Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TIỂU LUẬN Đề tài “SUY THÁI TẦNG OZON”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.24 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
______***______

TIỂU LUẬN
Đề tài:
“SUY THÁI TẦNG OZON”

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

GV.ThS VŨ THỊ LAN ANH

TRƯƠNG VIỆT HOÀNG
MSSV: 1721060088

HÀ NỘI , 2021


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:

-------------------------------------------------------------1

II. KHÁI QUÁT CHUNG: -------------------------------------------------- 1
2.1. Khái niệm: ------------------------------------------------------------------------ 1
2.1.a) Ozone là gì? ------------------------------------------------------------------ 1
2.1.b) Khái niệm tầng Ozone: ----------------------------------------------------- 1
2.2. Vai trò, chức năng của tầng ozone: ------------------------------------------ 1
2.3. Thực trạng: ----------------------------------------------------------------------- 2


III. NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ SUY THOÁI TẦNG OZONE: 2
3.1. Nguyên nhân khách quan (do tác động của tự nhiên): ----------------- 3
3.2. Nguyên nhân chủ quan (do tác động của con người):------------------- 3

IV. HẬU QUẢ: ---------------------------------------------------------------- 4
4.1. Tác động đến tự nhiên: ------------------------------------------------------ 4
4.2. Tác động đến con người: ---------------------------------------------------- 5

V. GIẢI PHÁP: ---------------------------------------------------------------- 5
5.1. Vai trò của nhà nước và các cơ quan, tổ chức: ------------------------- 5
5.2. Vai trò của mỗi cá nhân: ----------------------------------------------------- 6

VI. PHỤ LỤC: ----------------------------------------------------------------- 6
6.1. Một số hình ảnh minh hoạ: ------------------------------------------------- 6
6.2. Một số liên kết tham khảo: ------------------------------------------------- 9


I. MỞ ĐẦU:
Như chúng ta đã biết, sự sống của Trái Đất tồn tại một phần là nhờ vào sự
bảo vệ của tầng ozone. Trong lịch sử của thế giới sinh vật, sự sống chỉ được di
cư lên cạn khi trên Trái Đất xuất hiện tầng ozone. Do vậy, nếu tầng ozone bị phá
huỷ sẽ gây tác hại rất lớn đối với mọi sinh vật trên hành tinh. Chính vì thế, sự
suy thoái tầng ozone hiện nay là một mối đe doạ lớn đối với nhân loại.

II. KHÁI QUÁT CHUNG:
2.1. Khái niệm:
2.1.a) Ozone là gì?
Ozone (O3) là một dạng oxy đặc biệt, là chất khí có màu lam nhạt trong tự
nhiên, có mùi hắc đặc trưng. Chúng có khả năng khử mùi, màu, khử trùng đối
với nước và nước thải. Điều đặc biệt là ozone được sinh ra từ chính tác động của

tia cực tím đến các phân tử oxi. Một lượng rất nhỏ ozone có tác dụng làm cho
khơng khí trong lành nhưng với lượng ozone lớn hơn sẽ gây độc hại đối với con
người.
2.1.b) Khái niệm tầng Ozone:
Tầng ozone là một lớp sâu ở bên trong tầng bình lưu, bao quanh Trái Đất.
Hầu hết ozone nằm cao lên trong bầu khí quyển, từ 10km đến 50km ở những vĩ
độ khác nhau trên bề mặt của Trái Đất. Khu vực này được gọi là tầng bình lưu và
nó chứa khoảng 90% của tất cả các ozone trong khí quyển. Tuy ozone là một bộ
phận rất nhỏ của bầu khí quyển nhưng lớp này có vai trị quan trọng che chắn
toàn bộ Trái Đất khỏi phần lớn các bức xạ cực tím có hại đến từ mặt trời, tầng
ozone hấp thụ tia tử ngoại. Giúp bảo vệ cuộc sống của con người cũng như hệ
sinh thái của động, thực vật trên Trái Đất.
2.2. Vai trò, chức năng của tầng ozone:
Ozone có vai trị đặc biệt quan trọng đối với trái đất, với môi trường sống
và với con người chúng ta. Nhiệm vụ của tầng ozone là hấp thụ các tia cực tím từ
bức xạ của mặt trời, khơng cho chúng chiếu xuống trái đất, giúp bảo vệ sự sống
và môi trường trên trái đất. Tia cực tím là những tia rất có hại cho con người, nhờ
tầng ozone che chắn, con người có thể tránh được việc mắc phải các bệnh về da


