Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với xuất nhập khẩu của việt nam sau 4 năm gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.5 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------BÙI ĐÌNH THĂNG

TÁC ĐỘNG CỦA
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM SAU 4 NĂM
GIA NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế

TP. Hồ Chí Minh - 2012


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... 3
Lời mở đầu .................................................................................................................. 4
Chƣơng 1: MỘTSỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦAHNKTQT ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC GIA. ..... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế .......................................... 9
1.1.1. HNKTQT là một xu thế tất yếu khách quan ..................................................... 9
1.1.2. Tác động của HNKTQT đối với xuất nhập khẩu của quốc gia....................... 11
1.2. Tổng quan tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác động đến xuất nhập
khẩu của Việt Nam .................................................................................................. 15
1.2.1. Các bước đi của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới .................................................................................................................. 15
1.2.2. Những kết qủa đạt được .................................................................................. 18
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HNKTQT ĐỐI VỚI
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU 4 NĂM GIA NHẬP WTO............. 23
2.1. Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến chính sách xuất


nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn (2007-2011) .................................................. 23
2.2. Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2007-2011 ....................................................................................... 29
2.2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trước 2007............................ 29
2.2.2.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế với xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn
2007 -2011 ................................................................................................................ 32
2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến nhập khẩu của Việt Nam sau 4
năm gia nhập WTO ................................................................................................. 36
2.3.1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Việt Nam trước năm 2007 ................... 36
2.3.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với nhập khẩu củaViệt Nam giai
đoạn 2007-2011 ......................................................................................................... 38
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 42
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong

1


tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................ 42
2.4.2. Tác động tích cực, tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với xuất nhập khẩu
của Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO .................................................................. 44
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH HNKTQT. ......................................................................... 51
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn tới .................................................. 51
3.1.1. Bối cảnh mới của trong nước và quốc tế ........................................................ 51
3.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam 6 tháng đầu năm 2012 .......................... 52
3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn tới ........................................................ 53
3.2. Quan điểm và định hƣớng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến 2020 .................................. 57
3.2.1. Quan điểm phát triển xuất nhập khẩu phục vụ phát triển bền vững trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020.............................. 57
3.2.2. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế2011-2020 .................................................................................................. 62
3.3. Một số khuyến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế........................ 64
Kết luận ..................................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 75
Phụ lục ....................................................................................................................... 78

2


Danh mục từ viết tắt
AFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á

CNH

Cơng nghiệp hóa

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài(Foreign Direct Investment)

FTA

Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội(Gross Domestic Produts)

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalised System of
Preferences)

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế


NK

Nhập khẩu

SP

Sản phẩm

USD

Đô-la Mỹ

VNĐ

Tiền đồng Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới(World Trade Organization)

3



MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là một xu thế khách quan đối với các

quốc gia muốn mở mang quan hệ với các nước khác, với khu vực và thế giới. Hội
nhập đã và đang tạo động lực cho phát triển lực lượng sản xuất, huy động các nguồn
lực, thúc đẩy quá trình chuyên mơn hố, hiện đại hố, tạo ra sự năng động và tăng
trưởng cho nền kinh tế, nâng cao vị thế của mỗi khu vực, mỗi quốc gia trên cơ sở sử
dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực thơng qua các quan hệ hợp tác cùng có lợi.
HNKTQT mang đặc trưng kinh tế trong phạm vi quốc tế, nhằm xây dựng các mơ
hình hợp tác kinh tế khu vực ở các cấp độ khác nhau như song phương, đa phương
trên phạm vi tồn cầu, hướng tới nhất thể hố quan hệ kinh tế quốc tế trong khu
vực, trong đó việc xây dựng rộng rãi khu mậu dịch tự do là một biểu hiện quan
trọng.
HNKTQT tác động toàn diện đến mọi mặt kinh tế - xã hội của đất nước.
Trên lĩnh vực thương mại quốc tế, HNKTQT không chỉ mang đến cơ hội về mở
mang các quan hệ kinh tế, phát triển mở rộng thị trường… mà còn đem lại những
thách thức trong q trình phát triển, trong đó đặc biệt là vấn đề nhập siêu. Việc mở
rộng quan hệ ngoại thương với các đối tác vừa mang lại lợi ích thương mại, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước, vừa có thể phục vụ chiến lược
ngoại giao và bảo vệ an ninh quốc phòng, chuyển từ gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau
trong quan hệ kinh tế tiến tới phát triển hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực giữa
Việt Nam với các quốc gia và khu vực, đảm bảo đạt được đồng thời các mục tiêu
phát triển quốc gia, ổn định chính trị - xã hội và an ninh quốc phòng, nâng cao vị
thế của Việt Nam trên trường thế giới. Chính vì vậy, quốc gia nào có sự chuẩn bị kỹ
càng để chủ động hội nhập quốc tế thì sẽ giúp phát huy được các tác động tích cực,
đồng thời giảm thiểu được tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đến sự phát triển

của đất nước.
Quá trình HNKTQT của Việt Nam được đánh dấu bởi việc chính thức được
cơng nhận là thành viên thứ 150 của WTO năm 2007. Sau 4 năm gia nhập WTO,

