Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

Dược phẩm phóng xạ 2 (slide hoá dược)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.77 KB, 61 trang )


2.DƯC PHẨM PHÓNG XẠ
2.1 Định nghóa
Dược phẩm phóng xạ còn được
gọi là chất đánh
dấu có hoạt tính phóng xạ
(traceur radioactive)
gồm:
- chất mang (vecteur) và
- chất đánh dấu (marqueur) là 1
đồng vị phóng xạ
Dược phẩm phóng xạ được xem
như 1 hệ thống nhỏ phát ra bức


Chất mang

Chất đánh dấu
(đồng vị phóng xạ)

DƯC PHẨM PHÓNG XẠ


Theo Dược điển châu u 4, dược phẩm
phóng xạ là các chế phẩm sau:
- Thuốc có chất phóng xạ: tất cả
các chế phẩm có chứa
1 hoặc nhiều hạt nhân phóng xạ
(đồng vị có hoạt tính
phóng xạ) được trộn với thuốc.
- Tạo ra phóng xạ: toàn bộ hệ thống


có chứa chất
phóng xạ khởi đầu để tạo ra 1 họ
(dòng) chất phóng xạ
Các chất phóng xạ được tạo ra sẽ
được chiết tách rồi
dùng làm thuốc.


2.2 Các dạng dược phẩm phóng xạ
2.2.1 Nguyên tố dưới dạng nguyên
tử hoặc phân tử:
133
Xe, 15 O2
2.2.2 Phối hợp
2.2.2.1 liên kết thành phân tử chất
vô cơ:
natri pertechnétat Na

+

+

99

TcO4 -

2.2.2.2 liên kết thành phân tử chất
hữu cơ:
2-[
2.2.2.3

học:

17

F] fluoro-2-desoxy-D-gluco

liên kết với phân tử sinh


2.3 Nguyên tắc điều chế
2.3.1 Bắn phá vật liệu đích bằng
nơtron hoặc bằng tiểu
phân tích điện: dùng nơtron hoặc
các tiểu phân tích
điện để bắn phá vật liệu đích
trong máy gia tốc.
Biểu diễn: vật liệu đích (tiểu
phân, dạng bức xạ) vật
liệu thu được
Thí dụ:

58

Fe (n, )

59

Fe ,

18


O (p, n)18 O

2.3.2 Sự phân rã hạt nhân: 1 số hạt
nhân có số nguyên


2.3.3 Tổng hợp hóa học
Việc đưa các nguyên tử phóng
xạ
vào
phân
tử

thể được thực hiện ngay từ đầu
(tổng
hợp
toàn
phần) hay vào các giai đoạn sau
(bán tổng hợp).
Tổng hợp hóa học vẫn theo các
kỹ
thuật
cổ
điển
của hóa học hữu cơ vì các
nguyên
tử
đồng
vị


tính chất hóa học như những
nguyên
tử
bình
thường. Hiệu suất thường rất
thấp.


2.3.4 Sinh tổng hợp
Được thực hiện để tổng hợp
các
phân
tử

nguồn gốc thiên nhiên
(vitamin,
hormon,
protein cao phân tử) nhờ các
hệ
thống
sinh
học nhất là các đồng phân
quang
học
không
thể tổng hợp được theo con
đường hóa học.
Hiệu suất càng cao khi chất
ban

đầu
càng
đặc
hiệu, hệ thống càng đơn
giản,
tuy
nhiên
sản
phẩm thường kèm theo những


2.3.5 Hóa phóng xạ
Là sự trao đổi đồng vị ở 1
phân tử có dạng hóa
học tương tự, sự thay đổi cần
được cung cấp năng
lượng hoạt hóa.
Ưu điểm là tạo được những
phân tử hết sức phức
tạp nhờ những phương pháp
tổng hợp hóa học
thông thường mà sản phẩm
vẫn có tính đặc hiệu.


2.4 Nguyên tắc kiểm nghiệm
2.4.1 Định tính
2.4.1.1 Đo chu kỳ bán hủy
2.4.2.2 Xác định bản chất và năng
lượng bức xạ

để

+ vẽ đường giảm năng lượng
phân
tích
các
bức xạ

+ dùng phổ để định tính bức
xạ gama


2.4.2 Đo hoạt tính phóng xạ: thường
dùng
cách
so
sánh với 1 nguồn chuẩn.
2.4.3 Độ tinh khiết hạt nhân phóng
xạ
(pureté
radionucleaire)ï
Tìm các đồng vị phóng xạ
khác

lẫn
trong
chế phẩm, xác định bằng
cách
so
sánh

hạt
nhân phóng xạ điều chế được
với
hoạt
tính
của
hạt nhân chất làm chuẩn,
biểu thị bằng %.


2.4.4 Độ tinh khiết hóa phóng xạ
(pureté
radiochimique)ï
Tìm các chất hóa học khác
cũng gắn với hạt
nhân phóng xạ này, các tạp
chất
hóa
phóng
xạ
này có thể do việc tách các
chế
phẩm
không
hoàn toàn, sự phân hủy hóa
học
trong
quá
trình
bảo quản.

