Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.46 KB, 54 trang )

Lời mở đầu:
Giai đoạn hiện nay là giai đoạn của sự phát triển không ngừng, giai đoạn
của nền kinh tế tri thức, giai đoạn của công nghệ thông tin trong đó mọi công
việc đều đợc thực hiện bằng phơng tiện kỹ thuật hiện đại. ở bất cứ đâu, bất cứ nơi
nào ngời ta đều nhận thấy sự thay đổi tởng chừng nh không bao giờ có của con
ngời. Họ không chỉ làm chủ chính mình, làm chủ tự nhiên mà giờ đây họ còn làm
chủ cả vũ trụ bao la và bí ẩn nữa. Họ giải phóng cho mình bằng cách chế tạo ra
các máy móc hiện đại phục vụ quá trình sản xuất, phục vụ quá trình liên lạc góp
phần xoá bỏ khoảng cách của không gian và thời gian. Điều đó dẫn đến quy luật
tất yếu là mỗi quốc gia, mỗi dân tộc muốn tồn tại đợc trong xã hội đó phải không
ngừng tự thay đổi mình, nỗ lực cho sự phát triển của đất nớc mình để không bị
đào thải, không bị tụt hậu trên con đờng hội nhập vào nền kinh tế chung của nhân
loại. Với dân tộc Việt Nam, ý thức đợc vai trò quan trọng của vấn đề đó, Đảng và
nhà nớc ta đã có những thay đổi cho phù hợp với tình hình mới. Quá trình chuyển
đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng là một minh chứng
cụ thể cho điều đó. Cùng với sự chuyển dịch đó là quá trình chuyển từ cơ chế kế
hoạch tập chung sang cơ chế kế hoạch hớng theo thị trờng.
Trực thuộc Tổng Công Ty Bu Chính viễn Thông Việt Nam, Nhà máy Thiết
bị Bu Điện nói riêng và toàn ngành bu điện nói chung đều nỗ lực hết sức cho sự
thay đổi đó. Nhà Máy luôn coi trọng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Với nhà máy đó là bớc khởi đầu cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Sau quá
trình học tập lâu dài tại trờng Kinh tế Quốc Dân, sau quá trình nghiên cứu thực tế
tại nhà máy Thiết Bị Bu Điện tôi quyết định đi sâu nghiên cứu vấn đề này và chọn
nó làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài cụ thể mà tôi lựa chọn:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở nhà máy Thiết Bị Bu Điện. Từ đó phần nghiên cứu của tôi bao gồm 3
chơng:
1
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện
Chơng 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản


xuất kinh doanh ở nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
Tuy đã rất cố gắng song với sự hiểu biết còn khiêm tốn của một sinh viên
đại học chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện.
Bởi vậy tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè và những ngời
quan tâm đến vấn đề này để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn. Trong quá trình
làm đề tài này tôi đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, cán bộ trong
nhà máy Thiết Bị Bu Điện, cùng với sự giúp đỡ tận tình các thầy cô giáo trong tr-
ờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bởi vậy qua đây cho phép tôi đợc gửi lời cám ơn
đến tất cả mọi ngời đặc biệt là giáo viên hớng dẫn của tôi: Giảng viên trờng đại
học Kinh Tế Quốc Dân: TS Ngô Kim Thanh ngời đã hớng dẫn tôi từ khi bắt đầu
đề tài này cho đến khi kết thúc hoàn thành nó.

2
chơng 1: Giới thiệu tổng quan về nhà máy Thiết
Bị Bu Điện
1.GIớI thIệu tổng quan về Nhà Máy ThIết Bị Bu ĐIện
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng
Công Ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam đợc thành lập từ năm 1954 với tên gọi
ban đầu là: Nhà Máy Thiết Bị Truyền Thanh, có nhiệm vụ sản xuất và lắp rắp các
sản phẩm cho ngành Bu Điện và dân dụng. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ
yếu của nhà máy bao gồm: loa truyền thanh, điện từ nam châm và một số thiết bị
thô sơ khác.
Đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của đất nớc, Tổng cục Bu Điện đã
tách Nhà Máy Thiết Bị Truyền Thanh ra làm 4 nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1,
nhà máy 2, nhà máy 3 và nhà máy 4.
Đến đầu những năm 1970, khi đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng và thống
nhất. Lúc này kỹ thuật thông tin phát triển mạnh đòi hỏi ngành Bu Điện phải có
chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cao mạng thông tin phục vụ sự thích ứng của
nhà máy trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Trớc tình hình đó tổng cục Bu

Điện lại quyết định sát nhập nhà máy 1, 2 , 3 thành một nhà máy để đáp ứng nhu
cầu cung cấp những sản phẩm trong giai đoạn mới. Sản phẩm đợc cung cấp đã b-
ớc đầu đợc đa dạng hóa với kỹ thuật cao bao gồm các sản phẩm; các loại thiết bị
hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên
dùng cho cơ sở sản xuất của ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cục Bu Điện, Nhà Máy lại một
lần nữa tách thành 2 nhà máy:
+ Nhà máy Thiết Bị Bu Điện đặt tại 61 Trần Phú- Ba Đình- Hà Nội.
+ Nhà máy vật liệu điện loa nam châm đóng tại Thanh Xuân - Đống Đa-
Hà Nội.
3
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát trIển khoa học kỹ thuật ngày
càng nhanh công nghệ ngày cành hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực thông
tin. Nhà máy phải đơng đầu với nhiều khó khăn, nhu cầu của thị trờng ngày
càng mở rộng đòi hỏi những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn đó.
Điều này đã tác động lớn đến việc mở rộng qui mô của nhà máy. Mặt khác,
do có sự chuyển đổi của nền kinh tế từ kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng đã ảnh hởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của
nhà máy, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổicủa cả nền kinh tế nói chung
và nhà máy nói riêng.
Trớc yêu cầu cấp thiết của tình hình mới, để tăng cờng lực lợng sản
xuất cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và
quốc tế, tháng 3 năm 1993 Tổng Cục Bu Điện lại một lần nữa quyết định
nhập 2 nhà máy trên thành Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện.
Hiện nay trên phạm vi cả nớc hầu hết các doanh nghiệp, các bu cục
đều sử dụng sản phẩm của nhà máy.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cac của thị trờng nhà máy không ngừng
mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc
thiết bị, nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ nghiệp vụ quản lý, mở
rộng thị trờng trong nớc và ngoài nớc.

