Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÀI THẢO LUẬN môn pháp luật tài chính ngân hàng đề tài 2 1 câu PHÂN TÍCH THỰC TIỄN và TÌNH HUỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.17 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KINH TẾ-LUẬT
--🙢🕮🙠--

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Pháp Luật Tài Chính Ngân Hàng

Đề tài 2: 1 CÂU PHÂN TÍCH THỰC TIỄN VÀ TÌNH HUỐNG

Giáo viên hướng dẫn: Tạ Thị Thuỳ Trang
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Mã lớp học phần: 2167PLAW1511
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2021


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT

HỌ VÀ TÊN

MÃ SINH
VIÊN

CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO

ĐÁNH
GIÁ

12

Lê Thị Thúy Hằng



19D200011 

Câu 2 

B+

13

Đinh Thị Hảo

19D20010

Câu 1- Lý thuyết

B+

14

Lê Thu Hiền

19D200012

Làm slide

A

15

Nguyễn Thị Thu

Hiền

19D200082

Câu 1 - lý thuyết 

B+

16

Nguyễn Hồng Hịa 

19D200085

Câu 2- Tình huống+ Thuyết
trình 

A

17

Nguyễn Thu Hồi

19D200014

Câu 2 tình huống

B+

18


Nguyễn Văn Hồn

19D200015

Câu 1- lý thuyết

B+

19

Lê Huy Hồng

19D200084

câu 2 Tình huống + chỉnh
sửa

A

20

Nguyễn Thị Lan
Hương

19D200089

Câu 1- Lý thuyết 

B+


72

Bùi Thái Dương

18D200192

Câu 1 - Lý thuyết

B+


Câu 1: Chính sách tiền tệ quốc gia phát huy hiệu quả như thế nào khi nền kinh tế rơi
vào trạng thái lạm phát
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, chính sách tiền tệ quốc gia sẽ phát huy
hiệu quả để kiềm chế lạm phát, giảm lạm phát thơng qua các cơng cụ của chính sách
tiền tệ.
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp thông qua các biện pháp:
1. Tăng mức tỉ lệ dự trữ bắt buộc: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc  là số tiền mà
NHTM bắt buộc phải dự trữ để phòng trừ trường hợp khách hàng đến rút tiền thì Ngân
hàng có khả năng thanh tốn, tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn cho
khách hàng dẫn đến hoảng loạn Ngân hàng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm
trên tiền gửi của NHTM nhận được để NHTM biết được số tiền mà họ có thể cho vay
và số tiền mà họ có thể gửi vào tài khoản dự trữ hoặc tiền mặt mà gửi lạ tại két theo
quy định. Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và
khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp, khối lượng tín dụng trong nền kinh
tế giảm dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm =>
cơng cụ dự trữ bắt buộc mang tính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kỳ quan
trọng để điều khiển lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh
tế phát triển chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ

mạnh để có thể đảm trách điều hồ mức cung tiền tệ cho nền kinh tế.
-

Ưu điểm : tác động một cách đầy quyền lực và như nhau đến tất cả các NHTM.

Chỉ cần thay đổi nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động nhiều đến khối lượn tiền tệ . Đây
là biện pháp mang tính chất bắt buộc nên lãi suất của các ngân hàng chắc chắn giảm.
-

Nhược điểm: cơng cụ DTBB có thể tác động tiêu cực đến nền kinh tế

2. Tăng mức chiết khấu: Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc
thực thi chính sách tiền tệ bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các NHTM. Khi NHTW
cho các NHTM vay làm tăng thêm tiền dự trữ của các Ngân hàng, từ đó làm tăng thêm
lượng tiền cung ứng. NHTW kiểm sốt cơng cụ này bằng cách tác động đến lãi suất
chiết khấu và hạn mức chiết khấu.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất các khoản vay mà NHTW cho NHTM vay. Đây là các
khoản vay ứng trước khơng có tài sản bảo đảm. Như vậy, NHTW sẽ thay đổi lãi suất