4


Việt nam đã chịu tác động mạnh mẽ, cả tích cực và tiêu cực, trong quá trình hội
nhập. Hội nhập tạo cơ hội để phát triển nhưng cũng có khơng ít những khó khăn,
thách thức đan xen nhau địi hỏi Chính phủ Việt Nam cần điều hành các chính sách
kinh tế nói chung và thương mại quốc tế nói riêng một cách linh hoạt, hợp lý, từng
bước xóa bỏ các rào cản thương mại, nhằm thích ứng với thơng lệ quốc tế, chủ động
thực hiện có lộ trình các cam kết thương mại trong các quan hệ song phương, đa
phương và cam kết khi gia nhập WTO.
Chủ đề HNKTQT và thương mại quốc tế được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm bởi chênh lệch cán cân thương mại đang là căn bệnh kinh niên của Việt Nam.
Ngoài Báo cáo tác động của WTO đến kinh tế Việt Nam của Viện kinh tế Việt Nam
tháng 1 năm 2009 và báo cáo tác động của hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế sau
3 năm gia nhập WTO của viện nghiên cứu kinh tế Trung Ương tháng 12 năm
2010.Tuy nhiên, cịn ít những nghiên cứu đánh giá về tác động của HNKTQT đối
với xuất nhập khẩu (XNK), đặc biệt là đánh giá sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động sau 4 năm gia nhập WTO. Việc đánh giá
đúng bản chất các vấn đề về hội nhập và tác động của HNKTQT, về xuất nhập khẩu
giúp các nhà lãnh đạo có thể điều chỉnh các chính sách cho phù hợp, nhất là cân đối
XNK, tăng cường các biện pháp để tích cực xuất siêu, hạn chế nhập siêu nhằm góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển đất nước.
Do vậy, nghiên cứu về đề tài “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
xuất nhập khẩu của Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO” là cấp thiết, có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn đối với kinh tế Việt Nam, đó là lý do tác giả chọn đề tài này
làm luận văn tốt nghiệp.

2.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Phân tích đánh giá thực trạng XNK của Việt Nam giai đoạn 2007-2011,

những tác động tích cực và tiêu cực của HNKTQT đối với XNK của Việt nam kể từ
sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, chỉ rõ bản chất của vấn đề nhập siêu
của Việt Nam giai đoạn vừa qua để làm cơ sở đề xuất một số khuyến nghị chính

5


sách nhằm cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và chủ động HNKTQT.
3.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của HNKTQT đối với XNK của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung phân tích chủ yếu giai đoạn sau khi Việt Nam

chính thức gia nhập WTO 2007-2011, có so sánh với giai đoạn trước 2007.
4.

Nội dung nghiên cứu
Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về HNKTQT và những tác động của

HNKTQT đến phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, tổng quan quá trình HNKTQT
của Việt Nam.
Phân tích đánh giá tác động của HNKTQT đối với các chính sách XNK của
Việt Nam giai đoạn 2007-2011, so sánh với trước 2007,

Phân tích đánh giá tác động của HNKTQT đối với xuất khẩu, nhập khẩu của
Việt Nam giai đoạn 2007-2011, so sánh với trước 2007, làm rõ bản chất của xuất
khẩu của Việt Nam giai đoạn vừa qua, các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế.
Đề xuất một số khuyến nghị giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi nhằm
hồn thiện các chính sách XNK, cải thiện cán cân thương mại, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và chủ động HNKTQT.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài chủ yếu sử dụng chủ yếu các phương pháp

sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh;
Phương pháp SWOT: phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức.
Do những hạn chế khách quan mang tính ngành nghề nên đề tài sử dụng chủ
yếu phương pháp tổng hợp, phân tích. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp phân
tích khơng có nghĩa mang nặng tính lý thuyết mà cách tiếp cận và giải quyết vấn đề
dựa trên tính logic của hiện tượng kinh tế, các quy luật của quan hệ kinh tế quốc tế
và các lý thuyết kinh tế và quan hệ quốc tế để suy luận.

6


6.

Những đóng góp của luận văn
Góp phần tổng hợp một số vấn đề lý luận về HNKTQT, tác động của

HNKTQT đối với phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, tổng quan tiến trình

HNKTQT của Việt Nam.
Góp phần đánh giá đúng thực trạng và bản chất của XNK của Việt Nam giai
đoạn vừa qua, những tác động tích cực và tiêu cực của HNKTQT đối với XNK của
Việt Nam.
Góp phần xây dựng định hướng phát triển thương mại quốc tế, đề xuất các
giải pháp mang tính đồng bộ nhằm hồn thiện các chính sách XNK, tạo ra mơi
trường thể chế thuận lợi cho việc hình thành và triển khai các giải pháp kinh tế đúng
đắn để điều hành XNK có hiệu quả cao, cải thiện cán cân thương mại, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và chủ động HNKTQT.
Cung cấp những thơng tin về XNK hàng hóa, kinh doanh trên thị trường.
Giúp các nhà lãnh đạo và quản lý ở trung ương và địa phương có thêm căn
cứ khoa học để đề ra các chủ trương, chính sách, giải pháp hữu hiệu trong chỉ đạo,
điều hành thương mại quốc tế trong q trình phát triển kinh tế.
Ngồi ra, đề tài cịn có thể được sử dụng làm tư liệu cho các cơng trình, đề
tài nghiên cứu khác về phát triển thương mại quốc tế.
7.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chƣơng thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và

tác động của HNKTQT đối với xuất nhập khẩu của quốc gia.
Chương này là khung lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế nêu rõ: Hội nhập
kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan, là thực tiễn để giúp các quốc gia
trên thế giới hội nhập và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, nhằm từng
bước thúc đẩy phát triển quốc gia, hòa nhập xu thế thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến xuất nhập khẩu của quốc gia.
Tổng quan của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và kết quả
đạt được.


7


Chƣơng thứ hai: Phân tích đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đối với xuất nhập khẩu của Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO.
Chương này tập trung phân tích những tác động đến chính sách xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Phân tích tác động dến xuất khẩu, nhập khẩu trước năm 2007
và từ 2007 đến 2011 nhận thấy tác động của hội nhập kinh tế đối với xuất nhập
khẩu của Việt Nam trong giai đoạn này. Tác động tích cực và cả tiêu cực những
thuận lợi và khó khăn khi ra nhập WTO..
Qua 4 năm gia nhập WTO, tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và
XNK nói riêng ở Việt Nam đang chịu tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của quá trình
HNKTQT, phát triển từ cơ chế hạn chế sang cơ chế mở và thuận lợi. XNK tăng về
số lượng và quy mơ ngành hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Chƣơng thứ ba: Một số định hƣớng và khuyến nghị giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế
Để phát huy những thuận lợi của tác động HNKTQT đối với xuất nhập khẩu
Việt Nam hơn nữa, cần nhanh chóng định hướng thay đổi mơ hình tăng trưởng theo
chiều sâu, dựa vào việc khai thác lợi thế cạnh tranh động để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh cải cách thể chế, sử dụng
công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng
hiện đại… Thực hiện định hướng phát triển chiều sâu cũng là giải pháp để đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khắc phục nguy cơ tụt hậu,
nâng cao vị thế quốc gia, đảm bảo phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ, có thế
mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế trong quá trình hội nhập sâu và rộng vào
kinh tế quốc tế.
Những khuyến nghị giải pháp cũng như những thách thức cơ hội trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.