Hiện nay nhà máy có 1 trụ sở chính và 2 chi nhánh đặt tại Hà Nội và 2
chi nhánh đặt tại Hồ Chí Minh và Bắc Ninh.
+Cơ sở 1 đặt tại Trần Phú, đây là cơ sở chính có chức năng sản xuất ra
các loại điện thoại, nguồn viễn thông, các sản phẩm bu chính, sản phẩm điện
tử, điện thoại, đầu cáp, đầu nối.
+ Cơ sở 2 đặt tại Thợng Đình có chức năng sản xuất ra các loại tủ, cột,
đầu nối, ống nhựa, các sản phẩm cơ khí, các bán thành phẩm cung cấp cho
chi nhánh Lê Minh Xuân và Trần Phú.
Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, nhà máy có cơ sở 3 đặt tại thị trấn
Lim- Bắc Ninh chuyên sản xuất các loại ống nhựa PVC, các loại tủ. Cơ sở 4
đặt tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân- Thành Phố Hồ Chí Minh chuyên sản
4
xuất các loại ống nhựa mềm, phôi túi chuyển phát nhanh. Và có 3 chi nhánh
tiếp thị tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.ă
Trải qua bao thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình, dù đã phải
tách ra và sáp nhập nhiều lần, có những lúc tởng nh phải đóng cửa. Nhng với
quyết tâm của cán bộ nhân viên trong nhà máy cũng nh sự lãnh đạo tài tình
của các nhà quản lý, nhà máy đã thoát khỏi bế tắc, luôn giữ vững và ổn định
sản xuất, vơn lên và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay. Đến nay nhà máy là
một trong những cơ sở công nghiệp hiện đại và quan trọng nhất của ngành
Bu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Là một trong tám thành viên thuộc khối công nghiệp của Tổng Công
Ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam, nhà máy đã đóng góp không nhỏ trong
sự phát triển của ngành. Dới đây là bảng tổng hợp kết quả của nhà máy trong
4 năm vừa qua.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của nhà máy trong 4
năm vừa qua.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
NĂm thực hiện

2000 2001 2002 2003
Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
149.714 153.395 213.216 283.008
Doanh thu
thuần
Tr 148.621 152.082 212.083 282.771
Lợi nhuận sau
thuế
5.793 6.768 9.364 15.313
Tổng lao
động

Ngời 601 586 595 595
Tổng tiền l-
ơng
Triệu
đồng
8.883 10.217 12.226 16.736
Thu nhập
bình quân/
tháng
Triệu
đồng
1.287 1.480 1.712 2.344
(Nguồn: Phòng kế toán-Thống kê Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện)
Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu: tổng doanh thu, doanh thu
thuần, lợi nhuận sau thuế, tổng tiền lơng và tiền lơng bình quân của nhà máy liên

tục tăng qua các năm.Cụ thể:
5
+ Ta thấy doanh thu năm sau đều tăng so với năm trớc và tăng mạnh nhất
vào giai đoạn 2003-2002. Doanh thu của năm 2003 so với năm 2002 tăng 0.3% t-
ơng ứng với số tuyệt đối là: 69.792 triệu đồng. Mức tăng chậm nhất là giai đoạn
2001/2000 doanh thu trong giai đoạn này chỉ tăng 0.02% về số tơng đối và 3681
triệu đồng về số tuyệt đối.
+ Sự tăng của doanh thu kéo theo sự tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận
sau thuế. Đặc biệt là lợi nhuận sau thuế của giai đoạn 2002-2003. Ta thấy lợi
nhuận năm 2003 so với năm 2002 tăng 0.63% về số tơng đối và tăng 5949 triệu
đồng về số tuyệt đối. Nguyên nhân của sự tăng đó là do hệ quả tất yếu của việc
tăng doanh thu và sự làm ăn ngày càng có hiệu quả của nhà máy.
+ Tổng tiền lơng cũng có sự tăng trởng mạnh qua các năm. Tiền lơng năm
2003/2002 tăng 3.075% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là 4.510 triệu đồng.
+ Lao động là yếu tố ít biến động nhất trong nhà máy. Lao động năm
2001/2000 có sự giảm mạnh là do nhà máy có sự điều chỉnh cho hợp lý với tình
hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thu nhập bình quân của nhà máy liên tục tăng qua các năm. Nếu thu
nhập của năm 2000 chỉ 1,231 triệu đồng thì đến nay thu nhập bình quân/ tháng
của nhà máy đã đạt 2,344 triệu đồng. Sự tăng đó là hệ quả tất yếu của sự tăng
tổng quỹ lơng và sự khá ổn định của lao động.
Nhìn chung trong những năm gần đây nhà máy đã có mức tăng trởng ngày
càng tăng, sản xuất kinh doanh có lãi. Từ đó nâng cao vị thế của mình trong
Ngành Bu Chính Viễn Thông Việt Nam.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của nhà máy
1.2.1 Chức năng
Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện Hà Nội là nhà máy chuyên sản xuất và cung
cấp các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho mạng lới bu chính viễn thông của Việt
Nam và một số quốc gia khác.
6

1.2.2 Nhiệm vụ
Để hớng tới mạng Bu Chính Viễn Thông mang tính toàn cầu, phục vụ ngời
tiêu dùng, nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng một số nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Sản xuất, kinh doanh các thiết bị máy móc, linh kiện kỹ thuật chuyên
ngành Bu Chính Viễn Thông, các sản phẩm điện, điện tử, tin học cơ khí và các
mặt hàng dân dụng khác.
- Sản xuất kinh doanh ống nhựa, các sản phẩm chế từ nhựa, kim loại màu,
vật liệu điện tử.
- Lắp đặt, bảo hành sửa chữa các thiết bị bu chính viễn thông, điện, điện tử,
tin học.
- Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ t vấn kỹ thuật, bu chính viễn
thông, điện, điện tử, tin học.
- Xuất khẩu, nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t kỹ thuật chuyên ngành bu
chính viễn thông và các nguyên liệu, vật liệu khác phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
- Ngoài ra, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc phù hợp với các quy
định của pháp luật. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi tổng công ty
cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của nhà máy ảnh
hởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng
2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm của nhà máy chủ yếu phục vụ ngành Bu Chính Viễn Thông trong
nớc chiếm tới 85% còn lại 15% là phục vụ cho ngành điện, điện tử, tin học. Sản
phẩm có hàm lợng công nghệ cao, chủ yếu đợc sản xuất trên dây chuyền công
nghệ tiên tiến hiện đại, có hàm lợng kỹ thuật cao.
Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của nhà máy
STT Tên sản phẩm Số chủng loại Tỷ lệ % DT từng
loại sản phẩm so

