty phân bổ 100% giá trị công cụ
dụng cụ nh vậy có ảnh hởng lớn tới kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá hiện
nay của Công ty là từng quí thì nên phân bổ giá trị dụng cụ đó làm 4 lần bằng
bút toán.
Khi xuất kho công cụ dụng cụ cho sản xuất (giá trị công cụ dụng cụ xuất
dùng)
* ý kiến thứ t về đánh giá sản phẩm làm dở:

Hiện nay Công ty Kim khí Thăng long đánh giá sản phẩm làm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (định mức) là cha đợc chính xác vì giá trị
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 14 Báo cáo thực tập tổng hợp

của sản phẩm làm dở còn có cả chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Vì vậy, công ty nên đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng.
* ý kiến thứ năm về mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất Công ty không lập sổ chi tiết chi
phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng chi phí. Vì vậy Công ty Kim khí
Thăng Long nên mở sổ chi tiết theo mẫu ban hành của Bộ Tài chính
Sổ này đợc mở theo từng đối tợng tập chi phí (theo phân xởng), (bộ phận),
theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, . Dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí
- Căn cứ vào sản xuất chi tiết CFSXKD kỳ trớc phần số d cuối kỳ, để ghi
vào dòng số d đầu kỳ ở các cột phù hợp cột 6 đến cột 14
- Phần phát sinh trong kỳ
Căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng phân bổ) để ghi vào sổ
chi tiết CFSXKD nh sau:
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2, 3: Ghi số hiệu, ngày của chứng từ
Cột 4: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Ghi số hiệu TK đối ứng
Cột 6: Ghi tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Từ cột 7 đến cột 14 căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi
vào các cột phù hợp tơng ứng với nội dung chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của
từng TK và doanh nghiệp
Phần (dòng) số d cuối kỳ đợc xác định nh sau
Số d cuối kỳ = Số d đầu kỳ + Phát sinh nợ - Phát sinh có

* Việc sử dụng kế toán máy trong tổ chức kế toán ở Công ty Kim khí
Thăng Long
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm
soát về tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ các mối quan hệ pháp lý cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mềm
kế toán vào doanh nghiệp là tất yếu. Điều đó thể hiện
- Sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế thị trờng ngày cáng phát triển thì
quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển, mối quan hệ kinh tế
pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động ngày càng cao, làm cho nhu cầu thu nhập,
xử lý và cung cấp thông tin ngày càng khó khăn phức tạp.
- Yêu cầu quản lý, kiểm soát của bản thân đơn vị đòi hỏi hệ thống thông
tin hiện đại phải có sử dụng công nghệ tin học dới quyền chủ động của con ngời.
Hệ thống thông tin tài chính còn thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm
soát bên trong tổ chức, kiểm soát nội bộ tốt là chìa khoá để quản trị có hiệu lực
và hiệu quả doanh nghiệp
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 15 Báo cáo thực tập tổng hợp

- Yêu cầu của đối tợng sử dụng thông tin kế toán ngày càng nhiều mục
đích sử dụng thông tin, thông tin của các đối tợng khác nhau đòi hỏi cung cấp
thông tin kế toán hữu ích với chất lợng, khối lợng, nội dung kết cấu, thời điểm
của thông tin theo nhiều mục đích khác nhau tạo ra cuộc cách mạng về nhận
thức của ngời tạo ra và sử dụng thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp trên
máy tính
- Việc sử dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa to lớn
+ Giúp cho việc thu nhận, tính toán xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chất lợng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tợng
sử dụng thôngtin
+ Giúp cho công tác lu trữ bảo quản dữ liệu thông tin kế toán thuận lợi và
an toàn

+ Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp.
- Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản và chi phí tính giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản ánh giá trị thực tế của
sản phẩm đợc sản xuất trong kỳ. Thông qua giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
có thể đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phân
tích đánh giá các khoản mục giá thành làm cơ sở đánh giá mức tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất từng bộ phận, phân xởng sản xuất
- Trong quá trình cập nhật giữ liệu một chơng trình, ngời sử dụng luôn
phải cập nhật ngay từ đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản xuất
một loại sản phẩm nào đó nh: tiền lơng, NVL, khấu hao TSCĐ,
- Chính những thông tin ban đầu sẽ tạo thành các tệp giữ liệu chi tiết, tệp
giữ liệu tổng hợp mà sau này giúp cho ngời sử dụng chỉ cần thực hiện một số bớc
nhất định theo sự chỉ dẫn, chơng trình sẽ thực hiện các công việc tổng hợp và xử
lý, kết chuyển, ngời sử dụng chỉ việc xem xét hoặc in giá thành sản phẩm từng
loại theo yêu cầu
- Trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, thì hình thức kế
toán nhật ký chứng từ chiếm u thế hơn. Song khi Công ty chuyển sang tổ chức kế
toán trên máy vi tính thì hình thức kế toán nhật ký chung chiếm u thế hơn. Vì
vậy khi áp dụng kế toán máy trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty Kim khí
Thăng long thì Công ty nên chuyển sang hình thức nhật ký chung.
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải chi vào vào sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký
chung , theo thứ tự thời gian phát sinh và đinh khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số
liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 16 Báo cáo thực tập tổng hợp

