Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp tự cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.71 KB, 106 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với tốc phát triển của ngành điện lực, ngành sản xuất dây và cáp điện
Việt Nam những năm gần đây cũng có bước phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu
truyền tải, thông tin liên lạc, điện khí hóa nông thôn cũng như phục vụ cho các
ngành khác trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước.
Hiên nay, do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nên sức
cạnh tranh trong ngành là rất cao, các công ty trong nước và nước ngoài tham gia
cung cấp sản phẩm ngày càng nhiều với chất lượng tốt, bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề bất ổn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và
phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Sự bất ổn này có nhiều nguyên nhân
khác nhau, xuất phát từ nhiều phía. bất ổn chủ yếu là thuế nhập khẩu nguyên vật
liệu của ngành tương đối cao và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên của quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc
lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định
và triển khai các chức năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra .Bởi vậy chất
lượng của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh được nâng cao sẽ là điều kiện
cần thiết để đảm bảo quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Tự Cường ngày nay là sự kế thừa và phát triển
từ HTX Công nghiệp Tự Cường được thành lập từ năm 1960, Công ty được thành
lập nhằm đáp ứng nhu cầu về dây cáp điện trong công nghiệp, xây dựng và cả trong
tiêu dùng, công ty đã tham gia cung cấp dây và cáp điện trong cả nước để cải tạo
lưới điện nông thôn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Chuyển đổi phương thức hoạt
động từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần đòi hỏi công ty phải
thay đổi một số lĩnh vực, trong đó có công tác kế hoạch nói chung và lập kế hoạch
nói riêng, xuất phát từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch và trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng phát triển của ngành, thực trạng hoạt động lập kế hoạch tại Công ty
tôi thấy còn nhiều bất cập, các trở ngại rủi ro trong quá trình SX vẫn thường xảy ra,
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
tạo ra nhiều lãng phí dẫn đến chi phí sản xuất cao, cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, ngân sách và tiến độ giao hàng, đây là vấn đề rất quan trọng hiện
nay khi mà thuế NK nguyên vật liệu đang ở mức cao.Vì vậy vấn đề đặt ra là phải
hoàn thiện công tác lập kế hoạch của công ty vì thế tôi đã chọn đề tài " Hoàn thiện
công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Công nghiệp
Tự Cường " để có được bản kế hoạch mang tính khả thi và hiệu quả giúp công ty
cạnh tranh được trên thị trường.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần Công nghiệp Tự Cường
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Công nghiệp Tự Cường
Chương III: Định hướng hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần Công nghiệp Tự Cường
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TỰ CƯỜNG
I. Một số vấn đề cơ bản về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiêp
1. Khái niệm về kế hoạch hóa và kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trên thực tế thường hay có sự nhầm lẫn giữa KH và KHH, thậm chí có người
còn đồng nhất hai khái niệm này và cho rằng KHH là quá trình soạn lập kế hoạch,
kết quả của quá trình KHH là tạo ra các văn bản dự thảo về những dự định và
những giải pháp thực hiện trong tương lai. Chính vì sự nhầm lẫn ấy mà công tác KH
thường được kết thúc bằng sự ra đời của của bản kế hoạch. Kết quả là một hoạt

động mặc dù có KH nhưng lại không được triển khai thực hiện theo KH và rút cuộc
vẫn chỉ là trên giấy, còn các mục tiêu của KH thì không thực hiện được. Thực chất
KH và KHH là hai khái niệm khác nhau.
1.1 Khái niệm kế hoạch hóa
Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý doanh nghiêp luôn đặt ra cho
DN mình những mục tiêu, những hướng đi mà doanh nghiệp sẽ đi trong tương lai.
Những mục tiêu, cái đích đó được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vai trò này không phải lúc nào cũng được thừa nhận một cách
nhất quán, nó có thể là công cụ quản lý không thể thiếu được với đối tượng này,
nhưng lại là thủ phạm của sự cứng nhắc với đối tượng khác. KHH có nhiều nghĩa
khác nhau và đã từng là chủ đề của nhiều ý kiến trái ngược, cho dù nó liên quan đến
DN hay là nền kinh tế quốc dân.
Vậy hiểu theo cách chung nhất thì kế hoạch hóa là một phương thức quản lý
theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các
quy luật xã hội và tự nhiên đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các
đơn vị kinh tế kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội
theo những mục tiêu thống nhất.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Vì vậy kế hoạch hóa ở đây có thể bao trùm ở những quy mô và phạm vi khác
nhau. Nó có thể là KHH nền kinh tế nói chung trên phạm vi cả nước, bao trùm lên
tất cả các ngành kinh tế. Hoặc nó cũng có thể là KHH cho từng ngành kinh tế riêng
lẻ, hay có thể là KHH theo vùng, địa phương trên phạm vi một vùng nhất định và ở
cấp độ nhỏ nhất nó là KHH trong doanh nghiệp. Vậy KHH trong doanh nghiệp là
phương thức quản lý theo mục tiêu nó bao gồm các hành vi can thiệp của chủ thể
DN tới các hoạt động của DN nhằm mục đích đạt được mục tiêu đề ra cho DN.
Như vậy KHH trong doanh nghiệp thể hiện được kỹ năng dự báo các xu hướng
phát triển của DN trong tương lai, mục tiêu mà DN cần đạt được, tổ chức triển khai
các hành động đã được đề ra, công tác này bao gồm ba bước la: Lập KH, tổ chức