với tổng DT toàn
7
nhà máy
1 Nhóm sản phẩm bu chính 30 18%
2 Nhóm sản phẩm điện thanh 20 8%
3 Nhóm sản phẩm thiết bị đầu nối 200 53%
4 Nhóm sản phẩm ống nhựa PVC 15 8%
5 Nhóm sản phẩm gia công công
nghiệp
85 7%
6 Nhóm sản phẩm thiết bị ngoại đài 40 6%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê- Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện)
Nhìn vào bảng trên ta thấy sản phẩm của nhà máy rất phong phú và đa
dạng, bao gồm nhiều chủng loại nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của thị
trờng. Trong đó nhóm sản phẩm thiết bị đầu nối chiếm tỷ trọng lớn về doanh thu
(85%) và đa dạng về chủng loại (200 chủng loại).
Tuy rất đa dạng về sản phẩm cũng nh về chủng loại nhng ta có thể xếp sản
phẩm của nhà máy vào 2 loại sau:
+ Sản phẩm có khối lợng lớn nhng số lợng chủng loại không nhiều.
+ Sản phẩm có khối lợng nhỏ nhng số lợng chủng loại nhiều
Từ đó quá trình sản xuất có thể đợc bố trí theo sản phẩm đối với trờng hợp
sản xuất hàng loạt và bố trí theo quá trình đối với quá trình sản xuất theo chức
năng.
Qua số liệu trên ta thấy sản phẩm của nhà máy rất đa dạng, phong phú bao
gồm nhiều loại. Điều này buộc công tác kế hoạch phải chỉ rõ số lợng mỗi loại cần
sản xuất trong tổng kế hoạch sản lợng, thu thập thông tin có liên quan đến sản
phẩm đó trớc khi đa ra kế hoạch cụ thể: nhu cầu thị trờng, lợng hàng tồn kho, bán
thành phẩmCán bộ phòng kế hoạch không chỉ nắm tình hình chung mà còn
phải nắm tình hình cụ thể cho mỗi loại sản phẩm. Quyết định sản xuất sản phẩm
nào cần căn cứ vào nhu cầu của sản phẩm đó trên thị trờng, kế hoạch sản xuất cần

dựa vào tình hình tiêu thụ của kỳ trớc, dự báo xu hớng phát triển của sản phẩm đó
trong tơng lai. Công tác kế hoạch không chỉ đa ra số lợng sản phẩm mà còn phải
đa ra các kế hoạch có liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm đó: kế hoạch
nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch điều độ sản xuấtTóm lại những
8
đặc điểm về sản phẩm trên buộc công tác kế hoạch phải đợc đầu t nhiều hơn, khi
đa ra kế hoạch cho loại sản phẩm nào cần phải dựa vào đặc điểm của sản phẩm
đó: quy trình sản xuất ra sản phẩm, nhu cầu
2.1.2 Đặc điểm về thị trờng
Sản phẩm của nhà máy hiện nay đã có mặt ở hầu hết các tỉnh và thành phố
trong cả nớc đặc biệt là 2 thành phố lớn là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với 3 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm trong cả nớc nhà máy Nhà Máy Thiết Bị Bu
Điện ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng của mình trong việc chiếm lĩnh thị trờng
trong nớc. Để nâng cao chất lợng của sản phẩm cũng nh thị phần của mình nhà
máy đang tiến tới việc cổ phần hoá nhà máy trong thời gian tới đây là một sự
chuyển hớng quan trọng của nhà máy phù hợp với xu thế phát triển của đất nớc.
Bảng3: Tình hình tiêu thụ của 3 chi nhánh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
2001 2002 2003
Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Chi nhánh 1( chi nhánh Miền Bắc) 51.128 43 61.298 35 79.703 31
Chi nhánh 2 (Chi nhánh Miền Trung) 10.767 9 13.573 8 22.423 9
Chi nhánh 3 ( Chi nhánh Miền Nam) 56.770 48 99.856 57 148.722 59
Tổng
118.665 100 174.727 100 250.848 100
Biểu đồ doanh thu tiêu thụ của ba
chi nhánh trên thị trường
Miền bắc

miền Trung
Miền Nam
32%
9%
59%
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy doanh thu tiêu thụ hàng hóa của cả 3 chi
nhánh ở 3 thị trờng Bắc, Trung, Nam đều tăng qua các năm. Trong đó doanh thu
tiêu thụ trên thị trờng Miền Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất 59%, sau đó đến thị tr-
9
ờng Miền Bắc 32% và kém nhất là thị trờng Miền Trung 9%. Đây là 3 chi nhánh
tiêu thụ đóng góp phần lớn vào doanh thu của cả nhà máy, ngoài ra doanh thu của
nhà máy còn đợc tạo ra bởi bộ phận bảo hành và bộ phận gia công.
Nhìn chung đến thời điểm hiện nay sản phẩm của nhà máy tuy chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn ngành Bu Chính Viễn Thông song vẫn chỉ tiêu thụ trong thị
trờng trong nớc, có xuất khẩu ra nớc ngoài song vẫn ở mức rất khiêm tốn. Bởi vậy
chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài là một trong những mục tiêu của nhà máy trong
giai đoạn tới. Một mặt theo kịp với xu thế của thời đại mặt khác nâng cao vị thế
của ngành Bu Chính Viễn Thông Việt Nam trên trờng quốc tế.
Qua những số liệu cụ thể ở trên ta thấy thị trờng tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy trải rộng trên cả nớc. Điều này đã gây khó khăn cho công tác lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Mọi công việc phải làm không chỉ diễn ra trên một đoạn thị
trờng nhỏ mà trên những thị trờng khác nhau mà ở đó nhu cầu cho mỗi loại sản
phẩm là không giống nhau. Thị trờng là yếu tố quyết định đến việc xác định kế
hoạch kinh doanh của nhà máy bởi vậy trong quá trình xây dựng cũng nh tổ chức
thực hiện kế hoạch nhà máy cần luôn luôn theo sát nhu cầu của thị trờng, ứng
biến kịp thời với sự thay đổi của nó. Mọi kế hoạch đa ra phải lấy thị trờng làm
căn cứ. Thị trờng quá rộng lớn buộc nhà máy phải đầu t nhiều cho quá trình thu
thập, phân tích các thông tin liên quan đến lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự
trù những thay đổi có thể xảy ra và đa ra kế hoạch phòng ngừa. Kế hoạch đa ra
phải chi tiết cho mỗi loại thị trờng, mỗi đoạn thị trờng cụ thể. Một vấn đề quan