chiết khấu để làm cho các NHTM quyết định đi vay hoặc trả lại các món vay chiết
khấu từ NHTW. Khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu thì sẽ mở rộng khoảng cách giữa
lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu nên khuyến khích các NHTM vay nhiều hơn ở
NHTW làm lượng tiền cung ứng tăng lên. Ngược lại khi NHTW tăng lãi suất chiết
khấu sẽ làm cho các NHTM hạn chế vay hơn.
Hạn mức chiết khấu  là số dư nợ tối đa mà NHTW sẽ cho các NHTM vay. Bởi vì, mục
tiêu quan trọng nhất của NHTW khi cho các NHTM vay là: NHTW là người cho vay
cuối cùng. Vì thế, NHTW chỉ cho các NHTM vay trong một hạn mức nào đó, nếu đã
sử dụng hết hạn mức cho vay thì NHTW sẽ từ chối cho vay chiết khấu tiếp.
-


Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng

-

Nhược điểm: cần có thời gian mới có hiệu quả nên có độ trễ về thời gian

3. Kiểm sốt hoạt động tín dụng: Đây là biện pháp mà NHTW ấn định một khối
lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định rồi sau đó
tìm con đường để đưa nó vào nền kinh tế. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngồi ra cịn dựa
vào một số tín hiệu thị trường khác như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá, thâm hụt ngân sách
nhà nước, tốc độ lưu thông tiền tệ...Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng dược phân bổ cho
các NHTM, cho từng thời kì phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Để kiểm sốt
mức tăng trưởng q nóng của tín dụng trong nền kinh tế, NHTW quy định hạn mức
tín dụng tối đa cho từng NHTM. Trong phần lớn các trường hợp, những hạn mức
riêng này được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng
mức cho vay của hệ thống Ngân hàng. NHTM chỉ được cấp tối đa cho nền kinh tế
bằng hạn mức tín dụng được quy định. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ do NHTW
đề ra được áp dụng một cách linh hoạt dựa vào tình trạng của thị trường để tránh xảy
ra những sai xót ảnh hưởng đến cả nền kinh tế quốc dân.
4. Điều chỉnh lãi suất: Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. nó
được áp dụng nhất qn trong một lãnh thổ và được các ngân hàng nhà nước điều
hành chặt chẽ và mềm dẻo theo từng thời kỳ cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn
và nguồn cung ứng vốn. Lãi suất tác làm thay đổi cầu tiền tệ trong dân cư và làm thay
đổi tỷ lệ lạm phát. Khi có lạm phát ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất tiền gửi, vì thế
người dân và các cơng ty sẽ đầu tư vào ngân hàng có lợi hơn là đầu tư vào sản xuất


kinh doanh dẫn đến cầu tiền giảm do đó đầu tư giảm, làm cho tổng cầu giảm dẫn tới

giá giảm, do đó khi có lạm phát cao, áp dụng chính sách lãi suất ở đây chính là việc
tăng tỷ lệ lãi suất danh nghĩa cao hơn hẳn tỷ lệ lạm phát qua đó mới tạo được cầu tiền
danh nghĩa tương ứng với cầu tiền thực tế
Nếu NHTW muốn bảo vệ quyền lợi của các Ngân hàng, NHTW ấn định mức lãi suất
cao nhất của lãi suất tiền cho vay, còn sự biến động dưới mực cao nhất đó do NHTM
tự thích ứng với thị trường. Nếu nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của NHTM,
thì NHTW thường quy định mức lãi suất tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa cho tiền
vay. NHTW muốn kiểm soát được lãi suất, bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến tiết
kiệm và đầu tư, qua đó tác động vào tăng trưởng kinh tế và giá cả. Lãi suất là nhân tố
trung tâm của nền kinh tế, nó biểu hiện sự tác động của cung - cầu tiền tệ và quyết
định khối lượng đầu tư của nền kinh tế, tức là quyết định đến sản lượng, công ăn việc
làm, giá cả và lạm phát. Sự nhạy cảm của lãi suất đối với đầu tư là rất lớn, vì vậy mà ít
có Nhà nước nào quy định trực tiếp lãi suất Ngân hàng.
-

