Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.48 KB, 84 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực
lưu thông, phân phối hàng hoá . Nó là khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục đồng thời cũng là khâu cuối cùng để phân phối hàng
hoá từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chính vì tầm quan trọng của nó
nên ở tất cả các quốc gia người ta đều rất quan tâm chú ý đến việc thúc đẩy
hoạt động này phát triển nếu muốn nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
thì sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết,
nó đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn.
Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài.Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường
doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu
Thương mại Việt Nam nói riêng phải không ngừng đổi mới nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được đúng đắn xu hướng kinh tế hội nhập đó Công ty Cổ
phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam luôn đổi mới để
thích nghi và phát triển . Để làm được điều này công ty luôn chú trọng tới
việc nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, nhất là các
thông tin tài chính kế toán. Với đặc trưng hoạt động kinh doanh của công ty
thì các thông tin tài chính nhất là thông tin kế toán lưu chuyển hàng hoá có ý
nghĩa vô cùng quan trọng quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Với những lý do trên cùng với kiến thức có được trong quá trình thực
tập tại Công ty em đã lựa chọn đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
"Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam ".
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái


Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu
Thương mại Việt Nam.
PHẦN II: Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả bans
hàng tại Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt
Nam.
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức hạn chế và thời gian
thực tập tại quý công ty chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIÊU THỊ
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Trung tâm Thương mại Tràng Tiền được xây dựng trên nền Bách hoá
tổng hợp Hà Nội, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất miền Bắc
trong thời kỳ kinh tế trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cơ sở này đã
để lại nhiều ấn tượng với người tiêu dùng nói riêng và người Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên do không còn thích hợp về quy mô và hình thức kinh
doanh, Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội đã cho phép xây dựng trên nền Bách
hoá tổng hợp cũ một trung tâm thương mại mới đó là Trung tâm thương mại
Tràng Tiền.
Trung tâm thương mại Tràng Tiền được Tổng công ty Xuất nhập khẩu
xây dựng Việt Nam (VINACONEX) đầu tư xây dựng. Cùng với sự ra đời
của Trung tâm thương mại Tràng Tiền là sự ra đời của Công ty Cổ phần siêu
thị và Xuất nhập khẩu Thương mại Việt Nam được thành lập ngày

01/10/2002 do các cổ đông góp vốn với tổng số vốn góp là 15.000.000.000
đồng(Mười lăm tỷ đồng) tương đương 150.000 cổ phần (100%) . Đây là một
đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Các cổ đông chính của công ty
là:
Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX):
Góp 51% tương đương 76.500 cổ phần.
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX No.1): Góp 1,33%
tương đương 2000 cổ phần.
Công ty xây dựng cấp thoát nước (WASSENCO ): Góp 1,33% tương
đương 2000 cổ phần.
Các cổ đông và pháp nhân khác: Góp 46,34% tương đương 69.500 cổ
phần
Trong đó Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
(VINACONEX ) là cổ đông chính chiếm 51%. Tuy nhiên Công ty Cổ phần
Siêu thị và Xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam là đơn vị hạch toán độc
lập. Có tư cách pháp nhân. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh, con dấu
riêng, mã số thuế riêng.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Siêu thị và Xuất nhập khẩu Thương
mại Việt Nam.
Tên giao dịch: VINACONEX MART JSC.
Địa chỉ: Trung tâm thương mại Tràng Tiền, 24 Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 39.349734-442
Fax: 9.348002
Số đăng kí kinh doanh: 0103001328 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
cấp ngày 04/09/2002.
Mã số thuế; 010.128.6228
Công ty hiện có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn chi nhánh Tràng Tiền và Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán thương mại,
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.Các chủng loại hàng hoá được doanh nghiệp tiêu
thụ bao gồm; Hàng da dụng, hàng may mặc, hàng mỹ phẩm, thực phẩm, hàng
điện máy…Với mô hình là kinh doanh bán hàng trực tiếp vì vậy tổ chức bộ
máy hoạt động kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết. Nó ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nó là mâú chốt
quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy mới thành lập nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm qua rất tốt. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính quan trọng đều
chỉ ra sự tăng truởng và phát triển của công ty. Đó là nhờ những điều kiện
thuận lợi về vị trí địa lý và có sự đầu tư tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
đặc biệt là sự quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp của ban giám đốc. Công ty đã nắm bắt dược nhu cầu của
thị trường, tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua sự phong phú về
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
hàng hoá cùng với sự làm việc tận tình của đội ngũ nhân viên.
Mặc dù mới thành lập được 7 năm nhưng công ty luôn hoàn thành kế
hoạch, luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, tốc độ tăng trưởng và đầu
tư đã tăng. Công ty đã nhận được nhiêu giấy khen, bằng khen của Bộ và
Tổng công ty.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính của công ty
trong 3 năm gần đây:
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
62.308.474 63.024.141 62.914.333