và ung thư, ngăn cản được những tác động xấu đến sự đa dạng sinh học và bảo
vệ được sự cân bằng sinh thái trên trái đất.

1


Ozone có nhiều dải hấp thụ từ dải hờng ngoại cho tới cực tím. Bức xạ mặt
trời khi xuống mặt mặt đất chia ra làm hai vùng: vùng hoạt động có bước sóng
0,28 – 0,315 µm (UVA) và 0,315 – 0,4 µm (UVB). Ở nờng độ vừa phải, bức xạ
cực tím có tác động tích cực (tạo nên vitamin A)

Các hợp chất có trong ozone cũng có tính sát khuẩn và khử trùng nên được
con người sử dụng để khử trùng trong nước sinh hoạt thay cho phương pháp
thông thường là dùng Clo.
2.3. Thực trạng
Thực trạng cho thấy suy giảm tầng ozone đã và đang là một vấn đề cấp
bách:
- Từ những năm 1980, lỗ thủng tại vùng Nam Cực đã ngày một rộng ra do

lượng khí CFC thải ra quá nhiều.

- Từ năm 1956 ở vịnh Halley (Nam Cực). Lỗ thủng lớn che phủ 10,5 triệu

dặm vuông vào tháng 9/1998. Đó là kích thước lớn kỷ lục trước năm 2000.

- Tháng 9/2000, lỗ thủng tầng ozone khổng lồ đạt tới 11,4 triệu dặm vng,

nó xấp xỉ 3 lần diện tích nước Mỹ.

- Theo thống kê trên thế giới, các lỗ ozone trong năm 2000 và năm 2006 là

lớn nhất được ghi nhận, đo khoảng 29,8 và 29,6 triệu km vuông.

- Năm 2020, theo thông tin từ Cơ quan giám sát khí quyển Copernicus và

Châu Âu Trung tâm dự báo thời tiết tầm trung (ECMWF) cho biết tầng ozone
trên phần lớn Bắc Cực suy giảm nghiêm trọng với độ cao thấp kỉ lục là 18km.
- Theo nghiên cứu, vào mùa Đơng tại Bắc Cực do có l̀ng khí khơng quá

lớn và quá lạnh (-70 đến -80oC) cũng không xoáy mạnh như ở Nam Cực thế nên
sẽ không tạo điều kiện cho hơi nước kết hợp thành tinh thể để hấp thụ khí NO,

freon… tác động đến ozone. Tuy nhiên từ năm 2011 đến nay: Tổ chức khí tượng
Thế giới (WMO) cho biết lượng ozone trong tầng bình lưu tại Bắc Cực đã giảm
80% và trở nên mỏng đến nỗi có thể gọi là “lỗ thủng tầng ozone” như tại Nam
Cực. Như vậy, các vùng Bắc Cực như Scandinavia, Greenland và Siberia sẽ phải
nhận thêm một lượng tia cực tím nhiều hơn từ Mặt Trời.
BI. NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ SUY THOÁI TẦNG OZONE:


Tình hình nghiêm trọng như thế là bởi những nguyên nhân từ các hoạt động tự
nhiên ngồi mơi trường và hoạt động nhân tạo từ chính con người gây ra. Nguyên
2


nhân chính của giảm sút ozone ở Nam Cực và các nơi khác là sự hiện diện của
các khí gốc có chứa clo (trước nhất là các CFC và các hợp chất clo với Cacbon
liên quan) bị phân giải khi có tia cực tím tạo thành các ngun tử clo trở thành
chất xúc tác phân hủy ozone.
3.1. Nguyên nhân khách quan (do tác động của tự nhiên):
- Do hoạt động tự nhiên của núi lửa gỉai phóng một lượng lớn HCl, nước

biển cũng chứa một lượng lớn Clo, nếu các hợp chất này tích tụ ở tầng bình lưu
sẽ làm thủng tầng ozone.
- Ánh sáng mặt trời ở các vùng địa cực dao động nhiều hơn ở các nơi khác

và trong ba tháng mùa Đông hầu như là tối tăm khơng có bức xạ mặt trời. Nhiệt
độ khơng khí ở vào khoảng -80 °C hay lạnh hơn gần như trong suốt mùa Đông
đã tạo nên các đám mây ở tầng bình lưu trên địa cực. Các phần tử của những
đám mây này bao gờm axít nitric hay nước đóng băng tạo nên bề mặt cho các
phản ứng hóa học gia tăng tốc độ phân hủy các phân tử ozone.
- Do sự thay đổi khoảng cách của Mặt Trời, gió và tầng bình lưu cũng góp


phần suy giảm tầng ozone. Tuy nhiên, những yếu tố này gây ra không quá 1-2%
và các tác động cũng chỉ là tạm thời. Đó chỉ là những tác động khơng đáng kể
mà phần lớn thì nghiêng về các hoạt động của con người.
3.2. Nguyên nhân chủ quan (do tác động của con người):
- Bằng chứng khoa học cho thấy rằng ozone ở tầng bình lưu đã bị phá huỷ bởi
một nhóm các hoá chất được sản xuất có chứa Clo hoặc Brom. Một phân tử Clo có
thể phá vỡ hàng nghìn phân tử ozone và nguyên tử Brom có sức tàn phá gấp 40 lần
so với các phân tử Clo. Những chất phá huỷ này được gọi là ODS. Trong khơng khí
thấp hơn, ODS vốn rất ổn định, an tồn, khơng gây độc hại cho mơi trường nhưng
khi ở tầng bình lưu sự ổn định này khơng cịn ngun vẹn nữa, ODS sẽ giải phóng

Clo và Brom dưới sự tác động của các tia cực tím cường độ cao. Các hợp chất
nhân tạo bào mịn tầng ozone – ODS bao gồm chlorofluorocarbon (CFCs),
hydrochlorofluorocarbon (HCFCs) và Halon được con người sử dụng trong
nhiều lĩnh vực: làm lạnh, điều hồ khơng khí tại các trung tâm, cơ quan, xí
nghiệp, gia
đình; sản xuất xốp, hoá mỹ phẩm, tẩy rửa vật liệu, các thiết bị điện tử…
- Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ

trước, mỗi năm Việt Nam phải tiêu thụ khoảng 1.000 tấn ODS, trong đó có


khoảng 500 tấn CFC, gần 100 tấn CH 3Br để kiểm dịch và khử trùng trong nông
nghiệp và gần 50% lượng nhập khẩu ODS là CFC 12 được sử dụng trong lĩnh
vực mỹ phẩm (nước hoa, dầu thơm, keo xịt tóc…).
3