Ưu điểm quản lý được lượng tiền cúng ứng theo mục tiêu thời kỳ

-

Nhược điểm dễ làm mất tính khách quan của lãi suất

5 .Hoạt động thị trường mở
NHTW bán các giấy tờ có giá trên thì trường mở, qua đó làm cho lượng tiền cung ứng
cho vay của các NHTM giảm, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn vay dẫn đến sự khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi chi phí đầu vào
sản xuất tăng lên. Lượng hàng hóa cung ứng giảm khiến cho áp lực về cầu đối với các
hoạt động thanh toán giảm và kết quả là giảm áp lực lạm phát.
-

Ưu điểm : tiết kiệm lượng tiền cung, hiệu quả nhất


-

Nhược điểm: Cần một thị trường tài chính phát triển cao để cơng cụ này hiệu

quả.
2. Ví dụ
Ví dụ: Hoạt động của chính sách tiền tệ năm 2008 để kiềm chế lạm phát: 
Sau một thời gian dài lạm phát được giữ ở mức một con số thì đến năm 2004 lạm phát
lại bùng nổ ở mức cao (9,5%) và đến những tháng cuối của năm 2007, lạm phát đã
tăng lên 2 con số và đạt mức 12,6% vào tháng 12/2007. Những tháng tiếp theo của
năm 2008, lạm phát tiếp tục tăng cao, chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI


đã tăng là 9,1% (đây là quý có mức tăng cao nhất tính từ năm 1995 trở lại đây) và đã
vượt xa chỉ tiêu của Chính phủ đặt ra cho cả năm 2008 là: GDP tăng từ 6,7 – 7% và
giữ CPI thấp hơn mức này.
Mức tăng cao của lạm phát đã dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các mặt hàng, sự mất
giá của các khoản tiền tiết kiệm, khơng khuyến khích đầu tư và làm hạn chế tăng
trưởng kinh tế, từ đó có thể dẫn đến những vấn đề xã hội. Điều đáng lo ngại là xu
hướng tăng của lạm phát 3 tháng đầu năm 2008 không có dấu hiệu dừng.
Chính vì thế, ngay từ những tháng đầu của năm 2008, Chính phủ đã ban hành một loạt
các văn bản nhấn mạnh các định hướng chủ đạo trong hoạt động kiềm chế lạm phát.
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) một cách chặt chẽ, thận trọng và chủ
động; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các công cụ CSTT theo nguyên tắc thị trường
để kiểm sốt quy mơ, tốc độ tăng tín dụng và tăng tổng phương tiện thanh toán một
cách hợp lý nhằm đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, góp phần thực hiện
được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức cao, nhưng đồng thời đảm bảo mục tiêu
kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế… và điều tiết có hiệu quả vốn khả
dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD) và kiểm sốt tốc độ tăng tổng phương tiện

thanh tốn và tăng trưởng tín dụng ngay từ đầu năm”.
Điều hành linh hoạt cơng cụ chính sách tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng nhiều công cụ chính sách tiền tệ để chặn lạm phát
bao gồm: Tăng tỷ lệ bắt buộc; phát hành tín phiếu; tăng lãi suất; nới lỏng biên độ tỷ
giá để VNĐ tăng giá so với USD... Các công cụ này triển khai nhằm hút tiền từ lưu
thơng nhưng vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho nền kinh tế và thị trường, điều hành
linh hoạt tỷ giá theo tín hiệu thị trường. Đồng thời, NHNN đã tăng cường công tác
thanh tra, giám sát hoạt động của thị trường ngoại hối và của các tổ chức tín dụng, hạn
chế tăng trưởng tín dụng quá nóng có thể gây mất an tồn hệ thống của các tổ chức 
tín dụng.
Sau khi áp dụng chính sách thắt chặt, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ,
mũi tên mang nhiều mục đích này nhằm kịp thời điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, nâng lãi suất trả cho tiền gửi dự trữ bắt buộc để tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay. Trên thực tế, mức lãi suất cho vay ngắn hạn
của các ngân hàng thương mại trong tháng 12/2008 phổ biến ở mức 12-13%/năm. Cá