trọng của nhà máy trong giai đoạn tới là muốn chiếm lĩnh thịt trờng ngoài nớc.
Để làm đợc điều này nhà máy cần đầu t nhiều hơn nữa cho công tác nghiên cứu
nhu cầu của thị trờng ngoài nớc, tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao sản phẩm của
nhà máy cha chiếm lĩnh thị trờng ngoài nớc. Từ đó đa ra những kế hoạch cho phù
hợp. Hơn nữa nguồn nguyên vật liệu của nhà máy chủ yếu là nhập khẩu từ nớc
ngoài bởi vậy bất cứ một sự biến động nào về thị trờng nguyên vật liệu đều ảnh h-
ởng đến kê hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy và quyết định đến việc hoàn
thành hay không của kế hoạch kinh doanh. Có thể nói với đặc điểm riêng về thị
10
trờng của mình (thị trờng quá rộng) nhà máy đã gặp nhiều khó khăn trong công
tác lập kế hoạch kinh doanh và ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả của quá trình
lập kế hoạch, nó làm cho mọi công việc trở nên khó khăn hơn gấp nhiều lần. Song
với những cố gắng vợt bậc của mình ta có thể tin sự tác động của yếu tố thị trờng
sẽ đợc nhà máy khắc phục trong giai đoạn tới.
2.2 Đặc điểm về hệ thống tổ chức sản xuất và kinh doanh của nhà máy.
Về bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy đợc tổ chức theo cơ cấu chức
năng, trên nền tảng những hoạt động cơ bản của nó.
11
a.Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc
sản xuất và 1 phó giám đốc kinh doanh). Đây là những ngời có quyền điều hành
cao nhất trong nhà máy quyết định phơng hớng cũng nh đờng lối phát triển của
nhà máy.
b. Các phòng ban
Nhà máy Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện là một doanh nghiệp sản xuất có quy
mô lớn, bao gồm nhiều các phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện một chức năng
nhất định song không phải là biệt lập mà có mối quan hệ qua lại lẫn nhau từ khâu
cung ứng, sản xuất đến bán hàng. Các phòng ban thực thi theo chức năng nhiệm
vụ của mình, chịu sự giám sát của cấp trên trực tiếp và các bộ phận có liên quan,
thờng xuyên đề đạt ý kiến góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quá

trình sản xuất. Hiện nay hệ thống phòng ban của nhà máy bao gồm các phòng
sau: Phòng đầu t phát triển, phòng kế toán thống kê, phòng Marketing, phòng tổ
chức, phòng lao động tiền lơng, phòng vật t, phòng hành chính, phòng kinh doanh
điện thoại, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng điều độ sản xuất, phòng tài vụ,
phòng công nghệ số.
c. Các phân xởng
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy dựa trên quy trình công nghệ, từ đó
hình thành nên các phân xởng với chức năng sản xuất ra các sản phẩm, các bán
thành phẩm khác nhau. Các phân xởng của nhà máy bao gồm: PX1, PX2, PX3,
PX4, PX5, PX6, PX7, PX8, PX9, PX10.
Về tổ chức sản xuất.
Quá trình sản xuất của nhà máy đợc tổ chức theo hình thức công nghệ. Theo
hình thức đó mỗi phân xởng chỉ thực hiện một loại công nghệ nhất định, bao gồm
các thiết bị, máy móc cùng loại. Mỗi phân xởng đều có một quản đốc phân xởng
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phân xởng mình căn cứ vào các b-
ớc trong quy trình công nghệ. Một số quy trình công nghệ chính mà nhà máy
đang sử dụng hiện nay đó là:
+ Dây chuyền đột có điều khiển số CNC
+ Dây chuyền sản xuất máy điện thoại và các thiết bị điện tử.
12
+Các thiết bị ép phun nhựa.
+ Dây chuyền ép đùn ống.
+ Dây chuyền sản xuất thiết bị nguồn điện viễn thông.
Tất cả các dây chuyền trên đều là các dây chuyền tự động, khép kín. Điều
đó đợc cụ thể trong sơ đồ dới đây.
Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ của nhà máy

Qua sơ đồ trên ta thấy quy trình công nghệ của nhà máy là một quy trình khép
kín từ khi đa nguyên liệu vào đến khi sản phẩm đợc hoàn thành. Quy trình khép
kín này buộc quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phải tính toán kế hoạch

nguyên vật liệu cho phù hợp, tránh tình trạng làm gián đoạn một khâu nào đó
trong quy trình. Hơn nữa việc nắm rõ quy trình công nghệ đang sử dụng giúp cho
quá trình lập kế hoạch đa ra số lợng chính xác căn cứ vào năng lực sản xuất của
dây chuyền công nghệ, loại sản phẩm có thể sản xuất trên dây chuyền công nghệ.
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra việc nắm rõ quy trình công nghệ giúp cho nhà máy có
thể đa ra đợc kế hoạch điều độ sản xuất cho phù hợp, nắm rõ khâu nào yếu trong
quy trình công nghệ để tìm cách khắc phục nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch
sản xuất đã đề ra
13
Vật tư(NVL)
Sản xuất
Thành phẩm
Lắp ráp
Thành phẩm
Bán thành
phẩm
Lắp ráp
Thành phẩm
2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Không ngừng đầu t mua sắm máy móc phục vụ sản xuất, đến nay nhà máy
đã có một hệ thống máy móc có giá trị lớn, khả năng tự động hoá cao, nhập khẩu
từ các quốc gia lớn nh: Nhật Bản, Cộng hoà Liên Bang Đức... Với hệ thống máy
móc đó nhà máy không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của mình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trờng
Bảng 4: Bảng dang mục các thiết bị công nghệ chính của Nhà Máy
Thiết Bị Bu Điện giai đoạn 1995- 2001
STT Tên máy móc thiết bị
Vốn đầu t-
(Nghìn

đồng)
Năm thực
hiện
Thời gian
sử
dụng(năm)
1 Dây chuyền lắp ráp 316.633 1995 6
2 Máy đột dập PENDO 120T 42.000 1995 6
3 Phun sơn tĩnh điện 80 1995 5
4 Máy ép phun SP 450 989.354 1995 6
5 Máy ép phun 473.667 1995 5
6 Máy ép phun ARBURG (2) 180.000 1995 5
7 Máy ép phun ARBURG ( 62) 160.000 1995 5
8 Máy ép tôn LOD 200 103.475 1995 6
9 Dây chuyền lắp rắp JDIA-40 191.128 1995 6
10 Máy phun sơn tĩnh điện 63.986 1996 6
11 Máy thổi chai CM8 249.550 1996 6
12 Máy cắt tôn HD 63mm*2mm 370.175 1996 6
13 Dây chuyền đèn ống nhựa mềm 135.000 1996 6
14 Máy uốn tôn WC67 121.550 1996 6
15 Bộ khuôn phím KRONE 410.711 1996 6
16 Máy mài phẳng 3N722A 145.000 1996 4
17 Máy phay đờng BM 127 125.000 1996 6
18 Máy cắt dây tia lửa điện 345.754 1996 6
19 Máy gia công tia lửa điện 250.794 1997 6
20 Máy ép phun li 240.2CD (2) 465.297 1997 6
21 Máy ép nhựa 12 HS 114.796 1997 4
22 Máy đo xung điện MDH 286.026 1997 4
23 Máy doa toạ độ 2 E-450A 325.000 1997 5
24 Bộ khung Conecto 664.283 1997 4