- Với nhu cầu sử dụng các thiết bị máy lạnh,làm lạnh nhân tạo ngày càng


phổ biến, con người đã vơ tình thải một lượng lớn khí CFC ra mơi trường. Trong
tủ lạnh có chứa dung dịch freon thể lỏng, nhờ có dung dịch hoá học này tủ lạnh
mới có thể làm lạnh được và khi bay lên chúng có thể biến thành thể khí, bay vào
tầng ozone của khí quyển sẽ phá vỡ đi kết cấu của tầng ozone cũng như làm
giảm đi nờng độ của khí quyển ozone.
- Sự phát triển của các ngành công nghiệp sản xuất phân bón có chứa nitơ,
đốt cháy nhiên liệu hoá thạch hay các nhà máy xử lí nước thải, rác thải, phân
động vật đã tạo ra lượng lớn NO, CO2,… đặc biệt là N2O. Những khí này có một
sức mạnh bền bỉ, dai dẳng sẽ bay thẳng lên bầu khí quyển, tiếp tục làm công việc
là phá huỷ
đi tầng ozone. Sức ảnh hưởng của chúng đang tàn phá bầu khí quyển một cách
nặng nề.
- Nền công nghiệp ngày càng hiện đại hoá đờng nghĩa với quá trình gia tăng

sản xuất cơng nghiệp. Thế là, mỗi năm có khoảng 10 triệu tấn N 2O bị thải ra môi
trường tương đương hơn 1 triệu tấn CFC các loại tại điểm thải cao nhất. Có thể
nói N2O đã “soán ngơi” CFC để trở thành loại khí phá huỷ tầng ozone mạnh
nhất. Bên cạnh đó, việc xả các khói bụi và hợp chất hoá học độc hại (CO, SO 2)
của các phương tiện giao thông, của những khu cơng nghiệp hoá chất vào bầu
khơng khí gây ơ nhiễm cũng ảnh hưởng đến tầng ozone.
- Khói thoát ra từ các vụ phóng tên lửa đã tạo điều kiện cho các tia tử ngoại

có hại từ Mặt Trời xâm nhập vào Trái Đất gây tổn hại đến tầng ozone.

IV. HẬU QUẢ:
4.1. Tác động đến tự nhiên:
- Tầng ozone cịn có khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời ở dải

hồng ngoại, không cho chúng đi sâu vào tầng đối lưu. Do vậy, tầng

ozone có vai trị nhất định trong việc làm nóng lên bầu khí quyển,
đặc biệt là lớp khí quyển sát mặt đất. Khí ozone tạo nên một tác động
tương đối nhỏ đối với việc gia tăng hiệu
ứng nhà kính (<10%). Tuy nhiên, tác nhân suy giảm tầng ozone đang là nguyên
nhân làm cho mức độ tác động tiêu cực của hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí
hậu ngày càng trở nên trầm trọng hơn.


- Làm giảm chất lượng khơng khí: Suy giảm tầng ozone làm tăng lượng bức
xạ tử ngoại UV-B đến mặt đất và làm tăng các phản ứng hóa học dẫn tới ơ nhiễm
khí quyển. Bức xạ tử ngoại UV-B kích thích tạo thành các phân tử có tác động hóa
học mạnh, nhanh chóng tác dụng với các chất khác tạo thành các chất ô nhiễm mới.
4


Khói mù và mưa a-xít sẽ tăng lên do các chất tạo thành mưa a-xít tăng lên cùng
với sự tăng hoạt động của tia UV-B.
- Ở thực vật: Vì quá trình phát triển của cây trờng phụ thuộc rất nhiều vào

tia tử ngoại nên khi tăng tia tử ngoại UV-B có thể tác động các vi sinh vật trong
đất, làm giảm năng suất lúa và của một số loại cây trờng khác. Sự tăng tia UV-B
có thể làm giảm khả năng chịu đựng của cây trồng, nếu chiếu tia tử ngoại với
liều cao vào ngơ, lúa thì năng suất sẽ kém, chất lượng cũng giảm sút.
- UVB có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sơ cấp của thực vật. Theo số liệu

nghiên cứu ở Châu Nam Cực, thì UVB đã làm giảm 23% năng suất sơ cấp của
thực vật phù du, nguồn thức ăn của 500 – 700 triệu tấn thân mềm và 120 loài cá,
80 loài chim biển, 6 loại hải cẩu, 15 lồi cá voi.

