Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

sự ra đời - trưởng thành và phát triển của công ty phát triển đầu tư công nghệ - fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.09 KB, 25 trang )

I. Sự ra đời - trởng thành và phát triển của công ty phát
triển đầu t công nghệ - fpt.
I.1 Sự ra đời của công ty phát triển đầu t công nghệ FPT.
Có thể có nhiều lý do, nhiều yếu tố tạo nên sự ra đời của thực thể công ty công
nghệ - FPT.Nhng có một điều gần nh đợc khẳng định đó là: FPT ra đời nh là một tất
yếu của sự kết hợp giữa yêu cầu, đòi hỏi của đất nớc và khát vọng vơn lên của trí
thức trẻ Việt Nam.
I.1.1 FPT - Con đẻ của xu hớng đổi mới.
Công ty FPT ra đời gắn liền với tình hình xã hội nớc ta trong những năm 80 của
thế kỷ này.
Sau chiến thắng vĩ đại của mùa xuân 1975 đất nớc ta đã hoàn toàn độc lập,
thống nhất, hoà bình, tạo ra thời cơ thuận lợi cho nớc Việt Nam phát triển giàu mạnh,
tiến lên XHCN. Tuy nhiên vào cuối những năm 70 và cả thập niên 80 đất nớc ta đã
gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong công cuộc xây dựng CNXH:
- Hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại, sản xuất và lu thông cha phát
triển, nền kinh tế và cơ sở vật chất của nớc ta bị kiệt quệ và bớc đầu phải khắc phục
hậu quả này.
- Sự giúp đỡ vô t và toàn diện của các nớc XHCN về của cải vật chất không
còn dồi dào nh trớc nữa. Đất nớc có nhiều tiềm năng nhng cha đợc khai phá do cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu.
- Kinh nghiệm lãnh đạo, tổ chức quản lý kinh tế vĩ mô của ta còn thiếu, mà có
thể nói là cha có kinh nghiệm, chủ yếu là tự tìm đờng lối và đi lên.
- áp dụng một cách máy móc mô hình CNXH của Liên Xô. Thực hiện cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp không khuyến khích sản xuất lu thông, tinh thần
sáng tạo của mỗi công dân mà ngợc lại kìm hãm sự phát triển của đất nớc.Thực hiện
1
đờng lối u tiên phát triển công nghiệp nặngtiến lên sản xuất lớn trong khi cơ sở vật
chất nớc ta còn nghèo nàn, lạc hậu, do đó đã đẩy nớc ta vào tình trạng khó khăn, bế
tắc.
- Thiên tai bão lụt thờng xuyên, mùa màng thất bát, lơng thực lúa gạo thiếu
đói đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Và đến năm 1986 đất nớc ta lâm vào


cuộc khủng hoảng kinh tế xã hổi trầm trọng, lạm phát lên tới 774,7%.
Trớc tình hình đó năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã họp đề ra đờng lối đổi
mới toàn diện mở ra bớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta. Đảng và
nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng chính sách tích cực trong đó có chính sách cho
phép các ngành, đoàn thể, xã hội, các cơ quan nghiên cứu khoa học đợc tự lo đời
sống và sau là để có vốn hoạt động. Sau đó nghị định 268 của Chính phủ đã cụ thể
hoá chủ trơng của Đảng, Nhà nớc mở đờng tạo khả năng cho việc kết hợp thực hiện
nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học ứng dụng với sản xuất kinh doanh. đờng lối
này là một cơ hội rất tốt cho các cơ quan khoa học, đặc biệt là Viện Khoa Học Việt
Nam ( KHVN) kịp thời nắm bắt. Trong Viện KHVN có thể nói Viện Cơ học là một
trong những đơn vị đầu tiên nắm bắt đúng t tởng , triển khai nhanh chóng phục vụ
nghiên cứu và sản xuất.Trong Viện Cơ học có nhiều phòng nghiên cứu và đã lập
nhiều tổ, nhóm chuyên môn. Một trong các tổ chuyên môn đó là nhóm Trao đổi
Nhiệt và Chất(TĐNC), không lâu sau đó trở thành tiền thân của công ty FPT.
I.1.2 Sự thai nghén từ một ý tởng khoa học.
Trong cuộc sống có rất nhiều ý tởng khác nhau nhng chỉ có ý tởng hợp xu hớng
mới là ý tởng khoa học.
Nhóm TĐNC thuộc viện Cơ học đựợc thành lập tháng 6/1986. Những ngời tham
gia đầu tiên trong nhóm chỉ có Trơng Gia Bình, Phạm Hùng, Nguyễn Hồng Phan và
Lê Thế Hùng, sau đó đến 1986 - 1988 có thêm một số thành viên. Mục đích thành
lập nhóm ban đầu chủ yếu là thực hiện các hợp đồng với mong muốn là kiếm đợc
tiền nuôi nhau để tiếp tục làm khoa học. Trên thực tế, nhóm TĐNC cũng đã làm đợc
2
một số việc và đã có thành công nhất định cả về nghiên cứu khoa học và ứng dụng
khoa học vào thực tiễn,góp phần tạo ra phong trào nghiên cứu khoa học để chuyển từ
việc nghiên cứu mang nặng tính chất kinh viện để đến với thực tiễn, giúp cho những
ngời lãnh đạo có căn á để suy ngẫm vf tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học hiêụ
quả. Họ đã tạo ra đợc một ấn tợng ban đầu về khả năng hoạt động thực tiễn của các
cán bộ nghiên cứu khoa học cơ bản. Trong điều kiện thời kỳ bao cấp chuyển sang mở
cửa thì có rất nhiều điều mới mẻ mở ra, nhìn đâu cũng thấy cơ hội mới nên các thành