thực hiện KH, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh KH.
1.2 Khái niệm kế hoạch
Hiểu theo cách chung nhất, kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như
cách thức, giải pháp thực hiện cho một hành động tương lai. Cách hiểu này đúng
cho các loại kế hoạch, có thể là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự
án cụ thể sắp sửa làm Nhưng dù là kế hoạch gì thì bản chất của công tác này
chính là sự hướng tới tương lai, được xem như là nhịp cầu nối từ hiện tại đến chỗ
mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tính chất hướng tới tương lai trong kế
hoạch thể hiện ở hai nội dung: Một là, kế hoạch dự đoán những gì sẽ xảy ra, đặt ra
kết quả đạt được trong tương lai; hai là, kế hoạch thực hiện việc sắp đặt các hoạt
động của tương lai, các công việc cần làm và thứ tự thực hiện các công việc để đạt
đươc kết quả đã định. Kế hoạch xác định xem một quá trình phải làm gì? làm thế
nào? khi nào làm? ai sẽ làm? và sâu hơn nữa là làm như thế để làm gì.
Để có kế hoạch, cần phải tiến hành quá trình soạn lập. Tùy theo quy mô, mức
độ và tính chất của hoạt động để tổ chức quá trình soạn lập với các mức độ khác
nhau. Nhiều khi quá trình soạn lập kế hoạch chỉ được hình thành trong đầu óc, suy
nghĩ của chủ thể, cũng có thể là một cuộc trao đổi tập thể nhanh gọn và người đứng
đầu quyết định xem như là sự thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản, các kế hoạch
kinh tế, xã hội có liên quan đến cộng đồng, kế hoạch của một DN, một địa phương,
một ngành hay rộng hơn là tầm quốc gia thì thông thường quá trình soạn lập phải
được thể chế hóa bao gồm các bước khác nhau với tiến độ thời gian quy định khá
chính xác. Kết quả của quá trình soạn lập là một "kế hoạch" được hình thành. Một
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
"kế hoạch" ở bất kỳ quy mô hay hình thức nào thì nó cũng hàm chứa hai nội dung
cơ bản là mục tiêu và cách thức, giải pháp thực hiện.
2. Hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
2.1 Theo thời gian
Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

- Kế hoạch dài hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác
định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức,xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp
dài hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển …do những nhà quản lý cấp cao
lập mang tính tập trung cao và linh hoạt.
- Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác
thảo các chính sách, chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch
định trong chiến lược của tổ chức.Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia
quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển
chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch ngắn hạn : Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể
hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả
nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế
hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên
kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau .Trong đó, kế hoạch dài hạn
giữ vai trò trung tâm , chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
2.2 Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ
- Kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược xuất phát từ tiếng Hy Lạp và xuất
hiện lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Chiến lược có nghĩa là "nghệ thuật của
tướng lĩnh" để tìm ra con đường đúng đắn nhất giành chiến thắng. Lập kế hoạch
chiến lược cho doanh nghiệp phổ biến vao những năm 1960, đối với các doanh
nghiệp lớn khi mà hoạt động của chúng trở nên phức tạp hơn, đồng thời cạnh tranh
gay gắt hơn, đa dạng hơn trong khi các tiến bộ khoa học công nghệ trở nên tăng tốc
hơn khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mục tiêu phát triển
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
công nghệ và sản phẩm mới, thâm nhập thị trường, lựa chọn các phương thức phát
triển

Kế hoạch chiến lược áp dụng trong các doanh nghiệp là định hướng lớn cho
phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những
phương pháp có thể đạt được những mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược
không phải từ những kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà là xuất phát từ khả
năng thực tế của doanh nghiệp và như vậy nó thể hiện sự phản ứng của doanh
nghiệp đối với hoàn cảnh khách quan bên trong và bên ngoài hoạt động doanh
nghiệp.
Thường thì kế hoạch chiến lược được soạn thảo cho thời gian dài nhưng không
đồng nghĩa với kế hoạch dài hạn. Nhiều doanh nghiệp đã dựa vào những kế hoạch
chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải nói đến góc độ thời
gian mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao gồm toàn bộ mục tiêu
tổng thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo kế hoạch chiến lược trước
hết của lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến lược đòi hỏi trách nhiệm rất cao,
quy mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
- Kế hoạch chiến thuật (tác nghiệp): Là công cụ cho phép chuyển các định
hướng chiến lược thành các chương trình áp dụng cho các bộ phận của doanh
nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động của doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục
tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp được thể hiện cụ thể ở những bộ
phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động kinh doanh như: kế hoạch sản
xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, nhân sự của doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp, trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả
các lĩnh vực và tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, quy trình kế hoạch hóa chiến
lược đòi hỏi chủ yếu là sự tham gia của các nhà lãnh đạo trong khi kế hoạch hóa tác
nghiệp huy động tất cả cán bộ phụ trách bộ phận.
3. Qui trình, nội dung và phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3.1 Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Soạn lập kế hoạch là bước đầu tiên và cũng là quan trọng nhất trong quy trình
KHH. Lập kế hoạch là quá trình đòi hỏi có tri thức. Nó đòi hỏi chúng ta phải xác
định các mục tiêu một cách có ý thức có căn cứ và đưa ra các quyết định trên cơ sở

SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng. Lập kế hoạch phải tuân thủ
theo một quy trình với các bước đi cụ thể:
Hình 1.1: Các bước soạn lập kế hoạch
Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh
Sơ đồ tổng quát trên mô tả những bước đi cụ thể của quy trình lập kế hoạch
như sau:
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, xác định thành phần cơ bản của môi trường tổ chức,
đưa ra các thành phần có ý nghĩa thực tế với doanh nghiệp, thu thập và phân tích
thông tin về thành phần này; Tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem
xét một cách toàn diện, rõ ràng, biết được ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm mạnh
và điểm yếu của mình. Hiểu rõ tại sao chúng ta phải giải quyết những điều không
chắc chắn và biết chúng ta hy vọng thu được gì. Việc đưa ra các mục tiêu thực hiện
của doanh nghiệp trong thời kỳ kế hoạch phụ thuộc vào những phân tích này.
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị
cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ,
các chương trình.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa

Phân
tích
môi
trường

Nhiệm

vụ và
mục
tiêu



Kế hoạch
chiến
lược
Chương
trình, dự
án
Kế hoạch
tác
nghiệp và
ngân sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược: Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục
tiêu với kết quả nghiên cứu với môi trường bên trong và bên ngoài. Xác định sự
cách biệt giữa chúng và sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra
các phương án chiến lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh
tương lai của doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các năng
lực có thể khai thác. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách
để thực hiện mục tiêu

Bước 4: Xác định các chương trình dự án. Đây là các phân hệ của kế hoạch
chiến lược. Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong các mặt
hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: chương trình hoàn thiện công nghệ,
chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, chương trình tính toán dự trữ còn các
dự án thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát triển thị
trường, đổi mới sản phẩm. Thông thường một chương trình ít khi đứng riêng một
mình, nó thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ thuộc vào
một số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác. Dù là chương
trình lớn hay chương trình bộ phận thì nội dung của việc xây dựng các chương trình
đều bao gồm: xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành ; các nguồn lực
cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hành động cho
trước; những yêu cầu về ngân sách cần thiết. Các dự án thường được xác định một
cách chi tiết hơn chương trình, nó bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật,
các tiến độ thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài
chính.
Bước 5: Soạn lập hệ thống các chức năng và ngân sách. Mục tiêu của các kế
hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi của thị trường; Nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả nguồn lực; Đảm
bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn. Để thực hiện được những mục tiêu
nói trên, kế hoạch chiến lược phải được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch chức
năng, xem như đó là các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng ba gồm: Kế hoạch sản xuất sản phẩm,
phát triển sản phẩm mới; kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu; kế hoạch nhân
sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing.
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa dưới dạng
tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
vốn gọi là lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh nghiệp biểu thị tổng toàn bộ

thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối chính
như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Ngoài ngân sách chung mỗi bộ phận hay
chương trình của doanh nghiệp cũng cần soạn lập ngân sách riêng của mình.
Bước 6: Đành giá và hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là bước
thẩm định cuối cùng trước khi chọn một văn bản kế hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp cùng với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng như chức năng khác, có thể sử
dụng thêm đội ngũ chuyên gia, tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế
hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách phân định kế hoạch theo các pha có
liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần
thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.
3.2 Nội dung kế hoạch sản xuất kinh doanh
3.2.1 Thực trạng về tiềm năng, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp
Việc phân tích các yếu tố tiềm năng phát triển của doanh nghiệp sẽ giúp cho
doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về bản thân nó trong các mối quan hệ tương quan
với môi trường bên ngoài. Phân tích các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp cho thấy
các cơ hội kinh doanh hay các thách thức phải vượt qua giúp cho doanh nghiệp chủ
động trong mọi tình huống.
Phân tích nội bộ doanh nghiệp cho biết điểm mạnh và điểm yếu của công ty
từ đó có những đối sách hiệu quả với những diễn biến của tình hình thị trường bên
ngoài.
Nội dung của phần này cho thấy doanh nghiệp cần phải làm gì trong tương
lai. Do đó việc phân tích tiềm năng thực trạng của công ty cần được tiến hành kỹ
lưỡng, phải chỉ rõ các yếu tố nào, điều kiện nào có thể khai thác và phát huy
trong tương lai. Nó là cơ sở đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu cho doanh nghiệp.
3.2.2 Xác đinh các mục tiêu chỉ tiêu
- Mục tiêu là đích mà kế hoạch muốn đạt đến trong một khoảng thời gian
nhất định. Mục tiêu kế hoạch giúp làm rõ trong thời gian tới ( ngắn, trung và dài
hạn), kế hoạch muốn đạt được kết quả định tính nào?
Các mục tiêu bao gồm nhiều cấp độ:
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Mục tiêu cuối cùng: Là mục tiêu cao nhất mà doanh nghiệp muốn đạt được.
Nó là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Mục tiêu này tác động dài hạn trong việc thực
hiện kế hoạch. Nó thường được thể hiện trong kế hoạch chiến lược.
Mục tiêu trung gian: Là cái đích mà kế hoạch trực tiếp vươn tới, và việc có
đạt được mục tiêu trung gian hay không sẽ quyết định mức độ thành công của kế
hoạch. Mục tiêu này thường đi kèm các chỉ tiêu để thực hiện nó.
Mục tiêu đầu ra trực tiếp của kế hoạch: Là những sản phẩm hữu hình cụ thể
mà kế hoạch tạo ra được nhằm góp phần trực tiếp đạt được mục tiêu trung gian.
Hoạt động: Là những công việc cụ thể mà kế hoạch tiến hành để có đầu ra
dự kiến.
Giữa bốn cấp mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, mục tiêu
cần đạt được trong kỳ kế hoạch sẽ là mục tiêu cụ thể( mục tiêu trung gian). Để thực
hiện mục tiêu đó, trong kỳ kế hoạch cần đảm bảo thực hiện được một số đầu ra nhất
định.
- Chỉ tiêu kế hoạch: Là những nhiệm vụ cụ thể để xây dựng thành các con số
cần đạt được trong kỳ kế hoạch. Đó là các mục tiêu được thể hiện bằng con số, có
xác định thời gian và không gian cụ thể. Các chỉ tiêu phản ánh phần định lượng của
bản kế hoạch và là đích phấn đấu của mỗi giai đoạn trong quá trình phát triển.
Mỗi cấp mục tiêu tương ứng với hệ thống các mục tiêu. Như vậy trong bản kế
hoạch cũng phải bao gồm các chỉ tiêu phản ánh bốn cấp mục tiêu: Chỉ tiêu tác động,
chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu đầu ra, chỉ tiêu hoạt động.
3.2.3 Các giải pháp thực hiện
Các công cụ cơ bản để triển khai thực hiện mục tiêu đã xác định trong kế
hoạch bao gồm các chương trình dự án, các kế hoạch ngắn hạn, các kế hoạch chức
năng và ngân sách.
- Xây dựng các chương trình dự án nhằm hướng tới những mục tiêu đặt ra.
Các nội dung cơ bản của chương trình, dự án bao gồm: Mục tiêu của chương trình,
dự án; phạm vi tác động của chương trình, dự án đến khả năng hoàn thành các mục