4.2. Tác đợng đến con người:

Mặc dù cường độ bức xạ mặt trời (UVR) phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhưng UNEP (Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc) và WHO (Tổ chức Y
tế Thế giới) ước tính rằng:
- Nếu ozone bình lưu giảm 1% thì sẽ tăng 2% UVR trên bề mặt trái đất và
do đó tăng 0,6 – 0,8% ca đục thủy tinh thể, 2% ca mắc ung thư da không sắc tố,
0,6% tỷ lệ mắc sắc tố ác tính.
- Nếu ozone bình lưu giảm 10% thì ung thư da khơng sắc tố tăng 24%, nếu

suy giảm 30% sẽ tăng gấp đôi và khi giảm 50% sẽ tăng gấp 4 lần.

- Đối với mắt, ozone bình lưu suy giảm 1% thì sẽ tăng 0,6 - 0,8% số ca

đục thủy tinh thể, có nghĩa là từ 100.000 – 150.000 người trên thế giới mắc bệnh
mỗi năm.
- Đối với hệ miễn dịch của con người, bức xạ cực tím (UVB) làm xáo trộn
các quy tắc của hệ miễn dịch, các kháng thể chống lại bệnh tật và làm giảm khả
năng của cơ thể chống lại các bênh ung thư da không sắc tố, ung thư da sắc tố, dị
ứng…
V. GIẢI PHÁP:

5.1. Vai trò của nhà nước và các cơ quan, tổ chức:


Để ngăn chặn sự suy thoái của tầng ozon, những chính sách cụ thể cần
được đưa ra thực hiện như:
5


- Khuyến khích hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, từng bước nghiên cứu
sử dụng năng lượng sạch như: năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, sóng biển…

- Xử lý ô nhiễm cục bộ trong từng khu công nghiệp, từng nhà máy, từng công
đoạn sản xuất riêng biệt để giảm thiểu các loại bụi và khí độc hại vào bầu khí
quyển.
- Áp dụng chính sách thuế rác thải chất ô nhiễm.
- Giáo dục, tư vấn, tuyên truyền, vận động và hỗ trợ để các doanh nghiệp

vừa và nhỏ cải tiến công nghệ nhằm loại trừ và ngăn chặn các hoạt động có ảnh
hưởng xấu đến tầng ozon, làm cho họ hiểu bảo vệ môi trường – bảo vệ tầng ozon
là bảo vệ cuộc sống của chính họ.
5.2. Vai trò của mỡi cá nhân:
Điều mà mỗi người chúng ta có thể làm để đóng góp vào việc ngăn chặn
quá trình suy thoái tầng ozon rất cụ thể và đơn giản, đó là:
- Giảm ơ nhiễm khơng khí do xe cộ và các thiết bị khác khi hoạt động xả

khí thải vào môi trường.
- Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước trong sinh hoạt và làm việc.
- Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong nhà và nơi làm việc nếu có thể.
- Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá

nhân hoặc taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc.
- Khi mua các sản phẩm gia dụng, nhất là các loại dùng trong bình xịt,

tìm loại ghi trên nhãn “khơng có CFC”.
- Sơn nhà, nên sơn bằng cách quét hoặc lăn, không dùng cách phun sơn.
- Giảm dùng các bao bì bằng nhựa xốp. Nếu có sẵn, nên tận dụng nhiều

lần.
 Nếu cả thế giới chung tay làm những điều này, sẽ tạo ra môi trường xanh và
sạch cho tất cả mọi người.



6


VI. PHỤ LỤC:
6.1. Một số hình ảnh minh hoạ:

Nguyên tử Ozon (O3)


Đồ thị cho thấy tầng ozone nhỏ lại trong năm 2012.
7


Sự hoạt động của tia UVA, UVB, UVC

Bệnh ung thư da


8


Bệnh đục thuỷ tinh thể
6.2. Một số liên kết tham khảo:
/> />archQuery=ozone&wordsMode=AnyWord&healthtopic=undefined&country=unde
fined


9




×