8


Chƣơng 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA QUỐC GIA

1.1.

Một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế

1.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan, là thực tiễn để
giúp các quốc gia trên thế giới hội nhập và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về kinh
tế, nhằm từng bước thúc đẩy phát triển quốc gia, hịa nhập xu thếthế giới.
HNKTQT là q trình đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế quốc gia và phần còn lại trên thế giới. Nó là q trình giảm thiểu, xóa bỏ
từng bước và từng phần các rào cản thương mại, đầu tư giữa các quốc gia theo xu
thế tự do hóa thương mại, tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp mặt khác buộc các doanh nghiệp phải tích cực đổi mới làm tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định các
chính sách ở các quốc gia đồng thời gây sức ép cho các quốc gia buộc phải đổi mới
và hoàn thiện thể chế về kinh tế các chính sách, pháp luật và các phương pháp quản
lý[2, tr.236]. Hội nhập quốc tế tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới cho sự
phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở sự phát triển của lực
lượng sản xuất, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế.
HNKTQT là sự mở rộng quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực phát triển trong và ngồi nước, tạo điều kiện chuyển giao cơng nghệ và
kinh nghiệm quản lý. Hội nhập quốc tế là quá trình mà các doanh nghiệp tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu như: khâu nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, sản xuất,

phân phối, dịch vụ sau bán hàng.
Hội nhập kinh tế là xu thế khách quan gắn với quá trình vận động của các
quy luật kinh tế khách quan, phân cơng lao động quốc tế, chun mơn hóa và tự do
hóa thương mại, đầu tư, tài chính việc hình thành chuỗi giá trị tồn cầu. Bản chất
của q trình HNKTQT được giải thích thơng qua các lý thuyết về tự do thương

9


mại, đầu tư, tài chính và liên kết quốc tế, HNKTQT gắn liền với xã hội hóa quốc tế
về sản xuất và thị trường đây là quá trình vận động kinh tế từ thấp đến cao và được
mở rộng mức độ phạm vi về cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ban đầu q trình xã hội hóa gắn với hoạt động sản xuất trong phạm vi quốc
gia quá trình này gắn kết riêng rẽ biệt lập nhau hình thành các tập đồn kinh tế, làm
xuất hiện mơ hình các cơng ty cổ phần. Do tính chất về sở hữu quy mô vốn lớn hoạt
động kinh doanh ngày càng gia tăng và đây là điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng
phát triển kinh doanh trên toàn thế giới, sự tương thích và liên thơng các quan hệ
kinh tế. Đây địi hỏi có sự tham gia của các nước trên thế giới đặc biệt là các nước
phát triển, các cơng ty xun quốc gia vì các quốc gia và các cơng ty này có thế
mạnh về vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý và thương hiệu [2, tr.16]. Hiện nay, một
mặt do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất làm tăng tính chất xã hội hóa và
mở rộng khỏi phạm vi quốc gia lan rộng các quốc gia khu vực và trên toàn thế giới,
mặt khác tự do hóa tự do hóa thương mại là xu hướng cơ bản bao gồm các yếu tố
thúc đẩy giao lưu, buôn bán giữa các nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cải thiện
đời sống của dân cư. Chính vì vậy mà tất cả các quốc gia trên thế giới dù ở trình độ
phát triển nào thì họ cũng muốn tiến hành điều chỉnh các chính sách theo hướng mở
cửa, tiếp nhận những nguồn lực tác động bên ngoài, từng bước xóa bỏ các rào cản
thương mại, tạo điều kiện cho việc di chuyển các nguồn lực, vốn, hàng hóa và dịch
vụ được thuận lợi hơn. Hơn nữa dù quốc gia nào có trình độ phát triển cao đến đâu
chăng nữa thì tự mình cũng khơng thể đáp ứng được nhu cầu trong q trình phát

triển, quốc gia có trình độphát triển càng cao thì lại càng phụ thuộc nhiều hơn vào
quốc tế. Những quốc gia chậm trễ trong quá trình hội nhập thì sẽ bị tụt hậu và
ngược lại và vấn đề này đã trở thành quy luật trong phát triển của các quốc gia.
Vì vậy để HNKTQT có những hiệu quả các quốc gia cần có những quan
điểm nhận thức đúng đắn, có cơ chế chính sách phù hợp, tận dụng triệt để ngoại lực,
phát huy nội lực, tận dụng hiệu qủa những cơ hội, kiểm soát rủi ro, từng bước hội
nhập chắc chắn hiệu quả.

10


HNKTQT là mục tiêu phát triển của các quốc gia, là con đường để cho quốc
gia đó thực hiện và khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế là tất yếu. Q
trình hội nhập quốc tế khơng phải là con đường bằng phẳng, q trình ấy có những
thách thức và cơ hội đan xen lẫn nhau, những tồn tại khách quan và chủ quan,
những hạn chế và các rào cản, nhất là về thương mại đã làm hạn chế sự phát triển
của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử trong suốt quá trình HNKTQT.
Tiến trình tất yếu trong quá trình HNKTQTlà gia nhập Tổ chức thương mại
quốc tế, gọi tắt là WTO, là thể chế thương mại toàn cầu lớn nhất thế giới hiện nay
với 153 thành viên (năm 2011). Có thể nói WTO là một tập hợp tốt nhất và hoàn
chỉnh nhất hiện nay các quy định pháp luật trong thương mại làm nền tảng cho hoạt
động thương mại toàn cầu. WTO tạo điều kiện để hình thành những chuẩn mực
chung trong điều chỉnh và đánh giá các quan hệ thương mại giữa các quốc gia vốn
có rất nhiều điểm khác biệt trong phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi để các quốc
gia có thể chủ động hội nhập có hiệu quả. WTO là hiện hữu của một nền thương
mại tự do, minh bạch và công bằng. Nền thương mại tự do là điều kiện để tạo ra lợi
ích lớn nhất cho các quốc gia và nguyên tắc cơ bản chi phối nền thương mại tự do là
nguyên tắc lợi thế so sánh. Các loại rào cản thương mại bị loại bỏ để quá trình cạnh
tranh diễn ra tự do. Các quy luật của nền thương mại tự do được phát huy tối đa,
đặc biệt là quy luật cạnh tranh, nguồn lực của thế giới được phân bổ và sử dụng có