tiêu đề ra; Các điều kiện cân đối về nguồn lực để thực hiện các chương trình, dự án;
Thời gian thực hiện
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch ngắn hạn là công việc hết sức cần thiết
giúp đảm bảo mục tiêu đề ra.
- Xây dựng hệ thống các kế hoạch chức năng và ngân sách nhằm đảm bảo sự
phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
3.3 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3.3.1 Phân tích môi trường doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST
Công cụ được sử dụng chủ yếu trong phân tích các yếu tố vĩ mô tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp là mô hình PEST( chính trị- kinh tế- xã hội- công
nghệ). Tuy nhiên ngày nay người ta còn bổ sung thêm L(legal-pháp luật),
E(environmental- môi trường).
P – political: chính trị
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
E – economic: kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ
dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược

phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế,
trợ cấp
- Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
S – social: xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt
là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao
thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay
đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm
khi nghiên cứu thị trường,: tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh
dưỡng, ăn uống thu nhập trung bình, phân phối thu nhập lối sống, học thức,các quan
điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống điều kiện sống… những yếu tố xã hội này chia cộng
đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu
nhập khác nhau
T- techonogic: công nghệ
Công nghệ ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động công ty.
- Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu.
- Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh.
doanh nghiệp đang nắm giữ công nghệ tiên tiến nhưng cũng chưa hẳn nắm giữ thế
mạnh về cạnh tranh vì thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng
loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ.
Hội nhập kinh tế
- Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực.
Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi

thế so sánh. Phân công lao động của khu vực và của thế giới.
Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ
bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý,
khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi
doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi. Toàn cầu
hóa là cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài giúp doanh nghiệp có nhiều sự lựa
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
chọn hơn nhưng cũng tại sự cạnh tranh gay gắt hơn cho các doanh nghiệp sản xuất
cùng mặt hàng với các nước xuất khẩu vào Việt Nam.
Môi trường ngành: Sử dụng mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael
Poster
Hình 1.2: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Poster
Nguồn: Giáo trình chiến lược phát triển
Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp có thể là các
doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất khác, quyền mặc cả của họ phụ thuộc vào
các yếu tố:
- Khối lượng mua hang.
- Tỷ trọng chi phí đầu vào người mua.
- Tính chất chuẩn và khác biệt hóa của sản phẩm.
- Chi phí chuyển đổi người bán hàng của người mua.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
Đối thủ tiềm ẩn
(Nguy cơ gia nhập thị
trường)
Nhà cung cấp
(Khả năng ép giá)
Khách hàng

(Khả năng ép giá)
Sản phẩm thay thế
(Nguy cơ sản phẩm
thay thế)
Cạnh tranh trong
ngành
(cạnh tranh của các
doanh nghiệp hiện có)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
- Khả năng kiếm lợi nhuận của người mua.
- Tính quan trọng của sản phẩm đối với người mua.
- Thông tin về thị trường.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang
kinh doanh cùng ngành nghề với doanh nghiệp trên thị trường.
Sức cạnh tranh của các đối thủ thể hiện:
- Số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều hay ít.
- Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh hay chậm.
- Chi phí lưu kho hay chi phí cố định cao hay thấp.
- Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hóa sản phẩm.
- Năng lực sản xuất của đối thủ tăng hay không? Nếu tăng thì với tốc độ bao
nhiêu?
- Tính chất đa dạng sản xuất của đối thủ cạnh tranh.
- Mức độ kì vọng của họ vào chiến lược kinh doanh.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp hình thành nên thị trường cung cấp cho doanh nghiệp về vốn,
nguyên vật liệu, lao động. Phân tích sức ép của nhà cung cấp nên doanh nghiệp cần
phải phân tích các yếu tố sau:
- Số lượng nhà cung cấp nhều hay ít.

- Tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào.
- Vị trí quan trọng của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là nhân tố tác động đến quá trình thiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. kỹ thuật công nghệ càng cao thì càng có nhiều khả năng sản phẩm bị
thay thế và chu kỳ sống của sản phẩm càng ngắn. để giảm sức ép của sản phẩm thay
thế doanh nghiệp luôn phải đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo sự khác biệt hóa vế sản phẩm.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Đánh giá khả năng thay thế sản phẩm cần chú ý:
- Sản phẩm của doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống
- Có những nghiên cứu nào về sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của công ty
hay không.
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường mà doanh
nghiệp đang hoạt động. Sự xuất hiện đối thủ làm tăng mức cạnh tranh của ngành.
Các nhân tố tác động đến quá trình tham gia thị trường:
- Rào cản thâm nhập thị trường
- Hiệu quả kinh tế của quy mô
- Bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác
- Sự khác biệt hóa sản phẩm
- Yêu cầu vốn gia nhập
- Chi phí chuyển đổi
- Sự tiếp cận các nhà cung cấp và khách hàng
- Chính sách quản lý vĩ mô
Môi trường nội bộ DN: Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động
của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào

đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản động cộng lại. trong chuỗi giá trị có 2
mảng chính: hoạt động chức năng và hoạt động tác nghiệp
Hoạt động chức năng: hạ tầng doanh nghiệp, quản lý nhân sự, nghiên cứu và
triển khai, mua sắm.
Hoạt động tác nghiệp:cung ứng nội bộ, sản xuất, cung ứng đầu ra, marketing,
dịch vụ sau bán hàng.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
3.3.2 Phương pháp xác định các mục tiêu chỉ tiêu
Xác định mục tiêu: Sử dụng cây vấn đề và cây mục tiêu
Cây vấn đề
Trước khi lập ra các mục tiêu cần phải đánh giá phân tích tình hình tìm ra đâu
là vấn đề then chốt. Để xác định vấn đề then chốt cần trả lời các câu hỏi sau:
- Vấn đề nào phải đối mặt trong quá trình phát triển?
- Những hoạt động nào có thể gây bất lợi cho công ty
- Những hoạt động nào chúng ta cần phải coi trọng
- Những yếu kém cần phải vượt qua?
Sau đó tiến hành tìm ra những vấn đề ưu tiên phải giải quyết bằng cách trả lời
các câu hỏi sau:
- Vấn đề nào được nhiều người quan tâm nhất? vì sao?
- Vấn đề nào có thể giải quyết được? vì sao?
- Vấn đề nào cần được giải quyết trước nhất? vì sao?
- Vấn đề nào được giải quyết sẽ kéo theo các vấn đề khác được giải
quyết theo? Vì sao?
Hình thành cây vấn đề bằng cách tìm ra một vấn đề then chốt nhất sau đó tìm
ra các nguyên nhân dẫn đến vấn đề then chốt đó. Tiếp tục lặp lại như vậy cho tới khi
nguyên nhân sau xa của nó là điều kiện nguồn lực có thể giải quyết được.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Hình 1.3: Sơ đồ cây vấn đề
Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Cây mục tiêu
Cây mục tiêu là tập hợp các mục tiêu cần đạt đến rồi sắp xếp chúng theo thứ
tự, bắt đầu từ cấp đưa ra những kết quả cụ thể nhất và điều kiện cần thiết để đạt
được những mục tiêu cao hơn.
Cây mục tiêu có cấu trúc giống cây vấn đề. Đi từ trên xuống các mục tiêu cụ
thể hóa dần, các mục tiêu cấp dưới phải có tác dụng thực hiện mục tiêu cấp trên.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
Vấn đề then chốt
Vấn đề cấp 1 Vấn đề cấp 1 Vấn đề cấp 1
Vấn đề cấp
2
Vấn đề cấp
2
Vấn đề cấp
2
Vấn đề cấp
2
Vấn đề cấp
2
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề

cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
Vấn
đề
cấp 3
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Hình1.4: Sơ đồ cây mục tiêu
Nguồn: Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
Xác định chỉ tiêu: Sử dụng phương pháp dự báo
Dự báo định lượng: hay còn gọi là phương pháp ngoại suy là sự kéo dài các
quy luật trong quá khứ đến hiện tại và tương lai. Phương pháp này thích hợp với dự
báo ngắn hạn.
Dự báo định tính
- Đánh giá của đại lý, nhà phân phối: công ty yêu cầu khách hàng của mình dự
báo mức bán trong vùng của họ cho các kỳ tới. sau đó công ty sẽ tổng hợp kết quả