viên trong nhóm TĐNC mong muốn làm cái gì đó to lớn có ý nghĩa trong khoa học.
Cùng với nảy sinh ý tởng này, việc nhóm TĐNC thực hiện hợp đồng trao đổi thiết bị
với Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô và để thực hiện các hợp đồng khác có tàm cỡ
quốc tế thì nhóm TĐNC không thể giữ nguyên hình thức tổ chức và phơng thức hoạt
động nh cũ đợc, cần phải có một tổ chức riêng, có tên riêng tơng xứng, phù hợp và có
t cách pháp nhân. Tất cả các yếu tố trên tổng hợp lại vào chính thời điểm giữa 1988
tạo ra cơ hội để một công ty khoa học ra đời dựa trên cơ sở tổ chức của nhóm TĐNC.
I.1.3 Đặt tên khai sinh.
Mùa hè năm 1988 nhất là sau đại hội tin học Việt nam lần thứ nhất, công việc
xúc tiến để thành lập công ty đã đợc đặt ra khẩn trơng. Có hai vấn đề lớn trơức mắt
phải giải quyết đó là lực lợng và giải quyết công việc của FPT nh thế nào. Đến mùa
hè năm 1988, bộ khung của công ty đã đợc hình thành theo ba nhóm: Nhóm viện cơ
học, nhóm cơ điện lạnh và nhóm tin học. Trong đó nhiệm vụ của nhóm tin học trớc
mắt là Test máy tính trớc khi xuất sang Liên xô.
Vào cuối mùa thu năm 1988 những yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hoà cho
thành lập công ty đã chín muồi và ngày 13/9/1988, viện trởng viện nghiên cứu công
nghệ quốc gia đã ký quyết định số 80-88 QĐ/VCN thành lập công ty lấy tên là
Công ty công nghệ chế biến thực phẩm, gọi tắt là Công nghệ thực phẩm do Tr-
ơng Gia Bình làm giám đốc, viết tắt tên công ty là FPT The Food Processing
Technology Company.
3
Số thành viên lúc đầu của công ty FPT là 13 thành viên
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 30A Hoàng Diệu
Mục tiêu lâu dài của công ty là hoạt động trong lĩnh vực tin học ứng dụng.
I.2 sự trởng thành và phát triển của công ty FPT.
Quá trình thành và phát triển của công ty FPT đợc chia là hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Công ty lấy tên là công nghệ chế biến thực phẩm FPT (1988-1990)
Giai đoạn 2: 1990 nay: Công ty phát triển đầu t công nghệ FPT.
I.2.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây chính là giai đoạn vợt qua thử thách của công ty FPT, thành lập các bộ

phận chính trong công ty.
01/ 12/ 1988 công ty đợc tiếp nhận phòng thí nghiệm hỗn hợp Việt xô và
thành lập nhóm trao đổi nhiệt chất (TĐNC), có nhiệm vụ triển khai các hoạt động
công nghệ thực phẩm của công ty FPT, thiết kế lắp đặt các dây chuyền công nghệ
chế biến nông sản thực phẩm, và năm 1990 phòng này đợc trở lại viện cơ học.
12/10/1988 bộ phận cơ điện lạnh thành lập xí nghiệp cơ điện lạnh trực thuộc
công ty FPT.
01/11/1988 thành lập trung tâm dịch vụ tin học ISC.
01/11/1988 thành lập phòng tổng hợp.
Lúc đầu công ty thực hiện nhiệm vụ theo hai định hớng: Công nghệ chế biến
thực phẩm và tin học.
20/11/1988 công ty chuyển trụ sở về 224 Đội Cấn.
1989:
- Kết nạp bộ phận Điện tử công suất PROFEL.
- Mở văn phòng đại diện tại Moscow, ký và thực hiên hợp đồng máy tính lớn
đầu tiên với viện hàn lâm khoa học Liên Xô.
- Ký và thực hiện hợp đồng máy tính với Việt nam Airlines.
4
1990:
13/3: Thành lập chi nhánh FPT thành phố HCM với 3 bộ phận chính là đội bảo
vệ, bộ phận phần mềm và trung tâm giảng dạy vi tính.
I.2.2 Thời kì tiếp tục đổi mới và phát triển.
Năm 1990: Công ty chuyển trụ sở về Trờng PHTH Giảng Võ.
16/8 Thành lập Trung tâm đào tạo.
27/10 Công ty đổi tên thành công ty Phát triển đầu t cong nghệ - FPT (The
Coporation For Financing and Promoting Technology). Giai đoạn này thì hóng chủ
đạo trong sản xuất kinh doanh là tin học.
Năm 1992:
Ngày 15/1 Trụ sở của công ty đợc chuyể ra 25 Lý Thờng Kiệt.
Ngày 3/9 : - Thành lập Phòng kinh doanh.