biệt có ngân hàng cho vay ưu tiên đối với một số dự án xuất khẩu... ở mức
10-11%/năm.
NHNN chủ động đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng
hợp lý, ngăn chặn suy giảm kinh tế. So với năm 2007, các chỉ tiêu vốn tín dụng đầu tư
cho: khu vực dân doanh, doanh nghiệp nhà nước, xuất khẩu, hộ nghèo... đều tăng. Dư
nợ xấu tồn hệ thống chỉ chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng. Đây là một con số khá an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
Kết quả:
Qua một năm đầy sóng gió nhưng hoạt động của hệ thống Ngân hàng đã góp phần
quan trọng kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, duy trì tăng trưởng kinh tế. Thị
trường tiền tệ giữ được bình ổn. Lãi suất, tỷ giá biến động ở mức hợp lý. Khả năng
thanh khoản của các tổ chức tín dụng được đảm bảo. Tin dụng tăng trưởng ở mức phù
hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế. Hoạt động của các tổ chức

tín dụng vẫn đảm bảo an tồn và có bước phát triển. Bằng chứng là đến cuối năm
2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng 30% so với cuối năm 2007.
Đặc biệt, trong năm 2008, đã có một ngân hàng thương mại cổ phần mở chi nhánh
hoạt động tại nước ngoài. Đây cũng là cơ sở để khẳng định năm 2008 chúng ta đã
thành công nhiều hơn thất bại
Bài tập tình huống
A là thành viên góp vốn của một đơn vị kinh doanh thực phẩm X có số liệu kinh
doanh cả năm 2020 như sau:
1) Bán cho cty thương nghiệp nội địa 300.000 sp, giá 210.000 đ/sp.
2) Nhận xuất khẩu uỷ thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng
tính trên giá trị lô hàng là 4%.
3) Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một cty nước ngồi có trụ sở tại TP.HCM, tổng
hàng nhập theo điều kiện CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng qui
định là 60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán.
4) Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho cty nước ngồi. Cơng việc hồn thành
100% và tồn bộ thành phẩm đã xuất trả. Doanh nghiệp được hưởng tiền gia
công 4 tỷ đồng.
5) Bán 17.000 sp cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200.000 đ/sp.


6, Xuất khẩu lô hàng tới Mỹ theo điều kiện CIF 270 triệu VNĐ, chi phí chuyên
chở là 1000$, mua bảo hiểm 2% giá FOB
Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu) liên quan đến các hoạt
động nói trên là 130,9 tỷ đồng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cả
năm là 8,963 tỷ đồng.
- lãi tiền gửi : 340 triệu đồng
- chuyển nhượng tài sản: 160 triệu đồng
- NCKH được 20 triệu
Giả sử biết rằng:
- Thuế xuất thuế GTGT các mặt hàng là 10%

- Thuế xuất thuế TNDN là 28%.
- Thuế Suất thuế xuất khẩu các mặt hàng là 4%.
- Tỷ giá hối đoái 1$ = 20000 VNĐ
Cá nhân A được chia lợi tức 2 triệu đồng, trả tiền đảm nhiệm chức vụ giám đốc 3
triệu đồng, có tiền lãi tiết kiệm 20 triệu đồng, bán chứng khoán lãi 50 triệu đồng.
Hỏi có những đối tượng nào phải đóng thuế ? đóng những loại thuế nào? Mức
đóng là bao nhiêu? Nguồn thu được từ các loại thuế này được phân bổ vào ngân
sách nhà nước như thế nào ?
Bài làm
1.