25 Bộ khung dây BC 210.883 1997 4
26 Máy đúc áp lực 123.500 1997 5
27 Dây chuyền đèn ống 466.830 1997 4
28 Máy cắt thuỷ lực 366.975 1997 5
29 Máy đột JC 23-63 A 199.501 1997 5
14
30 Máy ép nhựa, tay máy 777.326 1997 4
31 Máy ép nhựa TT1-120F 461.875 1997 4
32 Dây chuyền đột có điều khiển
số CNC
4.559.000 1997 6
33 Dây chuyền lắp rắp
Mobilericson
622.096 1997 4
34 Máy đột dập Amanatda 4.738.199 1997 5
35 Máy uốn Haco 818.490 1997 5
36 Máy cắt Haco 511.116 1998 5
37 Máy đột sóng động 154.630 1998 5
38 Bộ khuôn máy Amantda 224.749 1998 4
39 Máy sấy UVP 262 95.736 1998 4
40 Máy nén khí DOTAKCS 87.800 1998 5
41 Máy nén khí SMT Nichimen 8.130.874 1998 5
42 Dây chuyền in trên nhựa 940.180 1998 5
43 Bộ khuôn điện thoại 2.058.384 1998 5
44 Thiết bị máy điện thoại 304.738 1998 5
45 Thiết bị kiểm tra mạch ấn điện
thoại
629.392 1998 5
46 Thiết bị JIG dùng sản xuất điện
thoại

212.379 1998 4
47 Dây chuyền sản xuất máy điện
thoại và các thiết bị điện tử.
14.713.000 1998 5
48 Dây chuyền CDK điện thoại 212.379 1998 5
49 Máy đột dập cao tốc làm tiếp
điểm viễn thông
700.000 1999 4
50 Máy ép đứng 500 tấn 800.000 1999 4
51 Máy ép phun 180T, 360T 1.400.000 1999 6
52 Dây chuyền đùn ống nhựa PVC 950.000 2000 5
53 Dây chuyền sản xuất túi bu
chính HDPE/ LDPE
1.900.000 2000 5
54 Dây chuyền sản xuát nguồn
điện viễn thông
19.500.000 2001 6
(Nguồn: phòng công nghệ, Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện )
15
Nhìn vào bảng trên ta thấy máy móc của nhà máy rất đn dang bao gồm
nhiều loại có giá trị khác nhau, từ những loại may móc có giá trị rất lớn đến
những loại máy có giá trị nhỏ. Phần lớn máy móc đều có nguồn gốc từ nớc ngoài
từ đó cho thấy khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của hệ thống máy móc trong
nhà máy. Sự phong phú về số lợng, đa dạng về chủng loại góp phần vào việc sản
xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau. Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh đặc điểm của hệ thống máy móc này cũng là một căn cứ quan trọng để tiến
hành kế hoạch sản xuất kinh doanh: với số lợng máy móc hiện có khả năng hoàn
thành kế hoạch nh thế nào?, có hoàn thành kế hoạch hay không?. Bên cạnh việc
tính toán năng lực của hệ thống máy móc, công tác kế hoạch cũng cần có kế
hoạch để bảo dỡng máy móc thiết bị, căn cứ vào khả năng thực hiện của mỗi loại

máy móc trong thời gian qua để đa ra kế hoạch cho kỳ tới. Những máy móc nào
không thể hoạt động liên tục trong một thời gian dài?. Từ đó đa ra kế hoạch sản
xuất, tác nghiệp cho phù hợp.
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Xuất phát từ sự đa dạng về số sản phẩm cũng nh chủng loại sản phẩm sản
xuất mà nguyên vật liệu của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau, phần lớn
đều có nguồn gốc từ thị trờng ngoài nớc và mua thông qua các tổ chức trung gian.
Các đối tác trong nớc có thể kể ra ở đây đó là: Tổng Công Ty Kim khí, tổng công
ty nhựa, tổng công ty xăng dầu, công ty thiết bị văn phòng. Các đối tác nớc ngoài:
Công ty Siemen ( Đức), công ty Motorola, công ty AT & T ( Mỹ), công ty Hunđai
corpration, Alanchia, Koern (Hàn Quốc). Nguyên vật liệu là một trong những yếu
tố quan trọng tạo nên chất lợng của sản phẩm, ý thức đợc điều này nhà máy
không ngừng hoàn thiện quá trình cung ứng nguyên vật liệu từ khâu chọn bạn
hàng, ký kết hợp đồng, tổ chức mua, vận chuyển, bảo quản đến cấp phát nguyên
vật liệu. Tất cả các quá trình trên đều đợc diễn ra dới sự kiểm soát chặt chẽ của
các bộ phận có liên quan, các phòng ban chức năng.
Nguyên vật liệu trong nhà máy bao gồm rất nhiều loại tơng ng với mỗi
nhóm sản phẩm. Hầu hết nguyên vật liệu của nhà máy đều có nguồn gốc từ nớc
ngoài, chỉ có một số loại có nguồn gốc từ trong nớc: sắt, thép. Điều này đã gây
16
khó khăn cho vấn đề đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Bởi vậy
công tác kế hoạch nguyên vật liệu cần nêu rõ số lợng của từng loại, lợng nguyên
vật liệu dự trữ cho sản xuất để khắc phục sự biến động lớn trên thị trờng ngoài n-
ớc. Do có xuất xứ từ nớc ngoài nên khá mất thời gian cho công tác vận chuyển
bởi vậy phòng kế hoạch cần phải tính toán thời gian mua nguyên vật liệu cho phù
hợp tránh tình trạng nguyên vật liệu làm gián đoạn quá trình sản xuất ảnh hởng
đến việc thực hiện kế hoạch. Không chỉ đảm bảo về số lợng mà chất lợng nguyên
vật liệu cũng phải đảm bảo. Chất lợng nguyên vật liệu quyết định đến chất lợng
của sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm (kế hoạch tiêu thụ). Ngoài ra trong vấn
đề cấp phát và bảo quản nguyên vật liệu nhà máy cũng phải có kế hoạch cấp phát

hợp lý và bảo quản đúng cách.
2.5 Đặc điểm về lao động
Do không ngừng quan tâm đến công tác tuyển dụng cũng đào tạo lao động,
bởi vậy đến nay nhà máy đã có một lực lợng lao động với số lợng lớn và có chất
lợng cao. Trong hai vấn đề trên thì đào tạo đợc nhà máy quan tâm hàng đầu. Hầu
hết các cán bộ trong nhà máy đều có trình độ chuyên môn để đáp ứng đợc những
yêu cầu đề ra. Ta có thể xem xét tỷ lệ cán bộ công nhân nhà máy thông qua bảng
sau:
Bảng 5: Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy trong thời gian qua.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1.Theo trình độ
+ Trên đại học
+ Đại học
+ Công nhân kỹ thuật và lao động khác.
0
81
505
0
86
509
2
87
506
2.Theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ
406
180
453
142