- Công ty công bố sản phẩm phần mềm kế toán doanh nghiệp (Balance).
Năm 1993:
Ngày 29/3 Thành lập Trung tâm chế bản điện tử
Ngày 25/6 Công ty có quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc theo nghị
định 388/CP, đồng thời đăng ký lại kinh doanh xuất nhập khẩu với số vốn 200.000
USD (trong đó có cả các quỹ từ những năm trớc để lại tạo thành nguồn vốn). Đến
tháng 9/1993 FPT đợc chấp nhận có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1994: Công ty trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ môi trờng quản lý.
Ngày 18/8 Thành lập phòng tài vụ.
Ngày 31/12 Trung tâm hệ thống thông tin, Xí nghiệp giải pháp phần mềm,
Trung tâm máy tính và thiết bị văn phòng, Trung tâm phân phối máy tính và thiết bị
văn phòng đợc thành lập.
Năm 1995:
26/6 Thành lập trung tâm môi trờng.
5
Năm 1996: Công ty chuyển đại bộ phận về 37 Láng Hạ hiện là trụ sở ngày nay
của công ty và bộ máy của công ty cơ bản đợc hoàn thiện. Trong năm Công ty đã có
rất nhiều hoạt động kinh doanh nổi bật góp phần đem lại thành ông lớn cho công ty
nh: Triển khai hệ thống mạng Internet Quốc Gia giai đoạn I, ra đời mạng Thông tin
trí tuệ Việt Nam Và trở thành công ty tin học số 1 tại Việt Nam.
Năm 1997: Công ty tiếp tục hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý và thành lập
Trung tâm Dịch vụ trực tuyến. Công ty chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) và thông tin Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam. Do đó Công ty ngày
càng phát triển mạnh, uy tín ngày một nâng cao làm cho bạn bè cảm phục.
Năm 1998: Bớc vào năm thứ 10, hoạt động của Công ty trong bối cảnh ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Châu á , đầu t nớc ngoài chững
lại Công ty xác định dựa vào sức mạnh nội lực của chính mình là chủ yếu. Với biểu
tợng sao công nghệ Công ty cố gắng bảo vệ kế hoạch kinh doanh của mình và đã
cho ra đời một số sản phẩm nh: CDROM từ Sài Gòn đến Hồ Chí Minh, Smartbank
(Phần mềm dành cho các Ngân hàng thơng mại) Công ty giữ đợc uy tín với khách

hàng
Năm 1999: Công ty xác định mục tiêu chiến lợc cho giai đoạn phát triển tiếp
theo của mình là toàn cầu hoá trong đó công nghiệp phần mềm với trọng tâm là
phần mềm xuất khẩu, đóng vai trò quyết định. Với mục tiêu này Công ty đã đạt
doanh số phần mềm hơn 1,5 tỉ USD và đa sản phẩm phần mềm xuất khẩu sang thị
mới (thị trờng Bắc Mỹ) Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức thành lập một số trung
tâm: Trung tâm phần mềm chiến lợc, trung tâm bảo đảm chất lợng, Trung tâm phát
triển thơng mại quốc tế Mở chi nhánh công ty tại ấn Độ
Năm 2000: Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức để đáp ứng yêu cầu của thị trờng,
tiếp tục đầu t phát triển đặc biệt vì mục tiêu xuất khẩu phần mềm, thực hiện gia công
xuất khẩu phần mềm với Mỹ Sản phẩm của Công ty đạt chất lợng ISO-9001 do
BVQI (Anh) cấp Doanh thu của toàn Công ty tăng mạnh từ 543 tỷVNĐ (1999) lên
6
833 tỷ VNĐ (2000). Công ty đợc bạn đọc tạp chí PC world lần thứ 3 liên tiếp bình
chọn là Công ty tin học đợc khách hàng tín nhiệm nhất.
II. Cơ cấu tổ chức công ty FPT.
7
II.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty FPT.
II.2: Chức năng nhiệm vụ của công ty.
8
TT cung cấp
Điện thoại di động
Trần Quốc Hoài
Tổng giám đốc
Trơng Gia Bình
Phó Tổng giám đốc
Lê Quang Tiến
TT Đề án &
Chuyển giao CN
Phan Ngô Tống Hng

Phòng HCQT
Lại Hơng Huyền
TT phân phối các SP
CNTT
Tô Minh Tuấn
TT Hệ thống thông tin
Đỗ Cao Bảo
Phó Tổng giám đốc
Bùi Quang Ngọc
Phó Tổng giám đốc
Phan Ngô Tống Hng
Phòng Kế Toán
Nguyễn Điệp
Tùng
TT phần mềm số 3
Bùi Quang Ngọc
TT Internet
Trơng Đình Anh
TT Phân phói dự án
Nguyễn Thu Hơng
TT tích hợp hệ thống
Lê Quốc Hữu
TT Hệ thống thông tin
Đỗ Cao Bảo
Phòng KHKD
Hoàng Nam Tiến
Tổ th ký
TT Đảm bảo
chất lợng
Lê Thế Hùng

TT Xuất khẩu
Phần mềm
Nguyễn Thành Nam
TT Đào tạo
lập trình viênQT
Nguyễn Khắc Thanh
Phòng nhân sự
Trần Thu Hà
II.2.1 Chức năng.
Công ty FPT là công ty tin học có chức năng kinh doanh các thiết bị tin học, viễn
thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiẹp và môi trờng Các
mặt hàng, sản phẩm của công ty có hàm lợng công nghệ cao và thờng thay đổi theo
sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật công nghệ và thị trờng. Do vậy công ty thờng
xuyên tổ chức nghiên cứu thị trờng, nâng cao chất lợng kinh doanh để đáp ứng yêu
cầu thị trờng.
II.2.2 Nhiệm vụ.
Công ty FPT có Nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, thực
hiện kinh doanh theo đúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các chế
độ của Nhà nớc, thực hiện các nghĩa vụ xã hôi, bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
II.2.3 Đặc điểm kinh doanh.
Kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ tin học là nền tảng cho sự phát triển của
công ty FPT.
II.3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty.
Ban giám đốc.
Ban giám đốc bao gồm có Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và một số Giám
đốc chuyên trách. Ban giám đốc có chc năng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Giám đốc:
Tổng Giám đốc:

+Lập chính sách và xác định các mục tiêu của công ty FPT.
+ Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và tài liệu của hệ thống
các phòng ban trong công ty.
+ Cung cấp hệ thống các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì,
cải tiến hệ thống FPT.
9
+ Phê duyệt các kế hoạch hoạt động của công ty, chi nhánh căn phòng đại
diện và các bộ phận trong công ty.
+ Điều hành các cuộc họp, xác định trách nhiệm và quyền hạn cho các cán
bộ quản lý trong công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân
viên.
Các Phó tổng giám đốc và Giám đốc chuyên trách.
+ Xác định chiến lựơc và lập kế hoạch kinh doanh bộ phận trình lên cấp trên.
+ Xem xét các kế hoạch kinh doanh của các chi nhánh, văn phòng đại diện
trực thuộc.
+ Kiểm soát và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
lĩnh vực quản lý.
+ Báo cáo về hoạt động của mình và đảm bảo cơ sở vật chất của công ty cho
Tổng giám đốc.
+ Phê duyệt , kiểm soát các hợp đồng, dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
+ Các trách nhiệm bộ phận khác
Phòng kế hoạch kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng là lập kế hoạch triển khai các hoạt động xúc tiến. Lập,
thực hiện theo dõi và xử lý các hoạt động mua hàng cấp công ty. Lập, duy trì và cập
nhật hệ thống thông tin hàng hoá, hệ thống các hồ sơ ngời cung ứng thầu , phụ cấp
công ty
Phòng tài chính kế toán.
Nhiệm vụ của phòng là đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối và
bảo đảm về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các thanh quyết toán
các khoản thu chi của công ty, tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán

Phòng hành chính quản trị (Văn phòng công ty).
Đây là phòng chuyên thực hiện các hoạt động hành chính của công ty, đảm bảo
các tài liệu cân thiết cho công ty cũng nh các cá nhân khi cần thiết
10
Trung tâm đề án và chuyển giao công nghệ.
Thực hiện chức năng kinh doanh các dự án phi tin nh: bếp ga và đồ dùng, hoá
chất, thiết bị thử kiểm tra và thí nghiệm, hàng may mặc
Trung tâm cung cấp điện thoại di động.
Thực hiện chức năng kinh doanh điện thoại di động,cung cấp điện thoại và thực
hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng
Trung tâm hệ thống thông tin.
Thực hiện chức năng kinh doanh mạng máy tính, cung cấp dịch vụ mạng, bảo d-
ỡng và phát triển mạng
Trung tâm phân phối sản phẩm công nghệ thông tin.
Thực hiện chức năng bán buôn, bán lẻ máy tính và thiết bị tin học, phân phối
sản phẩm vào các kênh, bảo hành, bảo dỡng và tiến hành các hoạt động sau bán
Trung tâm phân phối dự án.
Thực hiện kinh doanh các dự án về công nghệ tin học mà thực chất là bán hàng
trực tiếp theo đơn đặt hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh do cấp trên đa xuống.
Trung tâm Internet.
Thực hiện chức năng kinh doanh mạng thông tin quốc tế internet, cung cấp
dịch vụ mạng và phát triển mạng, cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc kết nối
mạng
Trung tâm bảo hành.
Thực hiện chức năng bảo hành các sản phẩm do công ty cung cấp hoặc đợc uỷ
quyền cung cấp từ các hãng lớn nh IBM, COMPAD.
Trung tâm giải pháp phần mềm.
Thực hiện các dự án phần mềm trong nớc, cài đặt các chơng trình phần mềm
trong nớc
Trung tâm xuất khẩu phần mềm.

11
Nhiệm vụ của trung tâm là làm các chơng trình xuất khẩu phần mềm, thực hiện
các hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm ra nớc ngoài.
Trung tâm dào tạo lập trình viên.
Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức huấn luyện và đào tạo lập trình viên nâng
cao kiến thức lập trình cho các cán bộ lập trình trong công ty.
Trung tâm đảm bảo chất lợng.
Nhiệm vụ cảu trng tâm là tổ chức xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ
thống chất lợng trong công ty, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu
chất lợng.
Tổ th ký.
Có trách nhiệm trợ giúp các công việc cho ban giám đốc.
Trung tâm hệ thống thông tin.
Nhiệm vụ của trung tâm là kinh doanh mạng máy tính, cung cấp các thông tin
trên mạng.
III một số đặc điểm của công ty - fpt.
Công ty phát triển đầu t công nghệ FPT đợc thành lập năm 1988 từ nhóm nhỏ
các nhà khoa học. Ngày nay trải qua 12 năm kể từ ngày thành lập, tuy gặp nhiều khó
khăn gian khổ , song công ty FPT luôn vợt qua, liên tục phát triển và trở thành một tổ
chức hùng mạnh, là một trong các công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnhvực công
nghệ thông tin.Công ty FPT có một số đặc điểm sau:
III.1: Đặc điểm về sản phẩm của công ty FPT.
FPT là công ty sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ cao đặc biệt là
công nghệ thông tin, Những hoạt động chính của công ty hiện nay là :
1. Thiết kế, cung cấp, lắp đặt các thiết bị tin học, bán buôn bán lẻ các sản
phẩm công nghệ thông tin nh: Máy PC và các phụ kiện IBM, COMPAQ, OLIVETTI,
12
máy mini IBM, RS/6000, AS/400. Thiết bị mạng 3COM, CISCO, Hệ điều hành
Netware, NT, UNIX, OS/400, Cơ sở dữ liệu ORACLE
2. Phần mềm ứng dụng: Software, Application, SmartBanks (tự động hoá