Những đối tượng phải đóng thuế là

-

Đơn vị kinh doanh thực phẩm X

-

Cá nhân A là thành viên góp vốn của đơn vị kinh doanh thực phẩm X

2.

Phải đóng những loại thuế sau:

a.

Với đơn vị kinh X cần đóng những loại thuế

-


Thuế giá trị gia tăng

-

Thuế xuất nhập khẩu

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp khơng phải đóng ( do chuyển lỗ )

b.

Cá nhân B phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

3.

Mức đóng thuế với từng nghiệp vụ như sau:

a.

Bán cho cty thương nghiệp nội địa 300.000 sp, giá 210.000 đ/sp.

Ta có


-

Doanh thu = 300 000 × 210 000 = 63 000 tr đồng


-

Đối tượng chịu thuế ở đây là những hàng hóa, sản phẩm bán cho cơng thương

nghiệp nội địa ( Căn cứ theo Điều 3 “về đối tượng chịu thuế” Văn bản hợp nhất Số:
01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng)
-

Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế × thuế suất ( Căn cứ theo Điều 6 về “Căn

cứ tính thuế” Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng)
Giá tính thuế = Giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng (Căn cứ theo khoản 1 Điều 7.
Giá tính thuế Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng )


Giá tính thuế = 300 000 × 210 000 = 63000 tr đồng



Thuế giá trị gia tăng đầu ra là :

63 000tr × 10% = 6300 tr đồng
b.

Nhận xuất khẩu uỷ thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa

hồng tính trên giá trị lơ hàng là 4%.
-

Doanh thu = 9 tỷ × 4% = 360 tr đồng


-

Đối tượng chịu thuế ở đây là lô hàng xuất khẩu theo giá FOB ( Căn cứ theo

khoản 3 Điều 2. Đối tượng chịu thuế Luật thuế xuất nhập khẩu 2016 và Căn cứ theo
Điều 3 “về đối tượng chịu thuế” Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế
giá trị gia tăng)


Thuế xuất khẩu nộp hộ cho bên ủy thác là:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm- Luật thuế xuất nhập khẩu
2016
Thuế xuất nhập khẩu = trị giá tính thuế ×thuế suất
Trị giá tính thuế là trị giá hải quan cụ thể đối với lô hàng xuất khẩu này là giá FOB
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8. Trị giá tính thuế, thời Điểm tính thuế- Luật thuế xuất
nhập khẩu 2016)


Trị giá tính thuế = giá FOB = 9 tỷ đồng



Thuế nhập khẩu là:

9×10 9 × 4 %=360 000 000=360 tr đồng



Thuế giá trị gia tăng khi nhận ủy thác xuất khẩu là

-

Ta có


Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế ×thuế suất (Căn cứ theo Điều 6 về “Căn cứ tính
thuế” - Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng )
Giá tính thuế = Tiền hoa hồng thu được từ hoạt động ủy thác chưa có thuế GTGT (
Căn cứ theo khoản 11 Điều 7. Giá tính thuế - Thơng tư Số: 219/2013/TT-BTC)


Giá tính thuế = 9×10 9 × 4 % = 360 ( triệu đồng)



Thuế giá trị gia tăng đầu ra là: 360tr ×10 %=36 ( Triệu đồng )

c.

Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một cty nước ngồi có trụ sở tại TP.HCM, tổng

hàng nhập theo điều kiện CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng qui định là
60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán.
-

Doanh thu = 60 tỷ ×5% = 3 000 tr đồng

-


Ta thấy ở đây đơn vị kinh doanh thực phẩm X chỉ làm đại lý tiêu thụ hàng cho

cơng ty nước ngồi có trụ sở tại TPHCM , không trực tiếp nhập khẩu hàng hóa nên
khơng cần nộp thuế xuất nhập khẩu
-

Ta có

Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế ×thuế suất (Căn cứ theo Điều 6 về “Căn cứ tính
thuế” Văn bản hợp nhất Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng )
Giá tính thuế = Tiền hoa hồng từ hoạt động làm đại lý ( Căn cứ theo khoản 11 Điều 7.
Giá tính thuế - Thơng tư Số: 219/2013/TT-BTC)


Giá tính thuế = 60 tỷ ×5 %=60 × 109 × 5 %=3 ×109=3 000tr đồng



Thuế giá trị gia tăng đầu ra là :

3 ×10 9 × 10 %=300triệu đồng
d.

Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho cty nước ngồi. Cơng việc hồn thành

100% và tồn bộ thành phẩm đã xuất trả. Doanh nghiệp được hưởng tiền gia công 4
tỷ đồng.
-


Căn cứ theo khoản 6 Điều 16. Miễn thuế- Luật thuế giá trị gia tăng 2016 thì vật

tư nhập khẩu để gia cơng sản phẩm xuất khẩu thì được miễn thuế xuất nhập khẩu


Đơn vị kinh doanh thực phẩm X khơng cần đóng thuế xuất nhập khẩu đối với

vật tư gia công trên
-

Căn cứ theo khoản 20 Điều 5. Đối tượng không chịu thuế - Văn bản hợp nhất

Số: 01/VBHN-VPQH – Về thuế giá trị gia tăng)


Với vật tư gia công trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng




Đơn vị kinh doanh thực phẩm X nhận được 4 tỷ và khơng cần đóng thuế

e.

Bán 17.000 sp cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200.000 đ/sp

-

Doanh thu = 17 000× 200 000 = 3 400 tr đồng


-

Ta có doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Luật

Thuế xuất Nhập khẩu 2016; Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC và quyết định
100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
-

Đối tượng chịu thuế ở đây là xuất khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất vào

thị trường trong nước ( Căn cứ theo khoản 2 Điều 2. Đối tượng chịu thuế - luật thuế
xuất nhập khẩu 2016 )
-

Ta có

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm- Luật thuế xuất nhập khẩu
2016
Thuế xuất nhập khẩu = trị giá tính thuế ×thuế suất
Trị giá tinh thuế là trị giá hải quan cụ thể là giá FOB không bao gồm phí vận chuyển
và bảo hiểm ( Căn cứ theo khoản 1 Điều 8. Trị giá tính thuế, thời Điểm tính thuế- Luật
thuế xuất nhập khẩu 2016)


Trị giá tính thuế = 17 000 ×200 000=3,4 tỷ đồng=3 400 tr đồng



Thuế xuất khẩu sản phẩm của khu chế xuất là: 3,4 tỷ đồng × 4 %=136 triệu đồng


f.

Xuất khẩu lơ hàng tới Mỹ theo điều kiện CIF 270 triệu VNĐ, chi phí chuyên

chở là 1000$, mua bảo hiểm 2% giá FOB
-

Doanh thu = 270 tr đồng

-

Đối tượng chịu thuế ở đây là lô hàng xuất khẩu tới Mỹ ( Căn cứ theo Căn cứ

theo khoản 1 Điều 2. Đối tượng chịu thuế Luật thuế xuất nhập khẩu 2016)
-

Ta có:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm- Luật thuế xuất nhập khẩu
2016
Thuế xuất nhập khẩu = trị giá tính thuế ×thuế suất


Trị giá tính thuế là trị giá hải quan cụ thể đối với lô hàng xuất khẩu này là giá FOB
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8. Trị giá tính thuế, thời Điểm tính thuế- Luật thuế xuất
nhập khẩu 2016)
Mà đề bài cho giá CIF => CIF = FOB + Chi phí chuyên chở + bảo hiểm