406
189
Tổng số công nhân
586 595 595
17
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số công nhân trong nhà máy có sự biến
động qua các năm song sự biến động đó là rất nhỏ( năm 2001 là 586 ngời, năm
2002 và 2003 là 595 ngời). Trong tổng số lao động thì lao động nam chiếm tỷ lệ
cao chiếm khoảng 70% còn lại 30% là lao động nữ. Nguyên nhân của cơ cấu lao
động này đặc điểm của quá trình sản xuất và yêu cầu của công việc. Các công
việc của nhà máy chủ yếu là công việc liên quan đến kỹ thuật, đòi hỏi lao động là
nam giới mới có thể hoàn thành công việc đặt ra. Xét về trình độ của đội ngũ lao
động trong nhà máy: chiếm tỷ lệ lớn nhất là công nhân kỹ thuật và lao động
khác( chiếm khoảng 87%), trình độ đại học chiếm 14%. Số lợng cán lao động có
trình độ trên đại học có tăng qua các năm từ chỗ không có ngời nào đến năm
2003 tăng lên 2 ngời. Điều này phản ánh sự học tập không ngừng của đội ngũ
lãnh đạo nhà máy nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời đại ngày nay. Yếu tố
con ngời là một trong những yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch của nhà
máy bởi vậy nhà máy cần căn cứ vào số lợng lao động hiện tại cũng nh trình độ
tay nghề của đội ngũ lao động này để xây dựng cho phù hợp. Bên cạnh đó lợng
lao động hiện tại còn giúp nhà máy xây dựng kế hoạch điều độ sản xuất đảm bảo
cân đối nguồn lao động hiện có một cách tốt nhất. Có thể nói đây là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thắng lợi của mọi công việc nói
chung và công tác kế hoạch nói riêng. Vì thế trong quá trình xây dựng kế hoạch
nhà máy phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
2.6 Đặc điểm về tài chính
Bảng 6: Bảng cân đối kế toán của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện (2001-2003)
Đơn vị: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003
A

Tài sản 140.977 155.562 193.305
1
Tài sản lu động 105.518 113.724 137.485
1.1
Tiền 3.382 1.957 3.752
1.2
Các khoản phải thu 50.553 45.676 66.549
1.3
Hàng tồn kho 49.155 65.571 66.655
1.4
Tài sản lu động khác 2.426 354 325
1.5
Chi sự nghiệp 0 164 202
2.
TSCĐ và đầu t dài hạn 35.459 41.838 55.819
2.1
Tài sản cố định 35.459 33.366 47.530
18
2.2
Các khoản đầu t tài
chính dài hạn
0 0 0,5
2.3
Chi phí trả trớc dài hạn 0 8.471 8.284
B
Nguồn vốn 140.977 155.562 193.305
1
Nợ phải trả 94.741 102.104 129.138
1.1
Nợ ngắn hạn 69.745 78.237 110.212

1.2
Nợ dài hạn 23.199 21.382 13.871
1.3
Nợ khác 1.795 2.483 5.034
2.
Nguồn vốn chủ sở hữu 46.235 53.458 64.166
2.1
Nguồn vốn quỹ 43.337 49.829 61.044
2.2
Nguồn kinh phí, quỹ
khác
2.897 3.628 3.122
(Nguồn phòng kế toán nhà máy Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện)
Ta thấy tài sản và nguồn vốn của nhà máy đều tăng qua các năm
2002/2001 tăng 10% về số tơng đối và 14.585 triệu đồng về số tuyệt đối, tăng
mạnh nhất là giai đoạn năm 2003/2002 tốc độ tăng của giai đoạn này là 24% tơng
ứng với 37.743 triệu đồng. Điều đó cho thấy quy mô của nhà máy ngày càng đợc
mở rộng. Trong tài sản, ta thấy tài sản lu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản ( Khoảng trên 70%) còn lại khoảng 20% là tài sản cố định. Các bộ phận của
tài sản lu động có sự biến động qua các năm song không lớn lắm. Tài sản cố định
có tăng cho thấy sự đầu t của nhà máy nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của thị trờng. Đối với nguồn vốn: chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn là các
khoản nợ phải trả( chiếm khoảng 65%), sau đó đến nguồn vốn chủ sở hữu chiếm
khoảng 35%. Qua đó ta thấy nhà máy vẫn nắm thế chủ động trong cán cân thanh
toán của mình, các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nằm trong sự kiểm soát của
nhà máy.
Cũng qua bảng trên ta thấy trong tổng nguồn vốn của nhà máy thì vốn lu
động chiếm tỷ lệ lớn tổng nguồn vốn điều này giúp cho quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh đợc chủ động về vốn. Việc huy động vốn cho quá
trình mua nguyên vật liệu, các yếu tố phục vụ quá trình sản xuất đợc tiến hành dễ

dàng hơn. Qua bảng trên cũng cho thấy lợng hàng tồn kho là khá lớn điều này
buộc công tác kế hoạch phải có những biện pháp để giảm lợng hàng tồn kho: cân
đối kế hoạch mua nguyên vật liệu cho kỳ tới... hay đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩmNói tóm lại kế hoạch đa ra phải dựa trên khả năng về vốn của nhà
19
máy, vốn đảm bảo các yếu tố sản xuất một cách kịp thời và đầy đủ. Đó là yếu tố
không thể thiếu của bất cứ một đơn vị kinh doanh nào.
Chơng 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch sản
xuất của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện
1.Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy trong
thời gian vừa qua.
1.1 Thực trạng thực hiện kế hoạch sản xuất của Nhà Máy Thiết Bị Bu
Điện trong thời gian qua.
Ngay từ khi thành lập, Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện đã coi trọng công tác lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, và cho đến nay công tác kế hoạch vẫn đợc duy trì
và không ngừng nâng cao chất lợng. Sự chuyển đổi từ kế hoạch tập trung sang kế
hoạch hớng theo thị trờng đã chứng tỏ sự nhạy bén của nhà máy trớc nhu cầu của
nền kinh tế. Giai đoạn đầu tuy có sự khó khăn nhng với những nỗ lực của ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy đã từng bớc đa công tác
kế hoạch của nhà máy ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao. Công tác kế
hoạch hoá của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện đợc giao cho bộ phận phòng kế hoạch
nhà máy đảm nhận. Trên cơ sở đó phòng kế hoạch tiến hành lập kế hoạch cho
từng bộ phận, từng phân xởng sau đó gửi lên ban lãnh đạo nhà máy duyệt và đa ra
quyết định thực hiện hay không thực hiện. Các bộ phận, các phân xởng nhận bản
kế hoạch do phòng kế hoạch giao cho và chịu trách nhiệm trớc phòng kế hoạch
cũng nh trớc lãnh đạo nhà máy về việc thực hiện kế hoạch của mình. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch phòng kế hoạch cũng phải có trách nhiệm giúp đỡ các bộ
phận, các phân xởng để họ có thể hoàn thành kế hoạch một cách tốt nhất. Để làm
20
đợc điều này thì vai trò điều độ sản xuất của phòng kế hoạch kinh doanh trở nên