hiệu quả cao nhất.
Để duy trì được nền thương mại tự do đó, cần phải có một hệ thống các
nguyên tắc làm nền tảng cho các hoạt động ổn định, lâu dài và tạo căn cứ để buộc
các quốc gia thành viên phải tuân theo. Dựa trên các nguyên tắc đã được hình thành,
các quốc gia sẽ điều chỉnh, sửa đổi các chính sách, luật pháp và quy định để phù
hợp với các nguyên tắc và các cam kết của WTO. Các nguyên tắc kiến tạo thể chế
WTO gồm có nguyên tắc nước được ưu đãi nhất (MFN: Most Faivous Nation), đối
xử quốc gia (NT: Nation Treatment).
1.1.2 Tác động của HNKTQT đối vớixuất nhập khẩu của quốc gia:

11


Hội nhập kinh tế quốc tế ở trình độ phát triển cao của quốc tế hóa đời sống
kinh tế. Ban đầu là quốc tế hóa về thương phẩm và dịch vụ, mở rộng mậu dịch quốc
tế, hình thành thị trường toàn thế giới thống nhất. Tiếp theo là quốc tế hóa về tư
bản, việc xuất, nhập khẩu tư bản tăng lên, trước hết từ chính quốc sang thuộc địa,
rồi dần dần di chuyển trên phạm vi toàn cầu. Sau cùng là quốc tế hóa về sản xuất,
cách mạng khoa học - công nghệ cùng với sự bành trướng của các cơng ty xun
quốc gia đã tái hiện hình thức phân cơng kiểu cơng trường thủ cơng trên phạm vi
tồn cầu, khiến cho các nền kinh tế dân tộc phụthuộc vào nhau và hình thành Tồn
cầu hóa kinh tế. Kinh tế phát triển tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩyđổi mới, cải cách hệ thống, thể chế kinh tế
của quốc gia, đặc biệt các chính sách thương mại quốc tế phù hợp với thông lệ phát
triển.Thể chế kinh tế thế giới chuyển biến theo hướng thị trường hóa nền kinh tế của
từng quốc gia, quốc tế hóa thể chế giữa các nước theo hướng mở cửa với sự xuyên
suốt của thị trường, theo hướng nhất thể hóa và tập đồn khu vực (thành lập và phát
triển các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên kết kinh tế khu vực dưới dạng hiệp định
mậu dịch tự do, đồng liên minh thuế quan, khu vự đầu tư tự do, liên minh kinh

tế.)… Các chính sách ưu đãi trực tiếp, chính sách thuế… sẽ ngày càng giảm theo lộ
trình cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại song phương, đa phương. Bên
cạnh đó, các quốc gia muốn bảo hộ sản xuất trong nước sẽ phải dựng lên các hàng
rào kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các tiêu chí
vệ sinh thực phẩm, an toàn cho sức khỏe con người, trách nhiệm xã hội, bảo vệ mơi
trường…
HNKTQT góp phần làm thayđổi cơ cấu hàng hóa xuất, nhập khẩu của quốc
gia: các quốc gia phát triển tăng cường xuất khẩu hàng hóa, thiết bị, hàm lượng
công nghệ cao sang các quốc gia đang phát triển và nhập khẩu hàng tiêu dùng có
giá trị thủ cơng cao, nông sản, thủy sản… từ các quốc gia đang phát triển.
HNKTQT thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài, sự đón nhận làn sóng đầu tư
của các tập đồn đa quốc gia và xu thế dịch chuyển đầu tư từ các quốc gia phát triển

12


sang các quốc gia chậm phát triển hơn, tuy chủ yếu là công nghệ thấp, thâm dụng
tài nguyên và lao động giản đơn nhưng góp phần làm ảnh hưởng đến kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của các nước đang phát triển.Sự bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia (transition nation company: TNCs) hầu hết
các hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện qua kênh TNCs. Với lợi thế về quy
mô vốn lớn, kỹ thuật hiện đại, quản lý tiên tiến và mạng lưới thị trường rộng lớn
TNCs tích cực đầu tư ra ngồi nhằm tối đa hố lợi nhuận trên phạm vi tồn cầu.
TNCs ngày càng đóng vai trị quan trọng thúc đẩy dòng FDI vào các nước đang
phát triển [2, tr.27].
HNKTQT tạo điều kiện mởrộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho
tất cả các nước. Hàng hóa của các quốc gia đang phát triển có khả năng tiếp cận
nhiều thị trường trên thế giới, đồng thời người tiêu dùng trong các nước có cơ hội
tiếp cận hàng hóa, dịch vụ với chất lượng cao, khả năng cạnh tranh ở thị trường
trong và ngồi nước ngày càng khốc liệt. Vì vậy các doanh nghiệp ngày càng phải