CIF = FOB + 1000×20 000+ ¿ 2%FOB



FOB =

CIF−20 triệu đồng 270triệu đồng−20 triệu đồng 250 tr
=
=
1+ 2%
1+ 2%
1+2 %
¿ 245,1 triệu đồng



thuế xuất khẩu=245,1 triệu đồng × 4 %=9,8 triệu đồng



Mức đóng cụ thể đối với từng loại thuế như sau:



Với thuế xuất nhập khẩu:

-

Thuế xuất nhập khẩu phải đóng là:


360 tr + 136 tr + 9,8 tr = 505,8 triệu đồng



Với thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng phải đóng = thuế giá trị gia tăng đầu ra – thuế giá trị gia tăng đầu
vào
-

Thuế giá trị gia tăng đầu ra = 6 300 tr + 36 tr + 300 tr = 6 636 tr đồng

-

Thuế giá trị gia tăng đầu vào = 8,963 tỷ đồng = 8 963 tr đồng



Thuế giá trị gia tăng phải đóng = 6 636 tr – 8 963 tr = - 2 327 tr đồng



Với thuế thu nhập doanh nghiệp :

-

Căn cứ theo Điều 6. Căn cứ tính thuế Văn bản hợp nhất Số: 14/VBHN-VPQH

về thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp = thu nhập tính thuế ×thuế suất
-

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - thu nhập được miễn thuế - các khoản

lỗ được kết chuyển từ các năm trước ( Căn cứ theo khoản 1 Điều 7. Xác định thu nhập
tính thuế Văn bản hợp nhất Số: 14/VBHN-VPQH về thuế thu nhập doanh nghiệp)
Trong đó thu nhập chịu thuế = doanh thu – các khoản trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh( chi phí được trừ) + thu nhập khác .
Ta có

đồng

Doanh thu = 63 000tr + 360tr + 3 000 tr + 4 000 tr + 3 400tr + 270tr = 74 030 tr




Chi phí hợp lý cả năm chưa kể thuế xuất khẩu là 130,9 tỷ đồng = 130 900 tr

đồng


Thu nhập khác = lãi tiền gửi + chuyển nhượng tài sản = 340 tr + 160 tr +20 tr=

520 tr đồng


Thu nhập được miễn thuế là 20tr đồng chi cho nghiên cứu khoa học




Thu nhập chịu thuế = 74 030 –130 900 – 505,9 + 520 = - 56 855,9 tr đồng



Thu nhập tính thuế = - 56 855,9 – 20 tr = - 56 875,9 tr đồng



Từ thu nhập tính thuế trên ta thấy doanh nghiệp đang lỗ nên sẽ áp dụng phương

thức chuyển lỗ sang năm sau ( Căn cứ theo khoản 1 điều 16 về chuyển lỗ) - Văn bản
hợp nhất số Số: 14/VBHN-VPQH)


Kết luận: doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp



Với thuế thu nhập cá nhân

TH1: cá nhân A là cá nhân cư trú ( căn cứ theo khoản 2 điều 2 luật thuế thu nhập
cá nhân)



Ta có thu nhập từ đảm nhiệm chức vụ giám đốc 3 triệu đồng là thu nhập từ tiền

lương, tiền công



Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân


Thu nhập tính thuế ở đây là thu nhập từ tiền lương tiền cơng ( Ơng khơng đăng

ký giảm trừ gia cảnh nên không được giảm trừ gia cảnh) và thuế suất đối với tiền
lương tiền công dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần cụ thể là 5%


Thuế thu nhập cá nhân phải nộp với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền cơng là:

3 tr × 5% = 150 000 đ



Thu nhập từ lợi tức được chia 2tr đồng là thu nhập từ đầu tư vốn



Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm b khoản 3 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân


Thu nhập tính thuế ở đây là thu nhập chịu thuế, cụ thể là 2tr đồng và Thuế suất


đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn dựa trên biểu thuế toàn phần , cụ thể là 5%


Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với khoản thu nhập thu được từ đầu tư vốn

là: 2tr ×5%= 100 000 đ




Thu nhập 20tr từ tiền lãi tiết kiệm là thu nhập từ tiền lãi gửi tổ chức tín dụng



Là thu nhập được miễn thuế căn cứ khoản 7 điều 4 về Thu nhập được miễn

thuế - Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân



Thu nhập 50tr từ việc bán chứng khoán là thu nhập từ chuyển nhượng chứng

khoán


Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm b khoản 4 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân



Thu nhập tính thuế ở đây thu nhập chịu thuế , cụ thể là 50tr đồng và Thuế suất

đối với chuyển nhượng chứng khốn dựa trên biểu thuế tồn phần, cụ thể là 0,1%


Thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho thu nhập chuyển nhượng chứng khốn là:

50tr ×0,1% = 50 000 đ



Kết luận

Tổng thuế thu nhập cá nhân phải nộp là: 150 000 + 100 000 + 50 000 = 300 000 đ
TH2: Cá nhân A là cá nhân không cư trú ( căn cứ theo khoản 3 điều 2 luật thuế
thu nhập cá nhân )


Ta có thu nhập từ đảm nhiệm chức vụ giám đốc 3 triệu đồng là thu nhập từ tiền

lương, tiền công


Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được


xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều
này nhân với thuế suất 20%


3tr.20%= 600 000đ



Thu nhập từ lợi tức được chia 2tr đồng là thu nhập từ đầu tư vốn



Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm b khoản 3 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng
tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.




2tr.5%=100 000đ



Thu nhập 20tr từ tiền lãi tiết kiệm là thu nhập từ tiền lãi gửi tổ chức tín dụng




Là thu nhập được miễn thuế căn cứ khoản 7 điều 4 về Thu nhập được miễn

thuế - Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân



Thu nhập 50tr từ việc bán chứng khoán



Là thu nhập chịu thuế căn cứ theo điểm b khoản 4 điều 3 về thu nhập chịu thuế

- Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-VPQH về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.


50tr.0,1%=50 000đ

Kết luận: Tổng thuế thu nhập cá nhân A ( cá nhân không cứ trú) phải nộp là: 600 000
+ 100 000 + 50 000=750 000đ
4.

Nguồn thu được từ các loại thuế trên được phân bổ vào ngân sách nhà


nước như sau:
Căn cứ theo điều 35. Nguồn thu của ngân sách trung ương – luật ngân sách nhà nước
2015 thì
-

Thuế giá trị gia tăng thu được từ hàng hóa xuất nhập khẩu

-

Thuế xuất nhập khẩu

-

Thuế giá trị gia tăng



Được phân bổ 100% vào ngân sách trung ương

-

Thuế giá trị gia tăng khơng phải thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa xuât nhập

khẩu
-

Thuế thu nhập cá nhân




Được phân bổ theo tỷ lệ % giữa trung ương và địa phương.



Cụ thể với tình huống trên

Ta thấy chỉ có 3 loại thuế phải đóng là thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu và thuế thu
nhập cá nhân
-

Những loại thuế được phân bổ 100% vào ngân sách trung ương là:




Thuế GTGT từ lô hàng xuất khẩu ủy thác ( Nghiệp vụ 2); làm đại lý tiêu thụ

hàng cho công ty nước ngoài ( Nghiệp vụ 3)


Thuế xuất nhập khẩu từ lô hàng xuất khẩu ủy thác ( Nghiệp vụ 2) ; Bán sản

phẩm cho doanh nghiệp chế xuất ( Nghiệp vụ 5) ; Xuất khẩu lô hàng tới Mỹ ( Nghiệp
vụ 6)
-

Những loại thuế phân bổ theo tỷ lệ % giữa trung ương và địa phương là:




Thuế GTGT từ việc bán sản phẩm cho thương nghiệp nội địa ( Nghiệp vụ 1)



Thuế thu nhập cá nhân của A



×