quan trọng hơn bao giờ hết. Kế hoạch điều độ sản xuất luôn đợc nhà máy coi
trọng và đợc hình thành ngay khi kế hoạch chính thức đợc duyệt. Việc kế hoạch
sản xuất có đợc hoàn thành hay không cũng phụ thuộc rất lớn vào công tác điều
độ sản xuất này. Một vấn đề quan trọng đối nhà máy là sự điều chỉnh thờng
xuyên của kế hoạch, bởi vậy có thể nói bản kế hoạch ban đầu đa ra chỉ mang tính
chất tơng đối, nó có thể bị thay đổi do các yếu tố khách quan tác động đến nhà
máy mà nhà máy không thể kiểm soát đợc. Tuy nhiên sự thay đổi đó vẫn không
làm ảnh hởng đến kế hoạch tổng thể của nhà máy và nó không quá lớn đến mức
thay đổi toàn bộ kế hoạch. Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh song nhìn chung công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của nhà máy trong thời gian qua cũng đạt đợc những kết quả đáng khích lệ.
Điều đó đợc chứng minh cụ thể trong bảng cho dới đây:
Bảng 7: Bảng so sánh thực hiện với kế hoạch về một số chỉ tiêu cơ bản
của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện trong 3 năm qua.
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
kh th ss kh th ss kh th ss
Tổng doanh
thu(triệu
đồng)
151.000 153.00
0
+2.000 155.00
0
213.21
6
+58.216 215.00
0
283.00
8

+68008
Tổng chi phí
(triệu đồng)
141.900 142.43
5
+535 145.35
0
198.59
9
+53249 220.78
0
261.97
8
+41198
Lợi nhuận
sau thuế
( triệu đồng)
5.112 6.768 +1656 7.521 9.364 +1843 11.896 15.513 +3617
Tổng quỹ l-
ơng theo đơn
giá
( triệu đồng)
10.141 10.217 +76 10.870 12.226 +1356 14.340 16.736 +2396
Tiền lơng
bình quân
(nghìn đồng)
1.452 1.480 +27 1.530 1.712 +182 1.918 2.344 +426
Ta có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch về một số chỉ tiêu cơ bản của
nhà máy thông qua biểu đồ trên. Nhìn vào biểu đồ ta thấy các chỉ tiêu mà nhà
21

máy đặt ra trong kế hoạch đều đợc hoàn thành thậm chí còn hoàn thành vợt kế
hoạch: năm 2001 chỉ tiêu doanh thu hoàn thành vợt kế hoạch (2.000 triệu đồng),
2002 (58.216 triệu đồng) và 2003 (68.008 triệu đồng). Các chỉ tiêu khác cũng đều
hoàn thành mức kế hoạch đặt ra. Song không phải chỉ tiêu nào hoàn thành kế
hoạch cũng đều là tốt: Nh trong bảng trên việc hoàn thành vợt mức kế hoạch của
chỉ tiêu chi phí cho thấy sự tĂng của chi phí trong quá trình sản xuất, điều này
ảnh hởng đến giá thành cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn chung công tác kế hoạch của Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện trong thời
gian qua đã đạt đợc hiệu quả cao và ngày càng phát huy vai trò của nó trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó xứng đáng là một trong những khâu mở đầu, định
hớng cho quá trình sản xuất.
1.2.Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất
ý thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế hoạch nó không chỉ là kim
chỉ nam chỉ đạo quá trình sản xuất của nhà máy mà nó còn góp phần nâng cao
hiệu quả cũng nh chứng tỏ sự nhậy bén của mình trên thị trờng. Bởi vậy bất cứ
một kế hoạch nào khi đa ra cũng dựa trên những cơ sở khoa học cũng nh những
kinh nghiệm đợc đúc kết từ thực tiễn. Những cơ sở cho ra một bản kế hoạch sản
xuất có thể kể ra ở đây đó là:
+Căn cứ đầu tiên không thể không nhắc đến đó là yếu tố thị trờng. Đây là
nhân tố quan trọng nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Đảng ta đã khẳng định và
lựa chọn con đờng phát triển kinh tế của đất nớc: Nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trờng. Và ngành Bu Chính Viễn Thông mà trong đó Nhà Máy Thiết Bị B-
u Điện là một thành viên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trên cơ sở đó trớc
khi đa ra kế hoạch sản xuất cho một tuần, một tháng, một quý hay một năm cán
bộ kế hoạch phải có nhiệm vụ thu thập thông tin về thị trờng cũng nh tình hình
tiêu thụ trên các thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc, đánh giá thị trờng tiềm
năng từ đó đa ra một cách chính xác và cụ thể tình hình tiêu các sản phẩm, sản
phẩm nào thừa, sản phẩm nào nhà máy vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu. Trên cơ sở
đó đa ra kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tới.
22

+ Căn cứ thứ 2: đó là căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trớc:
công việc này giúp cho cán bộ lập kế hoạch có thể đánh giá một cách chính xác
hiệu quả và mức độ sai lệch về kế hoạch sản xuất đã đa ra, mức độ hoàn thành kế
hoạch nh thế nào có hoàn thành không và nếu không hoàn thành thì nguyên nhân
là đâu, từ đó có giải pháp thích hợp.
+Căn cứ vào khả năng các nguồn lực của nhà máy: máy móc thiết bị, năng
lực sản xuất, trình độ công nhân...
+Căn cứ vào hàng tồn kho của cả ba chi nhánh
+Căn cứ vào đơn hàng đã thực hiện của cơ sở trong thời gian qua
1.3. Trình tự thực hiện kế hoạch sản xuất
1.3.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất
Trong Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện công việc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh đợc giao cho bộ phận phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhiệm. Trên
cơ sở những căn cứ ở trên, phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành tổng hợp những
thông tin liên quan đến việc lập kế hoạch trong nhà máy cũng nh bên ngoài sau
đó xây dựng một bản dự thảo kế hoạch hoàn chỉnh, bản dự thảo kế hoạch này sẽ
đợc trình giám đốc nhà máy phê duyệt và cho ý kiến. Trong trờng hợp lãnh đạo
nhà máy đồng ý với bản kế hoạch này thì cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh tiếp
tục triển khai cụ thể cho các bộ phận sản xuất( kế hoạch tác nghiệp) còn nếu bản
kế hoạch đó cần phải bổ sung, sửa đổi thì phòng kế hoạch phải tiến hành sửa theo
lệnh của giám đốc. Đây là quy trình cụ thể đối với mọi loại kế hoạch áp dụng
trong Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện. Riêng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh
bên cạnh kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng thì nhà
máy đặc biệt coi trong kế hoạch tuần.Sự chi tiết kế hoạch đến tận kế hoạch tuần
này giúp cho quá trình sản xuất đợc cụ thể, chi tiết đến mức tối đa, từ đó nâng cao
hiệu quả của công tác kế hoạch. Dới đây là một bảng kế hoạch sản xuất đã đợc
duyệt của cơ sở Thợng Đình( cơ sở 2 của nhà máy)
23
Bảng 8: Kế hoạch sản xuất tại cơ sở Thợng Đình. Tháng 2/2004
Stt Tên sản phẩm Đơn