đầu tư vào công nghệ, vào mẫu mã, vào chất lượng hàng hóa … để sản phẩm có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
HNKTQT cũng đi kèm các rủi ro thương mại ngày càng cao do các thể chế
kinh tế của các quốc gia đang phát triển chưa hoàn thiện, hiểu biết về các qui định
thương mại quốc tế của các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển như ở Việt
Nam còn chưa đầy đủ, cập nhật, đặc biệt khi phải đối phó với các hàng rào kỹ thuật,
các hành vi lừa đảo về thương mại điện tử, kiện cáo chống bán phá giá….
HNKTQT thúc đẩy nền kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh nhưng phân phối
lợi ích lại ngày càng chênh lệch. Các nước phát triển muốn dựa vào ưu thế về nhiều
mặt để duy trì trật tự kinh tế thế giới hiện tồn trong khi các nước đang phát triển lại
muốn đòi lập một trật tự kinh tế quốc tế mới cơng bằng, cùng có lợi. Hội nhập kinh
tế quốc tế đi cùng với khu vực hóa, tự do hóa xen lẫn với xu hướng bảo hộ, nên
cạnh tranh toàn cầu lại diễn ra cùng với cạnh tranh giữa các tổ chức kinh tế khu vực,
giữa tổ chức khu vực với quốc gia ngoài khu vực. Các chủ thể cùng hợp tác và đấu
tranh, cùng tham gia hoạch định các thể chế về kinh tế. Đó là các quốc gia có chủ

13


quyền, các tổ chức kinh tế khu vực, các tổ chức kinh tế quốc tế (IMF, WB, WTO)
và TNCs. Mặc dù ưu thế thuộc về các nước phát triển nhất và TNCs lớn nhất, họ chi
phối quyết sách của các tổ chức quốc tế, nhưng khơng phải họ có thể mặc sức làm
mưa làm gió theo ý chí chủ quan của họ. Trên vũ đài quốc tế và trong từng tổ chức
quốc tế luôn diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước công nghiệp phát triển
với các nước đang phát triển, giữa lực lượng tiến bộ với lực lượng đế quốc và khơng
ít những thoả thuận phản ánh sự đấu tranh và thoả hiệp giữa các lực lượng đó. Kinh
tế phi vật thể ngày càng thốt ly kinh tế hiện vật và tồn tại độc lập, khiến cho hội
nhập kinh tế quốc tế rất dễ bị xáo động bởi các cuộc khủng hoảng[2, tr.28]. Chính
vì vậy, HNKTQT càng sâu sẽ dễ dẫn đến nguy cơ nhập siêu ngày càng nhiều đối
với các quốc gia đang phát triển, khoảng cách trình độ phát triển ngày càng tăng

giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế của quốc gia, theo
hướng tham gia vào chuỗi giá trị kinh tế toàn cầu và mạng sản xuất khu vực.Các
nền kinh tế trên thế giới đều có xu hướng tăng cường hội nhập quốc tế, trở nên
thống nhất hơn, cùng chia sẻ với nhau về cách thức quản lý nền kinh tế cũng như
các phương thức hội nhập, bao gồm cả hội nhập bên trong - điều chỉnh, cải cách nền
kinh tế từ bên trong cho phù hợp với điều kiện mới và hội nhập bên ngoài - tức là
chủ động tham gia vào quá trình hội nhập, liên kết với các đối tác quốc tế khác [28].
HNKTQT thúc đẩy chuyển dịchcơ cấu kinh tế ở các quốc gia theo hướng: các quốc
gia phát triển tập trung phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ theo hướng ngày càng
hiện đại, thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ cao, năng suất lao động cao;
các quốc gia đang phát triển và đi sau chủ yếu tiếp thu công nghệ và ngành sản
xuất, kinh doanh do các nước phát triển đẩy ra khi chuyển giao.
Với các tác động như trên tất yếu thúc đẩy các quốc gia đang phát triển phải
tăng cường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cả về chiều rộng và chiều sâu, tham
gia mạnh trong các quan hệ liên minh, liên kết quốc tế, hợp nhất quốc tế nhằm hạn
chế các tác động tiêu cực, nâng cao và phát huy các tác động tích cực của HNKTQT
đối với xuất nhập khẩu.

14


1.2

Tổng quan tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác động đến xuất nhập

khẩu của Việt Nam
1.2.1 Các bƣớc đi của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới bắt đầu với công cuộc Đổi Mới

vào cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 và vẫn tiếp tục tới nay. Tại thời điểm đó, Việt
Nam cịn là một nền kinh tế đóng. Cơng cuộc "Đổi Mới" thể hiện nỗ lực đơn
phương của Việt Nam sau sự sụp đổ của Liên bang Nga và sự đổ vỡ các hiệp định
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia thành viên của Hội đồng Tương trợ Kinh tế.
Những cú sốc từ bên ngoài này đã thúc ép Việt Nam quyết liệt tiến hành các cải
cách trong nước, làm thay đổi hệ thống thương mại và đầu tư. Việc chủ động hội
nhập kinh tế được thực hiện bởi sự ra đời và sửa đổi luật như: Luật đầu tư, luật
doanh nghiệp năm 1995...đã tạo ra khung pháp lý cơ bản để hội nhập.
Năm 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), gia nhập APEC năm 1998, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO).Năm 2007, tham gia hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA), và tham gia các hiệp định giữa ASEAN và các nước ngoài khối (ASEAN+)
Đặc biệt đổi mới là sự chuyển đổi toàn diện trong chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam từ chính sách hướng nội thay thế bằng chính sách xuất, nhập
khẩu hướng ngoại. Trước đổi mới, thương mại quốc tế của Việt Nam chủ yếu là với
Liên Xô và các nước XHCN, các giao dịch thương mại được điều tiết thông qua cấp
phép từng chuyến hàng và hạn ngạch xuất nhập khẩu, đồng thời áp dụng nhiều chế
độ tỷ giá khác nhau. Điều này cũng đồng nghĩa là giá cả hàng hóa của Việt Nam
khác xa với giá quốc tế.
Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ.
Sự kiện này thu hút rất nhiều sự quan tâm của dư luận. Trước đó Hoa Kỳ áp dụng
mức thuế quan chung hạn chế đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Bao gồm các
điều khoản mới về dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Nhìn chung tiến trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam đã thu được rất nhiều thành cơng. Đây chính là cột mốc

15


quan trọng trong những bước phát triển của kinh tế Việt Nam.
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, đó là điều kiện tiên quyết để Việt