chi nhánh ngân hàng thơng mại), kế toán, giải pháp phần mềm khách sạn, giải pháp
truyền thông, th tín điện tử và các phần mềm đặc trng khác của các Bộ, Ngành.
3. Chuyển giao công nghệ và giải pháp: Tìm kiếm các công nghệ, giải
pháp phù hợp với môi trờng Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ, nhận dạng vân tay tự động,
quản lý khách sạn, quản lý xuất nhập cảnh.
4. Thực hiện các dịch vụ bảo hành và bảo trì: Nhận bảo hành tại công
trình, bảo hành theo định kì, sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học.
5. Đào tạo: Thực hiện các chơng trình nhập môn tin học , tin học cho học
sinh phổ thông, kế toán và tự động hoá văn phòng, các chơng trình nâng cao nh phân
tích và quản trị mạng , đào tạo các lập trình viên
6. Thực hiện các dịch vụ t vấn: Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ
thông tin cho các ngành, xây dựng các đề án tin học, hợp tác với nớc ngoài trong các
đề án t vấn lớn.
7. Cung cấp mạng thông tin diện rộng: Internet và intranet. FPT là công ty
cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam và là một trong những công ty hàng
đầu, do đó mà công ty cũng thực hiện cung cấp xây dựng cơ sở hạ tầng cho Internet
và Intranet. Ngoài ra công ty còn cung cấp mạng trí tuệ Việt Nam một trong những
mạng thông tin diện rộng đông ngời sử dụng, phong phú về nội dung.
III.2 Đặc điểm về công nghệ của công ty FPT.
Hiện nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã có tác động mạnh mẽ vào sự
phát triển của các quốc gia trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nó
cho phép ứng dụng vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, giảm bớt lao động
sống, lao động trực tiếp đồng thời tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả của sản xuất
kinh doanh. FPT là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
tin học, đặc biệt là công nghệ thông tin mà xã hội đã khẳng định là một yếu tố không
13
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Chính vì
vậy bản thân nó một công ty kinh doanh hàng đầu về công nghệ cũng đợc trang bị
một cách tơng đối đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh quản lý công ty, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để nâng cao hiệu

quả làm việc của toàn thẻ cán bộ công nhân viên trong công ty. Với số nhân viên
hiện nay FPT Hà Nội là 577 ngời thì tính trung bình mỗi ngời có khoảng 0.8 máy vi
tính (tức là có 462 máy), 15 máy photocopy, 67 máy in, một số máy fax, máy telex
phục vụ cho công tác văn phòng và một số trang thiết bị khác đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc liên tục hiệu quả.
III.3 Đặc điểm về thị trờng.
FPT là công ty Nhà nớc chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực tin học. FPT có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau cung ứng
ra thị trờng. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có u thế về mặt thị trờng hay chiếm tỷ trọng khác
nhau trên thị trờng. Tuy nhiên nhìn chung về mặt tổng thể toàn công ty thì thị trờng
chủ yếu là Miền Bắc tập trung ở Hà Nội và Miền Nam tập trung ở Sài Gòn. Tính
trong cả nớc thì thị phần của công ty chiếm khoảng 19% (Chỉ tính phần thông qua
các doanh nghiệp Việt Nam) và 11% (gồm cả phần không thông qua các doanh
nghiệp Việt Nam).
Khách hàng của công ty gồm có:
- Các Bộ: Bộ Nội vụ (C27, A27, C17 ), Bộ quốc phòng (Cục tác chiến, Học
viện kỹ thuật quân sự, Học viện quốc phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Kho bạc
nhà nớc, Cục quản lý ứng dụng tin học, Tổng cục doanh nghiệp )Bộ giáo đục và đào
tạo
- Tổng cục : Tổng cục hải quan, tổng cục thống kê, Cục hàng không .
- Các Ngân hàng: Ngân hàng quốc doanh (Nhà nớc, Công thơng, Đầu t), Ngân
hàng cổ phần (Hàng hải, á Châu ), Ngân hàng nớc ngoài (May bank, Chinfond
Bank, Public Bank, VID - Public Bank )
14
- Các công ty sản xuát và dịch vụ trong nớc: Công ty phốt phát Lâm thao,
Công ty phân đạm Hà Bắc, Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, Vietropetro.
Vietnam airline, Liên hiệp đờng sắt Việt Nam
- Các công ty liên doanh và nớc ngoài: V- TRAC Co, Metropole, Khách sạn
Sofitel Hotel, Mitsubishi , Unilever, Kao, Cargil, BP, Coca-Cola, Ford, ABB,
International

III.4. Đặc điểm về nhân sự:
FPT là công ty kinh doanh các sản phẩm tin học có công nghệ cao và hiện đại
do đó đội ngũ lao động trong công ty đợc đào tạo có trình độ cao, hơn nữa công ty
còn thờng xuyên tổ chức bồi dỡng nâng cao kiến thức cho nhân viên của mình bằng
cách huấn luyện thêm, cử đi học nớc ngoài, liên kết với nớc ngoài trong việc đào tạo
lập trình viên chẳng hạn nh: liên kết với ấn Độ mở trung tâm đào tạo FPT-Aptech,
liên kết với trờng đại học quốc gia Hà Nội trong việc đào tạo cử nhân tin học Hiện
nay lực lợng lao động trong công ty là 577 ngời trong đó có 120nữ chiếm 20,8% và
457 nam chiếm 79,2% tổng số lao động trong công ty. Tuổi trung bình của lao động
trong công ty là 27,3. Trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 2 năm 4
tháng.
Cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng I: Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Độ tuổi Số ngời Tỷ lệ (%)
Dới 25 244 42,3
26 30 227 39,4
31 35 44 7,6
Trên 35 62 10,7
Bảng II: Cơ cấu lao dộng theo trình độ văn hoá:
Trình độ Số ngời Tỷ lệ(%)
Trên đại học 28 6,3
15
Đại học 390 87,2
Dới đại học 29 6,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty FPT có đội ngũ lao động có trình độ tơng
đối cao chủ yếu là ddaij học và trên đại học, lao động trẻ và năng động chủ yếu ở độ
tiổi dới 30. Điều này tạo đièu kiện và cơ hội cho công ty phát rriển mạnh trong tơng
lai.
III.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần
đây:

III.5.1 Hoạt động mua hàng.
Đối với sản phẩm phần cứng: Hoạt động mua hàng của công ty có liên quan và
gắn bó chặt chẽ với thi trờng tin học thế giới. Nguồn hàng chính của công ty là nhập
khẩu từ nớc ngoài, đặc biệt từ các hãng của Mỹ, Singapo
Công ty xác định mặt hàng kinh doanh chủ yếu là máy hiệu do vậy mà công
ty đã thiết lập các quan hệ với các đối tác nớc ngoài lớn nh: IBM, COMPAQ,
OLIVETTI và một số hãng khác nh upselic, CISCO
Đối với sản phẩm phần mềm: Để đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới của các tổ
chức, các đơn vị sản xuất kinh doanh công ty có đội ngũ lập trình viên giàu kinh
nghiệm trong kĩ thuật trơng trình cũng nh có hiểu biết tốt về nghiệp vụ của nhiều
nghành khác. Ngoài ra công ty cũng nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ với bạn
hàng nốc ngoài và trở thành đại lý của các công ty phần mềm hàng đầu thế giới
chẳng hạn nh hãng Mcrosoft (1996), Hãng ORACLE (1997) về sản phẩm phần mềm
phục vụ lu trữ và quản lý dữ liệu, các hãng nổi tiếng khác nh Novell, Lotus về sản
phẩm phần mềm đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
III.5.2. Hoạt động bán hàng.
16
Đối với sản phẩm phần cứng: Sản phẩm phần cứng của công ty FPT chủ yếu đ-
ợc bán ở hai thị trờng là Miền Bắc chiếm khoảng 70% tổng doanh số bán của FPT
(trong đó Hà Nội chiếm khoảng 70% doanh số của Miền Bắc) và Miền Nam chiếm
30% (trong đó Sài Gòn chiếm khoảng 75% doanh số bán của Miền Nam). Do đó thị
trờng miền Bắc đợc coi là thị trờng trọng điểm của công ty.
Đối với sản phẩm phần mềm: Phần mềm là một lĩnh vực mà công ty mới thực
sự đi vào kinh doanh từ năm 1996 và cha thực sự phát triển mạnh do đó doanh thu
phần mềm qua các năm còn đạt giá trị thấp và chiếm tỷ lệ không cao trong tổng
doanh thu của công ty.
Kết quả kinh doanh phần mềm đợc thể hiện qua bảng sau:
Các chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
Doanh thu phần mềm 1412300 2411000 3274337 4314784
Tổng doanh thu 35306884 39519810 41978684 44945670

Tỷ lệ trên doanhthu(%) 4 6,1 7,8 9,6
III.5.3. Số ngày tồn kho.
Số ngày tồn kho là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hoá của công ty.Số ngày tồn
kho bình quân đợc thẻ hiện trong bảng sau:
Bảng số ngày tồn kho bình quân:
1997 1998 1999 2000
30 25 25 27
Qua bảng số liệu trên ta thấy số ngày tồn kho 1998 có giảm đi so với năm 97
. Tuy nhiên trong 3 năm 98, 99, 2000 thì số ngày tồn kho của công ty có duy trì
hoặc giảm đi đôi chút, điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh cha cao.
17
Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm
1997 và chính sách u tiên xuất khẩu phần mềm của công ty cha phù hợp.
III.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
- Doanh thu: Doanh thu là một trong nhiều chỉ tiêu đánh giá tổng quát tình hình
hoạt động của một doanh nghiệp trên thị trờng.
Tổng đoanh thu là tổng số tiền mà công ty thu về trong một năm từ các khách
hàng mà công ty đã bán hàng hay cung cấp dịch cụ cho họ.
- Chi phí là số tiền mà công ty bỏ ra dể thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình.
- Lãi ròng là số tiền mà công ty thu đợc sau khi trừ đi tất cả các khoản vhi phí
và nộp thuế cho nhà nớc.
- Các chỉ tiêu đợc tính nh sau:
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT đầu ra)
và các khoản đợc giảm trừ.
Trong đó thuế doanh thu = 10%*tổng doanh thu.
Thuế VAT đầu ra = 10%* tổng doanh thu.
+ Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
+ Lãi trớc thuế = Lãi gộp - Chi phí kinh doanh.

+ Lãi ròng (Lãi sau thuế) = Lãi trớc thuế - ( Lãi trớc thuế*45%)
18
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơnvị tính: 1000 USD.
Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh 98/ 97
Tuyệt đối Tỉ lệ tăng(%)
1. Tổng doanh thu 35306, 884 39 159, 81 4 212,926 11,93
2. Thuế doanh thu 3 530, 688 3 951, 981 421,293 11,93
3. Doanh thu thuần 31 776,196 35567,829 3791,633 11,93
4. Giá vốn hàng bán 26 549,763 29848,718 3298,955 12,43
5. Lợi tức gộp( lãi gộp) 5226,433 5719,111 492,678 9,43
6. chi phí kinh doanh 3615,187 3866,02 250,833 8,94
7. Lợi tức trớc thuế 1611,246 1853,091 241,845 15
8. thuế lợi tức phải nộp 725,061 833,891 108,83 15
9. Lãi sau thuế 886,185 1019,2 133,015 15
19
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: 1000 USD
Các chỉ tiêu Năm1999 So sánh 99/98 Năm 2000 So sánh 2000/99
Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%) Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%)
1. Tổng doanh thu 41978,684 2458,874 6,22 44945,67 2966,986 7,06
2. Thuế VAT 1029,979 1067,812 37,833 3,67
3. Doanh thu thuần 37780,816 2212,987 6,22 40451,103 2670,287 7,06
4. Giá vốn hàng bán 31678,886 1830,168 6,13 34276,55 2597,664 8,2
5. Lãi gộp 6101,93 382,819 6,69 6174,553 72,623 1,19
6. Chi phí kinh doanh 4128,388 262,368 6,78 4434,953 306,615 7,43
7. Lãi trớc thuế 1973,542 120,451 6,5 1739,6 -223,942 -11,85
8. Thuế TNDN 888,094 54,203
6,5
782,82 -105,274 -11,85