Lãi trước thuế
1.572.616 2.168.720 1.491.712
Thuế thu nhập doanh nghiệp
434.808 607.260 417.679
Lãi sau thuế
1.137.808 1.561.460 1.074.032
Tổng tài sản
34.259.342 34.216.172 32.759.346
Trong đó: TSNH
25.578.966 33.286.055 31.893.326
TSDH
8.680.376 930.117 866.020
Tổng nguồn vốn
34.259.342 34.216.172 32.759.346
Trong đó: Nợ phải trả
16.266.154 15.480.678 14.379.939
Vốn chủ sở hữu
17.993.188 18.735.493 18.379.407
Thu nhập B/Q 1 nhân viên
2.750 3.050 3.200
(Nguồn số liệu từ BCTC của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008)
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty VINACONEX, hoạt
động độc lập theo luật doanh nghiệp của Nhà Nước , công ty có cơ cấu tổ
chức như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Sơ đồ1.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty:


Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Đại hội đông cổ đông: cơ
quan có quỳên lực cao nhất công ty. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một
lần khi kết thúc năm tài chính nhằm thông qua bảng tổng kết tài chính cuối
năm, quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, quyết định phân
phối lợi nhuận cho các cổ đông và xác định phương hướng hoạt động của
công ty trong năm tới.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất, là những thành viên
có vốn góp vào công ty và do đại hội cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị thực
hiện chức năng quản lý các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm với
hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban kiểm soát: Là những người do hội đồng quản trị bầu ra để thực
hiện chức năng kiểm tra , giám sát hoạt động kinh doanh và quản lý của
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Phòng tài chính
kế hoạch
Phòng thị trường
kinh doanh
Phòng kế toán
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
nhập liệu
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng tổng
hợp
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

công ty. Đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty.
Ban giám đốc:
Giám đốc công ty là ông : Quách Mạnh Hoà.Chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị , đồng thời là người chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản trị.
Kế toán trưởng là ông : Phạm Vũ Thắng. Là người chịu trách nhiệm
về việc ghi chép, hạch toán kế toán của đơn vị , đảm bảo cho việc trung thực
hợp lý của các thông tin kinh tế được phản ánh nhất là các thông tin trên các
báo cáo tài chính của công ty.
Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác tổ chức
cán bộ , tổ chức nhân sự, công tác tiền lương, xây dựng các định mức lao
động, hình thức tính lương, quản lý công tác bảo vệ tài sản của công ty,
chăm lo đến đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty,chế độ chính sách,
quản lý hành chính. Đồng thời có nhiệm vụ chọn và đào tạo nhân viên, nâng
cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ và sắp xếp cho họ vào vị trí thích
hợp.
Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ quản lý vốn tài sản của công
ty theo chế độ quản lý của Nhà Nước, đảm bảo cho sự bảo toàn và phát triển
vốn công ty. Lập kế hoạch kinh doanh cho hoạt động của công ty trong từng
năm và cả thời kỳ.
Phòng thị trường kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm, mở rộng và khai thác thị trường. Trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt
động kinh doanh của các tổ , ngành hàng theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Tư vấn cho ban giám đốc những chiến lược kinh doanh trong thời gian trước
mắt và lâu dài.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập các báo cáo tài chính để từ đó
đánh giá quá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm. Tham mưu cho
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C