thành chỉ tiêu.
- Đánh giá của quản lý: nhóm quản lý của công ty sử dụng các phương pháp
thống kê cùng với kinh nghiệm đưa ra ý kiến chung và xác định chỉ tiêu.
- Đánh giá của chuyên gia: dự báo nhau cầu thông qua sự hiểu biết của nhóm
chuyên gia về lĩnh vực. Phương pháp này dự báo chung cho dài hạn và trung hạn.
3.3.3 Cân đối ngân sách
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
Mục tiêu gốc
Mục tiêu cấp 1 Mục tiêu cấp 1 Mục tiêu cấp 1
Mục tiêu
cấp 2
Mục tiêu
cấp 2
Mục tiêu
cấp 2
Mục tiêu
cấp 2
Mục tiêu
cấp 2
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu

cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
Mục
tiêu
cấp 3
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng
dưới dạng tiền tệ các dự toán mua sắm các yếu tố sản xuất phục vụ cho sản xuất
kinh doanh sau đó so sánh với khả năng huy động được vốn cho các hoạt động đó
trong cùng thời gian dự kiến. Điều chỉnh kế hoạch khi không khớp giữa kế hoạch
thu và kế hoạch chi.
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
4.1 Yếu tố ngoài doanh nghiệp
Có thể nói bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành xây dựng cho mình một
bản kế hoạch hoàn chỉnh thì đều phải quan tâm tới tất cả các yếu tố bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp, bởi chúng ảnh hưởng khá lớn tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Sự tác động của chúng lên các doanh nghiệp là khác nhau. Vì

vậy trong cùng giai đoạn phát triển, việc xác định cho mình những kế hoạch khác
nhau quyết định doanh nghiệp những hướng đi và sự thành công là khác nhau. Để
có được những thành công cũng đồng nghĩa với việc ban lãnh đạo công ty hiểu khá
rõ tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch như thế nào. Một bản kế hoạch tốt sẽ
đưa doanh nghiệp tới trạng thái mà mình mơ ước, đồng thời giảm thiểu những khó
khăn, thất thoát tài chính. Và cũng đồng nghĩa với việc sẽ phải quan tâm tới tất cả
các yếu tố tác động tới nó.
4.1.1 Yếu tố vĩ mô
Đây là yếu tố cơ bản ban đầu mà nhà quản lý sẽ phải lượng hết các tác động
của nó tới tình hình sản xuất kinh doanh. Môi trường vĩ mô bao gồm các hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, pháp luật đặc biệt là các yếu tố
kinh tế như lãi suất, tăng trưởng, lạm phát, tiền tệ thường có tác động rất mạnh tới
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch. Ta có thể nêu lên một ví dụ như: Khi lạm phát
tăng thì sẽ làm tăng giá thành của nguyên vật liệu, chi phí bốc dỡ, vận chuyển ảnh
hưởng tới giá thành của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hàng
hóa. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động sản xuất của công ty nhập hơn xuất siêu này. Giả sử tại thời điểm mà
công ty thu mua nguyên, vật liệu đồng USD tăng mạnh. Điều này khiến cho công ty
sẽ mất một khoản khá lớn cho nguyên vật liệu đầu vào so với tại thời điểm bán sản
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
phẩm với tỷ giá hối đoái ổn định, nếu như công ty vẫn muốn ổn định thị trường sản
phẩm như cũ. Mặt khác, khi nền kinh tế kém ổn định thì nhu cầu đầu tư dài hạn vào
lĩnh vực cũng sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vì
thế, công tác lập kế hoạch sẽ phải quan tâm tới yếu tố kinh tế này, giảm thiểu thất
thoát về tài chính.
Với yếu tố về chính trị và ngoại giao: Sự bình ổn về chính trị, quan hệ tốt đẹp
với các nước trên thế giới là điều kiện tối cần thiết cho sự ổn định về tình hình kinh

tế trong nước. Điều đó, cũng có nghĩa là sự hoạt động của các doanh nghiệp cũng
phát triển một cách nhanh chóng hơn. Ta có thể lấy ví dụ: Việc Mỹ bình thường hóa
với Việt Nam, cũng như việc Việt Nam có mối quan hệ tốt với nhiều quốc gia trên
thế giới khiến cho kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia tăng lên đáng kể. Việc
Việt Nam gia nhập WTO cho phép thuế nhập khẩu của hàng hóa nước ngoài bằng
không khiến cho sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước khó khăn hơn
trước, hay sự khủng hoảng tài chính trên thế giới ( bắt nguồn từ nền kinh tế Mỹ) gây
không ít khó khăn cho tình hình kinh tế của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam
cũng không ngoại trừ, lạm phát, giá cả leo thang của tất cả các nguyên, vật liệu ảnh
hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
Yếu tố pháp luật: Hành lang pháp lý bao giờ cũng tạo nên môi trường kinh
doanh công bằng giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi ít nhiều quy định
của pháp luật tới ngành cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế, khi bắt đầu xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh người
lãnh đạo phải có những nghiên cứu, tìm hiểu Pháp luật có liên quan.
4.1.2 Yếu tố thuộc môi trường ngành
Đi sâu vào tình hình kinh tế ngành thì việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch sẽ phải chú trọng đến các yếu tố sau:
- Thị trường ( nhóm khách hàng): Thông qua số lượng, tình trạng mong muốn
của họ, doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu để đi sâu vào sản xuất. Đây là
nhóm quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp, sự tăng lên hay giảm đi mức cầu
sẽ quyết định tới lượng cung của doanh nghiệp ra thị trường. Vì vậy trong quá trình
lập kế hoạch, doanh nghiệp phải dự báo được tổng lượng cầu trong kỳ kế hoạch, từ
đó để điều chỉnh lượng cung sao cho hợp lý. Bên cạnh đó, bản kế hoạch cũng phải
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
tính đến những trường hợp khó khăn có thể xảy ra khác để có thể ứng phó kịp thời
với thị trường.
Song song với việc củng cố ổn định khách hàng lâu năm thì doanh nghiệp phải