9. Lãi sau thuế 1085,448 66,248 6,5 956,78 -128,668 -11,58
20
Thuế: Thuế doanh thu = Tổng doanh thu*10%.
Thuế VAT = (Tổng doanh thu - Giá vốn hàng bán)*10%.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:
Năm 1998: So với năm 97 tổng doanh thu tăng 11,93% tức là tăng 4212926
USD, chi phí kinh doanh tăng chậm hơn đạt 8,94%. Số nhân viên không tăng (420
nhân viên) do đó làm cho lãi ròng có sự tăng trởng khá tăng 15% tức là tăng 133015
USD. Đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu có ảnh hởng đến nền kinh tế
Việt Nam noí chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng nhng có ảnh h-
ởng cha nhiều và công ty đã thực hiện tốt cong tác quản lý dặc biệt là quản lý về mặt
chi phí do đó mà công ty vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá.
Năm 1999: Đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á có ảnh hởng
lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói
riêng.Tuy nhiên công ty vẫn đạt đợc tốc độ tăng trởng. Tổng doanh thu tăng 6,22%
tức là tăng 2458874 USD, chi phí tăng 6,78% tức là tăng 382819 USD, Lãi raòng
tăng 6,5% tức tăng 66248 USD. Nh vậy sự tăng trởng nhìn chung là thấp , chi phí và
doanh thu tăng cha hợp lý với nhau. Điều này một phần phù hợp với xu hớng của nền
kinh tế một phần do quản lý chi phí cha hiệu quả.
Năm 2000: Đây là năm mà công ty tiếp tục bị ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng. Trong những tháng đầu năm hoạt động kinh doanh của công ty còn có xu h-
ớng lỗ nhng sau đó công ty vẫn đạt đợc lãi ròng là 956.780 USD. So với năm 1999
tổng doanh thu tăng 7,06% tức là tăng 2.966.986 USD, Chi phí kinh doanh tăng
7,43% tức là tăng 306.615 USD, Lãi sau thuế giảm từ 1085488 (99) xuống còn
956.780 USD tức là giảm 128.665 USD hay 11,5% so với năm 99. Nguyên nhân của
hiện tợng này là do chi phí kinh doanh và giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn doanh thu
(8,2%), Số nhân viên tăng từ 550 lên 577, công ty đầu t lớn vào xuất khẩu phần mềm
nhng cha hiệu quả, cha đạt đợc mục tiêu cất cánh mà mới chỉ rời đờng băng nh
trởng phòng Kế hoạch kinh doanh FBP đã nói làm cho lãi ròng giảm mạnh.
21

Nh vậy nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần
vẫn đạt đợc sự tăng sự tăng trởng, năm sự tăng hơn năm trớc nhng tỷ lệ tăng giảm sút
so với năm 97. Đến cuối năm 2000 hoạt động kuinh doanh của công ty có sự tăng tr-
ởng mạnh đánh dấu những dấu hiệu khởi dầu cho sự tăng trởng của nền kinh tế Việt
Nam trong một chu kỳ mới, và sự phát triển của thị trờng tin học nớc ta.
IV. một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh máy vi tính
ở công ty FPT.
IV.1 Nguồn hàng máy vi tính.
FPT chủ trơng kinh doanh máy hiệu do đó mà nguồn hàng máy vi tính của
công ty chủ yếu là nhập từ các hãng lớn của nớc ngoài mà cụ thể là hãng IBM và
COMPAQ. Đây là cáchãng máy tính lớn và có uy tín trên thế giới, các hãng này có
rất nhiều trụ sở ở các nớc khác nhau trong đó ở ASEAN có Singapore, nên máy tính
đợc nhập vào VIệt Nam chủ yếu từ Singapore.Tuy nhiên công ty còn nhập từ một số
nớc khác nh Mỹ, úc, ý.
Hình thức nhập: Trên thực tế công ty FPT cha có một bộ phận lắp giáp nào do
vậy mà công ty chỉ nhập máy nguyên chiếc (chọn bộ) đã lắp giáp và một số phụ kiện
máy vi tính theo yêu cầu của khách hàng.
Số lợng máy vi tính đựơc nhập qua các năm đợc xác định qua bảng sau:
STT Nớc 1997 1998 1999 2000
1 Singapore 9953 9774 10359 10568
2 Mỹ 11 27 14 18
3
úc
5 4 x x
4
ý
x 66 x 70
Tổng
9969 9844 10373 10656
IV.2. Tình hình bán hàng.