7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
ban giám đốc công ty về tình hình tài chính của công ty
Quan hệ giữa các phòng ban chức năng:
Phòng kế toán có quan hệ với phòng Thị trường kinh doanh trong việc
theo dõi công nợ với các điều khoản thanh toán trên hợp đồng kinh tế mà bộ
phận kinh doanh đã ký kết. Sau khi nhập hàng vào kho bộ phận kho sẽ
chuyển chứng từ liên quan lên bộ phận nhập liệu tại phòng kế toán để kế
toán tiếp tục hạch toán và theo dõi các khoản công nợ theo từng nhà cung
cấp.
Phòng kế toán còn có quan hệ với phòng tổng hợp trong việc theo dõi
và hạch toán lao động, tính lương, thưởng, trích lập phí công đoàn, BHXH,
BHYT, cán bộ công nhân viên nghỉ ốm đau thai sản và các chế độ chính
sách của Nhà Nước đối với người lao động.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
• Kinh doanh siêu thị
• Cho thuê nhà văn phòng, mặt bằng kinh doanh.
• Quảng cáo và cho thuê địa điểm quảng cáo.
• Tư vấn và môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.
• Kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện lạnh
• Kinh doanh các mặt hàng rượu, thuốc lá.
Các chủng loại hàng tiêu thụ rất đa dạng bao gồm:hàng gia Kinh
doanh các thiết bị viễn thong,hang gia dụng, hàng mỹ phẩm, hàng điện lạnh,
quần áo, hàng thực phẩm…
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh
hàng tiêu dùng.Chính vì vậy để đảm bảo quá trình kinh doanh thông suốt và
linh hoạt liên tục, công ty đã hình thành các kho hàng độc lập để dự trữ.
Việc quản lý và theo dõi theo từng kho giúp cho quá trình hạch toán bám sát
chặt chẽ với thực tế và dễ theo dõi, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, nâng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
cao hiệu quả công việc.
Cơ cấu tổ chức giữa các phòng ban và kho khá độc lập, nhưng vẫn có
sự quản lý, giám sát việc kinh doanh của Ban giám đốc và phòng tài chính
kế hoạch. Cụ thể là hàng tuần các kho phải báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh cụ thể với phòng tài chính kế hoạch để có những định hướng phù hợp
cho các kho. Khi kế toán tổng hợp số liệu do khối lượng công việc quá lớn
vì vậy việc hạch toán đã đuợc thực hiện với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính
điện tử và phần mềm kế toán. Hệ thống máy tính của công ty được nối mạng
nội bộ hỗ trợ việc tìm kiếm và truy xuất thông tin, dữ liệu một cách chính
xác.
Trong tương lai công ty sẽ phát triển theo chiều hướng một mặt vẫn
duy trì hoạt động kinh doanh siêu thị, mặt khác trực tiếp xuất nhập khẩu
hàng hoá. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tạo cho công ty sự chủ động
hơn trong việc tiêu thụ hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh so với các doanh
nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị và mặt khác việc kinh doanh
trong một lĩnh vực mới sẽ đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp . Đây
chính là cơ hội để công ty phát triển mạnh mẽ hơn, góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hoá giữa nước ta với các nước khác.
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty cổ phần siêu thị và xuất nhập khẩu thương mại Việt Nam là
đơn vị có quy mô vừa hoạt động kinh doanh tại địa chỉ: là siêu thị Tràng
Tiền. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh như vậy nên công ty áp dụng hình
thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho phù hợp với điều kiện kinh doanh
của mình.
Theo phương thức kế toán tập trung thì hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán sẽ phát huy được hiệu quả tối đa. Kế toán trưởng sẽ trực tiếp

chỉ đạo và điều hành các nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng sẽ
nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để từ đó phát hiện
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
những sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh được những nhược điểm
của việc điều hành chỉ đạo thông qua khâu trung gian. Mặt khác giữa các kế
toán viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau cũng có sự phối hợp
thường xuyên để hạch toán các phần hành có liên quan. Bộ phận kế toán của
công ty có nhiệm vụ thu thập, xử lýcác thông tin kinh tế phục vụ cho quá
trình hạch toán kế toán và cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho công tác
quản lý tài chính của công ty.
Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
: Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên phụ trách các phần hành
kế toán khác nhau trong phòng kế toán.
Phòng kế toán công ty gồm 7 người đảm nhận các phần hành kế toán
khác nhau, trong đó bao gôm một kế toán trưởng và 6 kế toán viên.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, là thành viên của Ban giám đốc
công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty về mọi mặt hoạt
động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước bộ tài chinh, pháp luật về
chế độ kế toán trong công ty. Là người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo mọi công
việc của phòng kế toán , tổ chức và giám sát việc ghi chép hạch toán kế
toán, việc lập báo cáo tài chính định kỳ, việc lưu trữ bảo quản các tài liệu kế
toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
10
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng

hợp
Kế toán
ngân
hàng và
thanh
toán
công nợ
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
công
đoàn
Thủ quỹ
Kế toán
thuế
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, hạch toán tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , phản ánh số liệu tổng hợp về tình hình tài
chính của công ty. Kế toán tổng hợp kiêm luôn việc hạch toán, trích khấu
hao tài sản cố định trong công ty. Kế toán tổng hợp theo dõi biến động nhập
xuất tồn của hàng hoá thuộc sở hữu của công ty.
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế kê khai thuế mà
công ty phải nộp cho Nhà Nước, hạch toán các khoản thuế phải nộp cho
ngân sách Nhà Nước.Và trực tiếp thực hiện việc nộp thuế cho cơ quan thuế
Nhà Nước.
Kế toán ngân hàng và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi biến động
tăng giảm tài khoản tiền gưỉ ngân hàng và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đối với các tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng thông qua
các giấy báo nợ , có của ngân hàng, các khoản thanh toán với khách hàng
qua ngân hàng, các khoản vay nợ. Kế toán ngân hàng phải thường xuyên

theo dõi và đối chiếu số dư tài khoản tiền gưỉ thông qua bảng sao kê và giấy
báo số dư. Kết thúc kỳ kế toán thì kế toán ngân hàng phải lấy xác nhận của
ngân hàng về số dư tại thời điểm đó.
Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các biến động tăng giảm tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến tiền mặt và duy trì mức tồn quỹ phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định của công ty .Do đặc thù kinh
doanh của công ty là tiêu thụ trực tiếp hàng hoá nên lượng tiền mặt thu được
trong ngày là lớn để đảm bảo cho an toàn tiền mặt hàng ngày công ty đều
phải nộp tiền mặt vào ngân hàng vì thế các khoản tăng giảm tiền mặt có liên
quan rất nhiều đến tài khoản tiền gửi ngân hàng nên kế toán tiền mặt phải
phối hợp với kế toàn ngân hàng trong việc hạch toán tiền . Kế toán tiền mặt
thực hiện việc tính, phân bổ và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Từ
khi công ty thực hiện chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên qua thẻ
thì kế toán tiền mặt phối hợp chặt chẽ hơn với kế toán ngân hàng trong việc
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
chi trả lương.
Kế toán công đoàn : có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc trích lập và sử dụng các quỹ công
đoàn theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán và quy định của công ty.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý, bảo quản toàn bộ lượng tiền mặt của
công ty, thực hiện việc thu chi tiền theo các chứng từ thu chi tiền. Ghi chép
các biến động tăng giảm tiền tại quỹ lên sổ quỹ , báo cáo quỹ. Định kỳ thực
hiện kiểm kê quỹ tiền mặt để đảm bảo lượng tiền tồn quỹ đúng bằng với số
dư trên sổ sách kê toán.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán.
Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam ("VNĐ"), hạch
toán theo phương pháp giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn
mực chung.
Công ty sử dụng các chứng từ, tài khoản kế toán và lập báo cáo tài
chính theo Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày phù hợp với các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Hệ
thống các báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN ).
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu sổ B02-DN )
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu sổ B03- DN )
• Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu sô B09- DN )
Công ty áp dụng việc kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế với các mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.Công ty áp dụng mức thuế
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
suất TNDN là 28%.
Hiện nay công ty đang sử dụng những tài khoản sau: 111, 112, 113,
131, 133, 136, 141,153, 156, 211, 155, 214, 241,331, 333, 334, 335,336,
338,411,421,431,511,515, 531, 627, 632, 641, 642, 911…
Công ty đang sử dụng 2 loại phần mềm:
- Phần mềm bán hàng VINASMART.
- Phần mềm kế toán ( dựng trên nền phần mềm FOXPRO ) để tiến
hành ghi sổ kế toán trên máy vi tính.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.Hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết,

sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung , sổ kế toán chi tiết
để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng kế toán
khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong tháng, tính tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có, số dư từng tài khoản
trên sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp
đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được khái quát
bằng sơ đồ 03 sau đây:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Sơ đồ 3. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
14
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Các bút
toán điều
chỉnh,
phân bổ tự
động
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết tài khoản.
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhập liệu dữ liệu vào máy
Chứng từ kế toán
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
PHẦN II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SIÊU THỊ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.
2.1. Đặc điểm của hàng hoá và phương thức tiêu thụ.
2.1.1. Đặc điểm của hàng hoá tại công ty.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty đã đăng ký với cơ quan Nhà
Nước có thẩm quyền rất đa dạng bao gồm: Kinh doanh siêu thị, cho thuê văn
phòng và mặt bằng kinh doanh, quảng cáo và cho thuê địa điểm quảng cáo,
kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh, kinh doanh các mặt hàng rượu
thuốc lá, kinh doanh các thiết bị viễn thông. Tuy nhiên hầu hết hoạt động
kinh doanh của công ty đều tập trung vào kinh doanh siêu thị với các mặt
hàng :
• Hàng máy móc, thiết bị điện tử điện lạnh: máy tập thể dục, ti vi, tủ
lạnh…
• Hàng gia dụng, công nghệ phẩm tiêu dùng: quần áo, đồ dùng nhà bếp,
thuốc đánh răng, khăn mặt…
• Hàng lương thực, thực phẩm chế biến: gạo, mỳ, sữa, bánh…Để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và đa dạng hoá các ngành hàng nên gần
đây công ty bắt đầu kinh doanh mặt hàng rau, củ, quả tươi. Phản ứng
của người tiêu dùng rất tích cực, mặt hàng này được tiêu thụ mạnh.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh
hàng tiêu dùng với khối lượng hàng dự trữ lớn và thường xuyên. Chính vì
vậy để đảm bảo quá trình kinh doanh thông suốt và linh hoạt liên tục, công

ty đã hình thành các kho hàng độc lập để dự trữ, các hàng hóa được mua về
rồi chuyển trực tiếp vào kho hàng sau đó sẽ được xuất kho và sắp xếp vào
các quầy hàng , riêng đối với mặt hàng rau củ quả tươi thì công ty thực hiện
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
mua về và sắp xếp vào quầy hàng ngay không qua kho. Việc quản lý và theo
dõi theo từng kho giúp cho quá trình hạch toán bám sát chặt chẽ với thực tế
và dễ theo dõi, kiểm tra đảm bảo tính chính xác, nâng cao hiệu quả công
việc.
Công ty chỉ kinh doanh tại một địa chỉ duy nhất tại Trung tâm thương
mại Tràng Tiền vì vậy thị trưòng tiêu thụ hàng hoá của công ty là thị trường
nội địa , đối tượng khách hàng là tương đối hạn chế.
2.1.2.Phương thức bán hàng và thanh toán hàng bán tại công ty.
2.1.2.1.Phương thức bán hàng tại công ty.
Là một đơn vị kinh doanh thương mại nên việc xác định cho mình
phương thức bán hàng hợp lý là điều rất quan trọng, nó quyết định đến lợi
nhuận và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các phương thức bán
hàng truyền thống được công ty sử dụng và khai thác triệt để, bên cạnh đó
còn một số ưu đãi áp dụng linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng và
từng loại hàng hoá, song chủ yếu hiện nay công ty áp dụng hình thức bán
hàng trực tiếp, công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng là bán buôn và bán
lẻ như sau:
- Với bán buôn: Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Nhân viên
bán hàng giao hàng cho người bán bằng ôtô, hàng đang chuyển vẫn thuộc
quyến sở hữu của công ty. Chỉ khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng mới được coi là tiêu thụ và tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng
mà thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm. Những khách hàng này mua
hàng với số lượng lớn và thường thực hiện việc thanh toán qua trung thanh
toán là ngân hàng.