Xác định bằng cách so sánh
hoạt
tính
của
hạt
nhân phóng xạ điều chế được

dạng
hoá
học


2.4.6 Tiệt trùng: đối với các chế
phẩm
được
dùng
qua
đường tiêm truyền theo chuyên
luận
chung
cho
các chế phẩm dùng qua đường
tiêm truyền.
2.4.7 Chí nhiệt tố và nội độc tố vi
khuẩn:
theo
phương
pháp chung được quy định trong
dược ñieån.



2.5
Nguyên tắc bảo quản, đóng
gói, dán nhãn
2.5.1 Bảo quản: các sản phẩm phải
được
chứa
trong
bao
bì kín để tránh sự phát xạ.
2.5.2 Đóng gói để
khoảng thời gian ngắn.

dùng

trong

2.5.3 Nhãn phải ghi đầy đủ: tên chế
phẩm,
tên
nhà
sản
xuất.
2.5.3.1 Đối với chế phẩm dạng lỏng,
khí:
ghi
hoạt
tính
của cả chai hoặc hoạt tính của



2.5.3.2 Đối với chế phẩm dạng rắn:
ghi
hoạt
tính
toàn
phần, ngày hay giờ kiểm.
Nhãn còn ghi thêm những chi tiết
sau:
- “ DÙNG CHO Y KHOA”
-

Đường sử dụng

-

Hạn dùng

- Tên và nồng độ các tác nhân
thêm
vào
để
chống
vi khuẩn
-

Ghi chú về bảo quản đặc biệt


2.6 Công dụng

2.6.1 Chẩn đoán hình thái, chức
năng của cơ quan
Cơ thể không phân biệt được
nguyên tử có hoạt
tính phóng xạ hay ổn định.



Các đồng vị phóng xạ cũng
cùng
sự
định
vị,
chuyển hóa, tác động dược lý
đào
thải
như
các đồng vị bền.

Chẩn đoán bằng hình ảnh với
dược
phẩm
phóng
xạ cung cấp hình ảnh các cơ
quan
bên
trong




Hiện nay người ta sử dụng
máy
TEMP
(Tomographie
par
Émission
de
simple
Photon): chụp cắt lớp bằng bức
xạ photon
hay còn được gọi là
gammacaméra
máy
TEP
(Tomographie
par
Émission
de
Positon):
chụp cắt lớp bằng bức xaï
positon.


Bức xạ gama và positon được chọn để
sử dụng vì:
- khả năng xuyên qua vật chất có
bề dày lớn nên khi
được đưa vào bên trong cơ thể thì
có thể phát hiện
bằng thiết bị đặt bên ngoài.

- độc tính về phóng xạ thấp nên
phá hủy mô ít hơn.
Tiểu phân alpha được hấp thu nhanh
nên mất năng lượng nhanh, nếu
dùng liều cao thì lại độc hại.
Nguyên tắc: tạo ra bức xạ (bằng
dược phẩm phóng xa)ï đến những nơi
cần khảo sát rồi


Chụp ảnh bằng tia X thì tia X ở bên
ngoài đi xuyên qua cơ thể và được cơ
thể hấp thu còn
Chụp bằng tia gama thì bức xạ phát ra
từ dược phẩm phóng xạ ở các mô
bên trong cơ thể.


CHỤP
HÌNH BẰNG TIA GAMA
CHỤP HÌNH BẰNG TIA
X

Nguồn tia X

phim gama camera

gama camera




Tiêm cho
Điều chế Kết hợp với
chất mang
bệnh nhân
đồng vị phóng xạ

Thu nhận,
xử lý
hình ảnh


2.6.1.1
xạ

Máy chụp cắt lớp bằng bức
photon
hay
máy
chụp ảnh nhấp nháy (TEMP =
SPECT:
Single
Photon Emission Computerized
Tomography)
được
sử dụng từ 1957 để cung cấp
thông
tin
về
tuyến

giáp, tim, não.
nháy
gama
mặt
chung

Máy phát hiện những nhấp
của
dược
phẩm
phóng xạ khi nó bức xạ ra tia
rồi
xây
dựng
lại hình ảnh của cơ quan trên 1
phẳng
hoặc
chụp cắt lớp khi camera quay
quanh
bệnh


+ Hình ảnh dạng tónh giúp xác định
sự
gắn
giữ
các
chất
phóng xạ ở các cơ quan có thể
được

xây
dựng
lại
trên
1 mặt phẳng hay nhiều mặt phẳng
(chụp
cắt
lớp).
- Thăm dò não, người ta tiêm IV
131
99
sérum

I,
Tc,
các tổn thương nội sọ có nhiều
mạch
máu
bắt
chúng
rất nhanh, giúp chẩn đoán và
định
vị
chính
xác
các
khối u, khoang chứa dịch và máu.
- Thăm dò thận thì tiêm IV 197HgCl2,
chất
này

gắn
vào
thận và phát tia gama giúp chụp


2.6.1.2 Máy chụp cắt lớp bằng bức
xạ
positron
(TEP
Tomographie par Émission de
Positons)
Máy này ít phổ biến hơn do đắt
tiền

do
sử
dụng các đồng vị phóng xạ có
T
½
ngắn
(từ
vài
giờ đến vài ngày) nên chỉ
được
dùng
tại
bệnh
viện.
Máy không phát hiện trực tiếp
positron mà phát

hiện 2 photon bức xạ khi xaûy ra


×