Do công ty cha thiết lập đợc chi nhánh Miền Trung nên sản phẩm máy vi tính
của công ty chủ yếu đợc bán ở hai thị trờng lớn là Miền Bắc và Miền Nam trong đó
22
Miền Bắc thờng chiếm 70% doanh số bán trong cả nớc nên đợc coi là thị trờng trọng
điểm.
Doanh số bán hàng năm theo thị trờng của công ty đợc xác định theo bảng sau:
Vùng
1996 1998 1999 2000
Lợng Tỉ lệ
(%)
Lợng Tỉ lệ
(%)
Lợng Tỉ lệ
(%)
Lợng Tỉ lệ
(%)
Miền Bắc 6475 65 6789 69 7257 70 7561 71
- Hà Nội 4881 49 4920 50 4976 48 5431 51
- Khu vực # 1594 16 1869 19 2281 22 2130 20
Miền Nam 3487 35 3050 31 3110 30 3089 29
- TP HCM 2690 27 2263 23 2177 21 5556 24
- Khu vực # 797 8 787 8 933 9 533 5
Tổng 9962 100 9839 100 10367 100 10650 100
Khách hàng của công ty FPT rất phong phú và đa dạng bao gồm các tổ chức
thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các trờng học ,
các cá nhân và hộ gia đình. Với mỗi khách hàng lợng mua có khác nhau trong đó các
cơ quan và doanh nghiệp Nhà nớc là đối tợng khách hàng chính của công ty chiếm
64% tổng doanh số , doanh nghiệp t nhân và các tổ chức nớc ngoài chiếm 20%, hộ
gia đình 16% tổng doanh số . Ngày nay nhu cầu có xu hớng tăng lên ở hai đối tợng
là các doanh nghiệp t nhân, các tổ chức nớc ngoài và cá nhân hộ gia đình, nguyên

nhân là do chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài của Nhà nớc, thi hành luật
doanh nghiệp, và đời sống của nhân dân ngày càng đợc nâng cao
V. Định hớng phát triển của công ty trong tơng lai
V1. Những điểm mạnh và điểm yếu
IV.1.1: Những điểm mạnh:
Những lợi thế có đợc từ thị trờng tin học Việt Nam, Việt Nam là một đất nớc đang
phát triển do đó nó luôn là một thị trờng hấp dẫn cho các doanh nghiệp thi thố tài
năng trên các lĩnh vực. Tin học là một trong những lĩnh vực mới phát triển trong
những năm gần đây đợc nhiều ngời quan tâm chú ý, Đảng và Nhà nớc hỗ trợ, cơ sở
23
hạ tầng đợc đầu t mạnh mẽ ( chi hàng năm cho tin học 1,09% GDP) và từng bớc
hiện đại , tạo điều kiện thuạn lợi cho sự phát triển của các công ty tin học nói chung
và FPT nói riêng.
Những lợi thế từ bản thân công ty FPT: Trải qua 12 năm kể từ ngày thành lập đến
nay công ty đã có uy tín lớn trên thị trờng, là công ty tin học số 1 tại Việt Nam, đợc
bạn đọc báo PC WORLD làn thứ 3 liên tiếp bình chọn. Hơn nữa công ty có tiềm lực
tài chính mạnh, đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ
thuật chơng trình, có bạn hàng truyền thống đáng tin cậy là các công ty mà FPT làm
đại lí phân phối nh: IBM, COMPAQ, và đặc biệt là sự nỗ lực cố gắng của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty.
IV.1.2: Những điểm yếu:
Mặc dù đã có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, Nhà nớc, có định hớng chung song
những chính sách cụ thể để khuyến khích phát triển lĩnh vực này còn thiếu và cha
có hệ thống. Hệ thống thông tin cha đợc xây dựng một cách đồng bộ, còn thiếu hụt
và lạc hậu so với khu vực và thế giới. Môi trờng kinh doanh không ổn định, cạnh
tranh thiếu lành mạnh Đây là một trong những yếu tố cản trở sự phát triển của công
ty trong tơng lai.
IV.2. Phơng hớng và mục tiêu của công ty.
IV.2.1: Phơng hớng:
Từ những điểm mạnh và những điểm yếu trên, công ty đa ra phơng hớng phát triển

nh sau:
- Phần cứng: Giữ vững và tiếp tục phát triển công nghệ phần cứng, từng bớc đa
máy tính vào các hộ gia đình, giảm bớt sức lao động trong các công ty, doanh
nghiệp, bộ , ngành, nâng cao chất lợng máy tính cho phù hợp với tốc độ phát triển
của khu vực và thế giới. Mở rộng mạng lới tiêu thụ đặc biệt là Miền Trung.
- Phần mềm: Đẩy mạnh sự phát triển công nghệ phần mềm, lập các chơng trình
phần mềm trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài, Đa công nghệ phần mềm trở thành
24
một u thế kinh doanh có tổng giá trị gia tăng xuất khẩu lớn nhất. Tập trung thiết kế,
xây dựng và phát triển các chơng trình phần mềm ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu
theo yêu cầu khách hàng Xây dựng các dự án phát triển phần mềm.
-Thiết kế, lắp đặt, t vấn, cung cấp các giải pháp tổng thể về mạng thông tin, hệ
thống xử lí thông tin, thực hiện các hoạt động dịch vụ sau bán, nh: Bảo hành, bảo trì,
hớng dẫn sử dụng, Cung cấp các trang thiết bị tin học một cách tốt nhất.
IV.2.2. Mục tiêu của công ty:
Công ty FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ
lực lao động, sáng tạo trong khoa học, kĩ thuật và công nghệ, góp phần hng thịnh
quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển đầy đủ về tài
năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
FPT đặt ra mục tiêu phấn đấu đến 2005 hoặc 2007 đạt doanh số 200 triệu USD
và 5000 lập trình viên, đa công ty trở thành tập đoàn công nghệ tầm cỡ khu vực, toàn
cầu hoá vào 2010. Từ vị trí là công ty tin học số 1 FPT sẽ tiếp tục thực hiệnvai trò và
trách nhiệm của ấn tợng Việt Nam mà quyết định chiến lợc cấp bách chính là việc
tiến công vào mặt trận xuất khẩu phần mềm.

25

×