Nam có thể nhận được sự bảo vệ trong các tranh chấp thương mại với các nền kinh
tế lớn, chấm dứt bịđối xử “kinh tế phi thị trường” trong các vụ kiện phá giá. Đây
cũng là điều kiện cần cho Việt Nam được hưởng GSP tại Hoa Kỳ. Việt Nam cũng
sẽ có tiếng nói trong việc các nước khác sau này gia nhập WTO.
Việt Nam ký kết Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
(năm 2001) với những nội dung và phạm vi cam kết sát với chuẩn mực WTO. Tiếp
đó là Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc được ký
kết vào tháng 11/2002. Nội dung chính của Hiệp định là xây dựng một Khu vực
thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) trong vòng 10 năm. Lĩnh vực tự
do hóa bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư cũng như các
hợp tác khác về tài chính, ngân hàng, cơng nghiệp, vv... Theo Hiệp định khung,
ASEAN-6 và Trung Quốc sẽ dành cơ chế đối xử đặc biệt cho Campuchia, Lào,
Mianma và Việt nam (CLMV) do chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế.
ASEAN-6 và Trung Quốc sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ cắt giảm thuế quan xuống
0% vào năm 2010, còn với CLMV là vào năm 2015, tương đương với thời điểm
hồn thành AFTA. Việc tự do hóa thuế quan đối với hàng hóa được chia thành ba
danh mục cắt giảm chính, gồm: (1) Danh mục thu hoạch sớm; (2) Danh mục cắt
giảm thuế thông thường; và (3) Danh mục nhạy cảm.
Việt Nam cũng tham gia vào Khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn
Quốc (AKFTA) được ký lại lần thứ ba vào tháng 8/2006 với cam kết lộ trình cắt
giảm thuế quan bắt đầu từ năm 2007. Theo cam kết trong Hiệp định thương mại
hàng hóa, Việt Nam phải cắt giảm thuế theo lộ trình với đích cuối cùng là xóa bỏ
thuế nhập khẩu của ít nhất 90% mặt hàng trong Danh mục thông thường vào ngày
1/1/2015, và ít nhất 95% mặt hàng trong Danh mục này vào ngày 1/1/2016.
Cuối năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Các cam
kết WTO của Việt Nam, tương tự như cam kết của các nước mới gia nhập khác,
nhằm xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và nhập khẩu hoặc giữa đầu tư

16



trong và ngồi nước và minh bạch hóa. Các lĩnh vực quan trọng nhất mà Việt Nam
đã có cam kết gồm mở cửa thị trường thông qua cắt giảm các hàng rào thuế quan,
chính sách giá cả minh bạch, khơng phân biệt đối xử và phù hợp với các quy định
của WTO, giảm hoặc điều chỉnh lại thuế xuất khẩu đối với một số hàng hóa, khơng
áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập, duy trì hỗ trợ
nơng nghiệp trong nước ở mức khơng q 10% giá trị sản lượng;bãi bỏ hồn tồn
các loại trợ cấp công nghiệp bị cấm từ thời điểm gia nhập, các ưu đãi đầu tư đã cấp
trước ngày gia nhập WTO sẽ được bảo lưu trong 5 năm (trừ các ưu đãi xuất khẩu
đối với ngành dệt may), tuân thủ Hiệp định về Các biện pháp đầu tư liên quan đến
thương mại của WTO từ thời điểm gia nhập; áp dụng các loại phí và lệ phí theo quy
định của WTO, tuân thủ Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO
ngay từ khi gia nhập, tuân thủ Hiệp định về kiểm tra trước khi giao hàng cũng như
các Hiệp định có liên quan khác của WTO; duy trì hệ thống thủ tục hải quan thống
nhất, minh bạch, đơn giản và phù hợp với chuẩn mực quốc tế; các DNNN sẽ hoàn
toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà nước khơng can thiệp trực tiếp hay
gián tiếp vào hoạt động của DNNN, chấp nhận điều khoản về nền kinh tế phi thị
trường trong thời gian tối đa là 12 năm, tham gia vào một số Hiệp định tự do hóa
theo ngành, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ
kế toán, kiểm toán, dịch vụ thuế.
Tháng 12/2008, Khu vực thương mại tự do ASEAN-Nhật Bản (AJFTA)
được thiết lập và có hiệu lực ngay với một số cam kết. Khu vực thương mại tự do
ASEAN - Úc+NewZealand (AANZFTA) chính thức được ký kết vào đầu năm
2009. Nước ta cũng có trách nhiệm trong việc thúc đẩy đàm phán thương mại toàn
cầu và xây dựng cộng đồng kinh tế Đơng Á, dù đây là những q trình phức tạp và
lâu dài.
Năm 2009, Việt Nam ký kết hiệp định song phương với Nhật bản về việc
một số mặt hàng của Việt Nam như; cá tra, cá basa, bửng xe Honda dược sản xuất ở
Việt Nam nhập khẩu từ Nhật bản có thuế suất 0% và hàng hóa là linh kiện điện tử
sản xuất từ Nhật Bản nhập khẩu từ Việt Nam hưởng thuế suất 0%.


17


Tháng 1 năm 2010, ASEAN hiệp định thương mại song phương với
Newziland, Australia, là AANZFTA, có hiệu lực thực hiện và các hiệp định thương
mại với Russia, India, và tiến tới ký hiệp định với cộng đồng Châu Âu EU và khu
vực ở Đông Á thường bao hàm cả những vấn đề đầu tư và hợp tác kinh tế toàn diện.
Chính vì vậy, tác động của các hiệp định đó đến nền kinh tế Việt Nam sâu sắc hơn
là trong khuôn khổ của khu vực thương mại tự do thuần túy. Điều rõ ràng là tiến
trình HNKTQT, tự do hóa thương mại, đầu tư và chuyển sang thể chế kinh tế thị
trường đang diễn ra ngày càng sâu rộng và không thể đảo ngược. Nền kinh tế Việt
Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế thế giới[14].
Để thúc đẩy q trìnhhội nhập,Đảng đã cụ thể hóa bằng thực hiện các nghị
quyết trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc Từ 1986 Đại hội Đảng lần thứ VIvới
tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng ta đã
nghiêm khắc kiểm điểm sự lãnh đạo của mình, khẳng định những mặt làm được,
phân tích những sai lầm, khuyết điểm, đề ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra
bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển; đa phương
hố, đa dạng hố quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh. Nhiệm vụ của cơng tác đối
ngoại là giữ vững mơi trường hồ bình, thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
nâng cao vị thế của đất nước, góp phần tích cực gìn giữ hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
1.2.2 Những kết qủa đạt đƣợc
Kinh tế đối ngoại phát triển trên nhiều mặt; thị trường xuất, nhập khẩu được
củng cố và mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh.