vị
Đơn giá Slg tồn
kho
Nhu
cầu tiêu
thụ
Kế hoạch
sản xuất
GTSL
(đvị:
nghìn
đồng)
1 ống PVC 110*5 M 26000 90.930 95.000 100.000 2.600.000
2 Vỏ tủ Kp 300ABS Cái 880000 60 50 500 440.000
3 Vỏ hộp HC2 Cái 83000 55 200 2.000 166.000
4 Vỏ hộp HC1 Cái 158000 675 250 1.000 150.000
5 Đai 204 Cái 420000 335 220 500 205.000
6 Rệp UY2 Cái 400 496330 250.000 1.000.000 400.000
7 PA 511 Cái 50000 849 2.000 2.000 100.000
8 PK 30AL Cái 12000 1776 3.000 3.000 36.000
9 PA 509 Cái 5000 - 20.000 30.000 150.000
10 Kìm BC Cái 172000 - 150 150 25.800
11 Dấu nhất ấn cán thẳng/ búa Cái 194000 - 300 300 58.200
12 Dấu ngang các loại Cái 60000 - 300 300 18.000
13 Phôi niêm phong Kg 114000 150 500 57.000
14
Hộp lô zăc điện thoại
Cái 2000 - 20.000 40.000
15 Loa 25 W vành nhựa Cái 100000 210 400 1.000 100.000
16 Loa 30 W có biến áp Cái 184000 - 270 500 92.000

17 Loa 30 W không biến áp Cái 160000 - 250 500 80.000
18 Biến áp loa 25 W Cái 36000 250 500 1.000 36.000
19 Cút cong R500 dài 1.1m ống 45000 50 100 4500
20 Cút cong R500 dài 1.6 m ống 50000 50 100 5.000
21 Đầu phích 250 màu đen Bộ 27000 5.000 5.000 135.000
22
Zoăng phích 250
Cái 2000 4.000 4.000 8.000
23 BTP loa 15 W nhựa Bộ 2.000
24 BTP ép nhựa LMX
25 Dây thít BCPT 02 đỏ Cái 550 - 20.000 5.000 27.500
26 Vỏ đồng hồ ga Cái 110000 200 200 22.000
27 Xe đẩy inốc Cái 2200000 1668 10 10 22.000
28 Đế treo cáp PD-30T Cái 6000 793 2.000 2.000 12.000
29 Đế kết cuốn 7/05 Cái 16000 573 3.000 3.000 48.000
30 Đế kết cuốn 3 hớng AL Cái 16000 2.000 2.000 32.000
31 Thanh luồn các loại 1.5m Cái 29000 200 200 58.000
(Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh, tháng2/2004)
1.3.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở bản kế hoạch đã đợc duyệt, phòng kế hoạch kinh doanh tiến
hành triển khai thực hiện bằng hai công cụ quan trọng là kế hoạch tác nghiệp và
điều độ sản xuất. + + Đối với kế hoạch tác nghiệp: Trên cơ sở bản kế hoạch
chung của cả nhà máy, phòng kế hoạch kinh doanh sẽ cụ thể hóa bản kế hoạch đó
bằng các nhiệm vụ cụ thể và mỗi nhiệm vụ cụ thể đó sẽ đợc giao cho một phân x-
24
ởng đảm nhiệm. Kế hoạch tác nghiệp giúp cho quá trình thực hiện kế hoạch một
cách dễ dàng hơn,cụ thể hơn. Kế hoạch tác nghiệp có hoàn thành thì kế hoạch sản
xuất chung mới hoàn thành. Qua đó ta có thể thấy đợc vai trò, sự cần thiết cũng
nh tính không thể thiếu của kế hoạch tác nghiệp. Cụ thể đối với bản kế hoạch ở
trên(bảng 6), nhà máy đã phân chia kế hoạch sản xuất cho các phân xởng, các bộ

phận sản xuất từng chi tiết, bộ phận. Dới đây là kế hoạch sản xuất của phân xởng
3:
Bảng 9: Kế hoạch sản xuất của phân xởng 3:tháng 2/2004
STT Tên chi tiết/ Sản phẩm Đơn vị Kế hoạch
1 Nam châm 100*17 Viên 1500
2 Nam châm 10*2 Viên 70.000
3 Nam châm 12*3 Viên 35.000
4 L/R hộp lôzĂc Cái 20.000
5 L/R hộp HD 2 Cái 2.000
6 Cut R 500*110*5 Cái 200
7 Nam châm 12*2 Viên 20.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Nhà Máy Thiết Bị Bu Điện )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rõ nhiệm vụ cụ thể phân xởng 3 trong
tháng 2/2004. Bản kế hoạch này giúp cho quản đốc phân xởng có kế hoạch cụ thể
cho từng công nhân trong phân xởng mình, cân đối dây chuyền sản xuất cho phù
hợp nhằm hoàn thành kế hoạch đợc giao.
+ Đối với công tác điều độ sản xuất: Điều độ sản xuất là tập hợp các nhóm
biện pháp nhằm chuẩn bị kịp thời và đầy đủ cho sản xuất, điều hoà phối hợp việc
thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất, phục vụ quá trình sản
xuất trong suốt cả thời kỳ kế hoạch cũng nh kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch. Qua đó ta càng khẳng định vai trò quan trọng của điều độ sản xuất
trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Trong công tác điều độ sản xuất, việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần
thiết cho quá trình sản xuất là công việc đầu tiên nó bao gồm sự chuẩn bị về lao
động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...Có thể nói đối với phòng kế hoạch kinh
doanh việc chuẩn bị về nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đợc quan tâm
đầu tiên. Căn cứ vào kế hoạch đã lập, căn cứ vào lợng hàng tồn kho của các phân
25

×