chú trọng đến việc mở rộng đầu tư, phát triển hệ thóng khách hàng tiềm năng và
phải có những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng việc nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Các nhà cung cấp là những đối tác trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất của doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, khoa học
công nghệ, nhân lực doanh nghiệp sẽ phải quan tâm đến tính chất của những nhà
cung cấp này, xem mức độ ảnh hưởng của họ như thế nào đối với mình, để từ đó có
những phương án hành động sao cho hợp lý trong việc kí kết, thỏa thuận hợp
đồng hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của họ tới tiến độ thực hiện kế hoạch của mình.
- Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp hiện không có ở trong ngành nhưng
có khả năng sẽ tham gia vào ngành trong thời gian sắp tới. Sự ra đời của các đối thủ
này sẽ làm cho tình hình cạnh tranh khó khăn hơn, có thể làm giảm lợi nhuận của
công ty. Do đó, trong quá trình lập kế hoạch SXKD, người lập sẽ phải đánh giá
được tác động, mức độ ảnh hưởng của họ, từ đó có những phương án hành động
thích hợp.
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp là những hãng hiện đang có mặt trên thị trường,
cùng kinh doanh những mặt hàng giống nhau, hay những sản phẩm có khả năng
thay thế cao, nói cách khác là họ cùng tham gia vào việc đáp ứng cùng một nhu cầu
của khách hàng. Có thể thấy, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này với nhau là
khá gắt gao, tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các hãng như thế nào còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác. Nếu sự cạnh tranh là yếu thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội
hơn trong việc nâng giá sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận. Còn nếu sự
cạnh tranh là khốc liệt thì lợi nhuận sẽ giảm. Việc nghiên cứu kĩ đối thủ cạnh tranh
là điều tối cần thiết trong một doanh nghiệp khi lập kế hoạch SXKD. Nghiên cứu,
tìm hiểu đối thủ sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ công ty trên
thị trường, từ đó có thể đưa ra các giải pháp cùng các chiến lược phát triển cho từng
giai đoạn.
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B

- Hàng hóa thay thế là sản phẩm của các hãng thuộc hàng khác nhau nhưng có
khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng giống như các hãng trong
ngành.
4.2 Yếu tố thuộc doanh nghiệp
4.2.1 Nguồn nhân lực
Trong các yếu tố đóng góp vào hoạt động sản xuất thì yếu tố con người là yếu
tố quan trọng nhất, chi phối các yếu tố còn lại: tài nguyên, vốn và khoa học công
nghệ. Thật vậy, con người có thể chinh phục tự nhiên, tạo ra vốn và khoa học công
nghệ. Do đó, yếu tố con người đối với mọi hoạt động sản xuất là vô cùng quan
trọng. Đặc biệt trong công tác lập kế hoạch thì vai trò của con người là một nhân tố
chủ chốt. Con người, ở đây cụ thể là cán bộ làm công tác kế hoạch, là những người
thu thập, xử lý thông tin và là người đưa ra những quyết định cuối cùng cho bản kế
hoạch của mình. Vì vậy, nếu cán bộ làm công tác kế hoạch không đáp ứng đủ công
tác chuyên môn cũng như hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực liên quan thì sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ làm công tác phải đảm bảo những phẩm chất nhất định:
- Là nhà lí luận tốt, có thói quen suy luận trừu tượng và có tính chất của nhà
ngoại giao.
- Có chuyên môn về kế hoạch sâu, biết sử dụng hiểu biết vào việc soạn thảo kế
hoạch, chính sách và tổ chức điều hành công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
- Có khả năng giao tiếp ở mức độ chuyên nghiệp với các chuyên viên, chuyên
gia ở các chuyên môn, chức năng khác như: tài chính, hành chính, marketing
- Có sở thích và kinh nghiệm làm việc trong môi trường kinh doanh, có kinh
nghiệm lãnh đạo.
- Là người trưởng thành, hiểu biết sâu rộng các mối quan hệ kinh doanh, kĩ
thuật kể cả chính trị, xã hội, pháp luật.
4.2.2 Nguồn lực tài chính
Một bản kế hoạch khả thi là một bản kế hoạch dựa trên những căn cứ vững
chắc và đáng tin cậy. Một trong những căn cứ đó là tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp. Nếu như lập kế hoạch không tính đến năng lực tài chính thì sẽ chỉ là vẽ ra

SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
kế hoạch tưởng tượng chứ không phải là lập kế hoạch, bởi vì lập kế hoạch là đề ra
mục tiêu và những hành động nhằm đạt được mục tiêu đó. Chính vì vậy, nguồn lực
tài chính là yếu tố rất quan trọng phải cân nhắc, xem xét trong quá trình lập kế
hoạch. Cán bộ kế hoạch dựa vào đây để đưa ra những kế hoạch hành động cụ thể,
nằm trong khả năng tài chính của doanh nghiệp, có như vậy mới đảm bảo hoàn
thành được các mục tiêu. Nếu như những mục tiêu đưa ra vượt quá khả năng về tài
chính của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu.
Ngược lại, nếu những mục tiêu đưa ra là quá thấp so với khả năng tài chính thì lại
gây ra sự không hiệu quả về chi phí và nguồn lực. Cả hai trường hợp đều không
đảm bảo tính hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó, khi lập kế hoạch
cần phải dựa vào tiềm lực tài chính của công ty.
4.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Ngoài đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch và tiềm lực tài chính thì cơ sở vật
chất và trang thiết bị cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch ở doanh
nghiệp. Đây là những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty. Cơ sở vật chất, trang thiết bị là những yếu tố cơ bản mà khi lập
kế hoạch cần phải cân nhắc: máy móc, nhà xưởng, máy tính, máy in Cán bộ kế
hoạch cần phải xem xét xem với khả năng máy móc như vậy, để đạt mục tiêu thì có
phải đi thuê thêm hay không. Những yếu tố này tưởng như rất đơn giản tuy nhiên
nếu không tính đến sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc lập kế hoạch. Do đó, cần
phải cân nhắc xem xét kĩ các yếu tố này trước khi lập kế hoạch.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở
công ty Tự Cường
1. Vai trò của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chính là các chỉ tiêu pháp
lệnh mà Nhà nước giao cho, cùng với các chỉ tiêu đó Nhà nước căn cứ cung cấp

nguyên nhiên vật liệu đầu vào và bao nhiêu đầu ra cho doanh nghiệp. Hay nói cách
khác, doanh nghiệp không tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho chính mình, không có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hoàn toàn
thụ động trước thị trường không kích thích sáng tạo kìm hãm sản xuất, hệ thống các
chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lí
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
SXKD của các doanh nghiệp. Vai trò lớn nhất của kế hoạch SXKD trong cơ chế
này là:
Có năng lực tạo ra các tỉ lệ tiết kiệm và tích lũy rất cao, thực hiện được những
cân đối cần thiết trong tổng thể kinh tế quốc dân, nền kinh tế có thể đạt được mức
cung ứng các nguồn lực cần thiết để tạo ra tăng trưởng nhanh.
Hướng các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực cần
ưu tiên trong từng thời kì nhất định.
Các đơn vị kinh tế xem như là những tế bào trong tổng thể nền kinh tế, thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch theo những mục tiêu thống nhất từ trên xuống.
1.2 Trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với
quy luật của thị trường. Vì vậy, những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh
nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, kế hoạch hóa vẫn
là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và
phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp trong nền Kinh tế thị trường xuất phát từ
chính vai trò của nó trong quản lý doanh nghiệp. Những vai trò chính được thể hiện
như sau:
Thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của DN
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục
tiêu và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong
cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải

đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp
tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu
của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả.
Ứng phó với những bất định và đổi thay của thị trường
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai rất ít khi
chắc chắn. Tương lai càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém chắc chắn.
Thậm chí ngay khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý vẫn cần phải
tìm cách tốt nhất để đạt mục tiêu đề ra, phân công, phối hợp hoạt động của các bộ
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp: Kế hoạch 48B
phận trong hệ thống tổ chức, trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tháo
gỡ, ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí
nguồn lực của doanh nghiệp
Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt
nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu
quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
2. Vai trò của kế hoạch sản xuất kinh doanh với công ty Tự Cường
2.1 Xây dựng được các mục tiêu cần thiết của công ty
Quá trình chuẩn bị bản kế hoạch giúp công ty suy nghĩ một cách khách quan
về những điểm mạnh, điểm yếu nội tại, những cơ hội và những mối đe dọa từ bên
ngoài từ đó sẽ xây dựng cho công ty những nhiệm vụ, mục tiêu chung, từ đó phân
cấp các nhiệm vụ, mục tiêu đó xuống cho các đơn vị cấp dưới.
Truyền đạt được mục tiêu chung của công ty tới mọi nhân viên trong công ty
để từ đó họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác để thực hiên mục tiêu đề ra. Qua đó
củng cố lòng tin vào những mối quan hệ, sự tín nhiệm cũng như khuyến khích và
tập trung hơn nữa những nỗ lực của nhân viên.
2.2 Giúp công ty ứng phó với những thay đổi của thị trường
Vì kế hoạch là những vấn đề của tương lai nên sẽ không thể tránh khỏi những

biến động bất thường, kinh tế thị trường ngày càng diễn biến phức tạp, môi trường
cạnh tranh trong các doanh nghiệp tăng cao nên công ty phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức vì vậy công tác kế hoạch giúp công ty có được những phương án
chiến lược, kế hoạch dự phòng để có thể linh hoạt trong hoạt động sản xuất.
2.3 Tránh tình trạng lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp
Kế hoạch SXKD là công cụ quản lý theo mục tiêu của công ty, quy định cụ thể
những nhiệm vụ về sản xuất sản phẩm, về các công việc phù hợp với kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm. Lập kế hoạch SXKD là khâu đầu tiên, quan trọng nhất có liên quan
tới việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của công ty. Kế hoạch tổng
thể hàng năm sẽ cho biết các chỉ tiêu kế hoạch cần đạt được trong năm, kế hoạch
SV: Cấn Xuân Hòa GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoa
25

×