Kết luận
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đề tài

rất hay nhng cũng thật khó bởi nó đòi hỏi phải luôn đợc cải tiến và hoàn thiện.
Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực sự là một chỉ tiêu tổng hợp, là
tấm gơng phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm trong quá
trình sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý,
phát huy cao độ vai trò của kế toán là giám đốc mọi hoạt động của doanh nghiệp
một cách thờng xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai
thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cờng và thúc đẩy hạch toán kinh
tế. Nhng đợc sự chỉ bảo tận tình của giảng viên khoa Kế toán Đại học Kinh quốc
dân, em đã hoàn thành về cơ bản những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chơng 2 của chuyên đề tốt
nghiệp.
Trên cơ sở đó, đồng thời đợc sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của tập thể
phòng Kế hoạch - Tiền lơng, phòng Kế toán Công ty Kim khí Thăng Long thông
qua việc cung cấp những số liệu, kế hoạch phục vụ cho quá trình thực tập và
làm chuyên đề tốt nghiệp em đã hoàn thành nội dung của chơng 2. Kết hợp giữa
lý luận cơ bản đợc trang bị tại nhà trờng và kiến thức thực tế quý báu trong suốt
quá trình thực tập tại Quý Công ty em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Trờng Đại học
Kinh tế Quốc Dân đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Lời, Quý Công ty, tập thể
phòng Kế hoạch - Tiền lơng và phòng Tài vụ của Công ty đã trang bị cho em
những kiến thức quý báu về chuyên ngành kế toán và những kinh nghiệm thực tế
bổ ích trong việc đa lý thuyết vào thực tế sản xuất kinh doanh ở một đơn vị kinh
tế cụ thể.
Đây thực sự là những hiểu biết quan trọng làm hành trang vào đời với
mong muốn trở thành một cán bộ kế toán trong tơng lai. Những hiểu biết của em
về kế toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế nên khuôn
khổ bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo
hơn nữa của các thầy cô với một tinh thần thực sự cầu thị và một thái độ hết sức
nghiêm túc nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao khả năng ứng dụng lý luận
vào thực tiễn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ma Thị Dung
Mục Lục
Trang
Lời nói đầu
Chơng I Tổng quan về công ty Kim khí thăng long
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,
quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Kim khí
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 17 Báo cáo thực tập tổng hợp

Thăng Long
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí
Thăng Long
1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty Kim
khí Thăng Long
1.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Kim khí Thăng
Long
1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Kim khí
Thăng Long
Chơng 2 Thực trạng công tác kế toán về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Kim khí Thăng Long
2.1 Đặc điểm của đối tợng , phân loại đối t-
ợng đánh giá đối tợng
2.1.1 Đặc điểm của đối tợng, phân loại đối tợng, đánh giá đối t-
ợng
2.1.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tợng chi phí sản xuất
2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp
2.2.1 Tài khoản sử dụng

2.2.2 Kế toán tổng hợp
2.2.3 Tính giá thành sản phẩm
Chơng 3. phơng hớng và giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long
3.1 Nhận xét đánh giá khái quát tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
3.1.1 Ưu điểm trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
3.1.2 Những mặt coàn hạn ché trong công tác chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế Toán Tài chính. Học viện Tài Chính Hà Nội
2. Giáo trình Kế Toán Doanh nghiệp. Đại học Kinh tế Quốc dân
Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 18 Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp sản xuất. Học viện Tài
Chính
4. Hệ thống Tài khoản kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính
Hà Nội năm 2007
5. 162 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội
năm 1995
7. Tạp chí kế toán

Nhận xét của đơn vị thực tập












Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Trêng §H Kinh tÕ quèc d©n 19 B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp

……………………………………………………………………………………
………
NhËn xÐt cña Gi¶ng viªn
híng dÉn thùc tËp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……
Ma ThÞ Dung Líp A6-K7
Trờng ĐH Kinh tế quốc dân 20 Báo cáo thực tập tổng hợp

Ma Thị Dung Lớp A6-K7
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Đầu t
phát
triển
Bán lẻ Mar-
keting
Vật t
tiêu
thụ
Tài vụ Hành
chính
Tổ
chức
bảo
vệ
Kỹ
thuật
KCS Kế
hoạch
lao
động

Hàn Cơ
khí
Nhôm P.X số
1
Đột Mạ Men Ráp
Cụm
kinh doanh
Tổ chức hành
chính bảo vệ
Phòng
ban
Phân x-
ởng
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ hỗ trợ

×