Trong 5 năm (1991 - 1995), tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 17 tỉ USD (kế
hoạch là 12 - 15 tỉ USD), bảo đảm nhập các loại vật tư, thiết bị và hàng hoá đáp ứng
nhu cầu của sản xuất và đời sống, góp phần cải thiện cán cân thanh toán thương

18


mại. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu đã có thêm một số mặt hàng chế biến và tăng số
mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn như dầu thơ, gạo, cà phê, hải sản, may mặc...
Năm 1996-2000,tổng kim ngạch nhập khẩu trên 21 tỉ USD, kể cả phần nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; tỉ trọng nhập khẩu vật tư,
thiết bị tăng lên, đáp ứng được nhu cầu phát triển. Quan hệ mậu dịch đã mở rộng
với trên 100 nước và tiếp cận nhiều thị trường mới.[27]
Nhà nước đã mở rộng quyền xuất, nhập khẩu cho các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, ban hành một số chính sách khuyến khích xuất khẩu...Mối
quan hệ hợp tác phát triển đã được khôi phục, khai thông và mở rộng với nhiều
nước và các tổ chức tài chính quốc tế; cơ chế thu hút nguồn tài trợ phát triển song
phương và đa phương đã được thiết lập. Nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA)
tăng dần lên trong những năm gần đây và được tập trung chủ yếu cho việc xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28% (chưa kể
phần xuất khẩu tại chỗ). Tăng nhanh tỉ trọng hàng đã qua chế biến trong kim ngạch
xuất khẩu, giảm tỉ trọng xuất khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế.
Hướng nhập khẩu là tập trung vào nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị công
nghệ đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từng bước thay thế nhập khẩu
những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nước.
Ổn định chính trị - xã hội được giữ vững. Quốc phòng an ninh được củng cố.
Quan hệ đối ngoại phát triển mạnh mẽ; phá được thế bị bao vây, cô lập; mở rộng
hợp tác và tham gia tích cực đời sống cộng đồng quốc tế.
Năm 2000-2005,quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều

sâu, góp phần tạo ra thế và lực mới của đất nước. Phát triển quan hệ với các nước
láng giềng; thiết lập và nâng cấp quan hệ với nhiều đối tác quan trọng. Hoàn thành
phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc, tăng dày hệ thống mốc biên giới
với Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất liền với Campuchia;
bước đầu đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc
và thúc đẩy phân định biển phía Tây Nam với các nước liên quan. Tham gia tích

19


cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, đảm nhiệm tốt vai trò Ủy
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, đóng góp quan trọng vào
việc xây dựng cộng đồng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hiến
chương ASEAN, đảm nhiệm thành cơng vai trị Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch Hội
đồng liên nghị viện các nước Đông Nam Á (AIPA). Thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế; đối thoại cởi mở, thẳng thắn về tự do, dân chủ, nhân quyền.
Năm 2007-2011,nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
ký kết hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với một số đối tác
quan trọng, mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác, góp phần quan
trọng vào việc tạo dựng và mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ và đầu tư của Việt
Nam, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh thủ vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và các nguồn tài trợ quốc tế khác.
Gắn kết với nền kinh tế thế giới vào loại hàng đầu thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta bằng khoảng gần 140% GDP (so với 56,9% của Trung
Quốc, 58,5% của Nga, cao nhất trong ASEAN, chỉ sau Xin-ga-po); ODA và FDI
đóng góp khoảng trên dưới 30% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội. Nói cách khác,
ở cả “đầu vào” lẫn “đầu ra”, nhân tố bên ngồi đều chiếm vị trí rất quan trọng,
khơng hội nhập để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và thu hút vốn đầu tư thì
khó bề đáp ứng nhu cầu phát triển. Từ năm 2006, FDI khu vực nước ngồi tăng từ
2,8 tỷ USD thì đến năm 2011 tăng lên 8,5 tỷ USD như vậy tăng gần 4 lần cho dù
năm 2009 do khủng khoảng tài chính thế giới nên lượng FDI vào Việt Nam có giảm

sút FDI năm này chỉ đạt 5,3 tỷ USD. Do tác động hội nhập kinh tế quốc tế đã đem
lại sự chú của các chủ đấu tư lớn trên thế giới đặc biệt là Mỹ đã đem lại vốn đấu tư
trực tiếp nước ngoài tăng lên đáng kể trong năm 2011.[27]
(Xem đồ thị 1.1 ở phần Phụ lục)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm.
Kể từ năm 2007 đến 2011 GDP thực tế trên đầu người cải thiện đáng kể từ 843
USD/ người/ năm tăng lên 1300 usd/người/năm mặc dù năm 2009 có chậm nhưng
nhìn chung GDP tăng đều các năm, năm sau cao hơn năm trước. Đẩy lùi lạm phát

20


ổn định kinh đưa kinh tế Việt Nam phát triển nhanh trong những năm tiếp theo.
GDP đến năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP
bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.[27]
(Xem đồ thị 1.2 ở phần Phụ lục)
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp
chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp. Nơng nghiệp có
bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ
lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội. [32]
Tiểu kết
Hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với nền kinh tế quốc gia, lợi ích quốc gialà
tất yết.Hệ thống pháp luật thương mại, chính sách xuất nhập khẩu đã được cải cách
nhằm thực hiện cam kết gia nhập WTO đã tạo ra khung khổ pháp lý hiệu quả và
ngày càng minh bạch, tạo niềm tin với các nhà đầu tư trong và ngồi nước, góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, cải thiện tiếp cận thị trường

xuất khẩu, nâng cao đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Việc thực hiện cam kết mở cửa thị trường và cải cách hệ thống pháp luật là
một thách thức lớn đối với công tác hoạch định chính sách và quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ khi đang tiến hành đàm phán gia nhập WTO,
Việt Nam đã tiến hành cải cách từng bước hệ thống chính sách thương mại, đầu tư,
tài chính theo hướng phù hợp với các nguyên tắc của thương mại quốc tế, tiến hành
công tác phổ biến tuyên truyền cho các doanh nghiệp, đồng thời thực hiện chuyển
dịch dần cơ cấu nền kinh tế về phía các ngành có thế mạnh xuất khẩu và có lợi thế
cạnh tranh tương đối.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần thúc đẩy các quan hệ có hợp tác song
phương khu vực và đa phương, tiếp tục nâng cao vị trí vai trò của Việt Nam trên

21


trường quốc tế, chủ động xây dựng các quan hệ đối tác mới thực sự mang lại lợi ích
quốc gia. Kết hợp chặt chẽ hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững độc lập tự
chủ, chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng của đất nước.
Sau 25 năm đổi mới và hội nhập (1986 – 2011), Việt Nam đã tạo ra cho đất
nước thế và lực trên trường quốc tế, với sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với
trước. Những năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng
sau thời kỳ suy giảm,sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau,
tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức
nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới vẫn tồn tại.

22



Chƣơng 2:PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SAU 4 NĂM
GIA NHẬP WTO

2.1.

Thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến chính sáchxuất

nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn (2007-2011)
Không thể tách riêng tác động đến hoạt động ngoại thương do cải cách theo
yêu cầu của WTO mà Việt Nam đã thực hiện đơn phương hoặc trong khuôn khổ các
hiệp định thương mại khu vực (Hiệp định thương mại tự do ASEAN, Hiệp định
thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, Việt Nam -EU) từ lâu trước ngày
chính thức gia nhập WTO. Do đó, kết quả của hoạt động ngoại thương chỉ là một
phần do tác động của cải cách theo cam kết với WTO.
Cải cách chính sách thương mại phù hợp, tích cựcmở cửa nền kinh tế, làm
cho kinh tế Việt Nam nhạy cảm hơn với các cú sốc của kinh tế thế giới như việc gia
tăng bất thường các rủi ro trong thương mại, các rào cản thương mại trên thế gới, sự
áp đặt thuế quan và phi thế quan của các nước phát triển, để hội nhập nhanh chóng
vào nền kinh tế thế giới.
Kể từ đầu thời kỳ cải cách 1986, Việt Nam đã tham gia vào việc đàm phán
và ký kết một số hiệp định thương mại, ở mức độ song phương, khu vực và đa
phương như: Việt Nam tôn trọng triệt để Hiệp định CEPT, AFTA vào năm 1995,
APEC năm 1998. Là một bên tham gia AFTA và ASEAN, Việt Nam cũng đã ký kết
thành công hiệp định thương mại để hội nhập sâu sắc hơn giữa ASEAN và các đối
tác kinh doanh khác. Ngồi ra, thơng qua ASEAN, Việt Nam đã thiết lập các khuôn
khổ cho việc ký kếtvà thực hiện các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) với Ấn Độ
và Nhật Bản, Việt Nam đã đăng ký là thành viên của WTO vào năm 1995. Tại thời
điểm này luật đầu tư, Luật doanh nghiệp cũng được ra đời nhằm thực hiện các chính

sách và hình thành khung pháp lý cơ bản để hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
Chính sách thuế quan đã có nhiều đổi mới về nội dung biểu thuế phù hợp
nguyên tắc phân loại danh mục thuế quan hài hòa hàng hóa mơ tả và mã hóa hàng

23


hóa của tổ chức Hải quan quốc tế và GATT. Với quy định về thuế suất trong hệ
thống code HS, Việt Nam đã sắp xếp lại mã số sửa đổi tên của một số mặt hàng cho
phù hợp với quy đinh của ASEAN và Quốc tế [14, tr.185].
Sự gia nhập vào các tổ chức trong khu vực như ASEAN, khu vực mậu dịch
tự do AFTA, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan với nhiều mặt hàng theo yêu cầu
của CEPT (Common Effective Preferential Tariffs) trong chuơng trình tiến tới
AFTA (ASEAN FREE TRADE AREA), và ra nhập WTO. Các chương trình này
địi hỏi chúng ta phải có những thay đổi về chính sách thuế xuất nhập khẩu cho phù
hợp. Hơn nữa, q trình quốc tế hố đang diễn ra mạnh mẽ, ở khắp các châu lục,
các khu vực của thế giới, kéo theo sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các nước
chậm phát triển nhất. Sự hoà nhập quốc tế này địi hỏi phải có sự thống nhất ngày
càng rộng rãi của những quy định pháp luật,và thông lệ quốc tế trong hợp tác phát
triển. Sự hoà nhập tất yếu của Việt Nam vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt ra
nhiệm vụ thích hợp hố các chính sách quản lý phát triển kinh tế, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh chính sách thuế xuất nhập khẩu, đối với các điều kiện và thông lệ chung
thế giới.
(Xem bảng 2.1 ở phần Phụ lục)
Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4% xuống còn
13,4%, thực hiện dần trong vịng 5-7 năm. Mức thuế bình qn hàng nơng sản giảm
từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong khoảng 5 năm. Mức
thuế bình qn hàng cơng nghiệp giảm từ 16,8% xuống 12,6%, thực hiện trong
vòng từ 5 đến 7 năm.
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800

dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành
với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức
thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số
dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hố
chất, một số phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 30% trở lên sẽ được cắt giảm thuế
ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất bao

24


×