- Với bán lẻ: Bán lẻ trực tiếp tại siêu thị và thu tiền tập trung: Công ty
bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại siêu thị . Tại điểm bán nhân viên bán
hàng và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
năng thu tiền .Cuối ca bán nhân viên bán hàng kiểm hàng tại quầy hàng do
mình phụ trách, đối chiếu báo cáo hàng tồn quầy và lập báo cáo bán hàng
nộp trong ca, ngày.Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và
lập báo cáo nộp tiền cho thủ quỹ. Phương thức này được áp dụng phổ biến
vì công ty luôn có đội ngũ nhân viên bán hàng, thu ngân giàu kinh nghiệm
và sẵn sàng phục vụ khách hàng.
2.1.2.2. Phương thức thanh toán tại công ty.
Công ty cho phép khách hàng thanh toán theo 3 phương thức :
- Phương thức thanh toán ngay: Sau khi khách hàng nhận được hàng
hóa thì thực hiện thanh toán ngay giá trị hàng mua cho công ty.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Sau khi khách hàng nhận hàng thì
chấp nhận thanh toán cho công ty giá trị lô hàng đã mua, sau một thời gian
thoả thuận trong hợp đồng thì thực hiện thanh toán với công ty.
- Phương thức thanh toán trả trước: Khách hàng căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết để ứng trước tiền hàng cho công ty. Sau khi nhận hàng công ty
thực hiện thanh toán bù trừ vào số đã ứng trước .
Việc thanh toán được thực hiện dưới 2 hình thức:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Hình thức này chủ yếu áp dụng cho bán
lẻ tại quầy hàng của siêu thị. Do giá trị hàng mua thường không lớn ,do thói
quen tiêu dùng và thanh toán của người Việt Nam là thanh toán việc mua
bán tiêu dùng hàng ngày bằng tiền mặt nên việc áp dụng phương thức thanh
toán như thế này sẽ phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Thanh toán qua trung gian thanh toán là ngân hàng trên các tài
khoản tiền thanh toán mà đơn vị mở tại các ngân hàng. Hình thức này chủ

yếu áp dụng cho các khách hàng mua buôn vì giá trị hàng mua lớn và các
khách hàng này cũng có tài khoản tại ngân hàng để phục vụ việc giao dịch
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Việc áp dụng đồng thời 2 hình thức thanh toán sẽ đáp ứng được cho
nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy nhiên với xu huớng hiện
nay thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ dần bị thay thế bằng việc thanh toán
qua trung gian là ngân hàng. Nên tương lai có thể công ty sẽ trang bị một hệ
thống máy móc phục vụ việc thanh toán qua thẻ cho cả các khách hàng mua
lẻ hoặc bán cho khách hàng những thẻ mua hàng và thanh toán tự động để
họ chủ động trong việc thanh toán cho những hàng hoá mình mua.
Qúa trình lưu chuyển hàng hoá của công ty diễn ra liên tục qua các
bước sau: mua hàng, nhập kho hàng hoá ,dự trữ, và bán hàng. Đầu tiên các
nhà cung cấp dịch vụ hàng hoá cho công ty sẽ gửi hồ sơ xét chọn nhà cung
cấp và danh mục hàng hoá cung cấp cho siêu thị đến Bộ phận tiêu thụ của
công ty. Bộ phận tiêu thụ đánh giá xét duyệt các nhà cung cấp và các hàng
hoá để lựa chọn hàng hoá và nhà cung cấp phù hợp với mục tiêu kinh doanh
của công ty, sau đó trình lên Ban Giám đốc để phê duyệt. Sau khi đã lựa
chọn được danh mục hàng hóa và nhà cung cấp công ty sẽ tiến hành lập hồ
sơ, hợp đồng mua bán hàng hoá với nhà cung cấp và thực hiện việc mua
hàng hóa. Hàng hoá được mua sẽ được chuyển về kho của công ty, sau đó
được sắp xếp vào các quầy hàng theo từng chủng loại hàng hoá. Việc định
giá bán hàng hoá mua về dựa vào giá bán của nhà cung cấp, giá bán lẻ đề
nghị của nhà cung cấp và giá bán được tổ kế toán phụ trách theo dõi hàng
tồn kho xây dựng cho từng sản phẩm. Khâu cuối cùng trong quá trình lưu
chuyên hàng hoá là bán hàng .Đối với khách hàng mua lẻ thì công ty thực
hiện việc bán hàng và thanh toán với khách hàng tại quầy hàng và quầy thu
ngân. Đối với khách hàng mua buôn thì công ty căn cứ vào hợp đồng bán
hàng và hoá đơn bán hàng xuất cho khách hàng để xác định lượng hàng và

giá trị hàng xuất bán qua kho theo hình thức chuyển hàng cho khách
hàng.Công ty sẽ theo dõi việc thanh toán , công nợ và đối chiếu công nợ với
nhà cung cấp và khách hàng một cách thường xuyên. Trong phạm vi bài viết
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
của mình em chỉ đề cập đến quy trình mua hàng , nhập kho hàng hoá và bán
hàng .
Quy trình luân chuyển chứng từ từ khi mua hàng nhập kho hàng hoá
đến khi xuất bán hàng hoá: Nhà cung cấp gửi yêu cầu được làm nhà cung
cấp của công ty kèm hồ sơ xét chọn đến công ty, nếu được chọn làm nhà
cung cấp thì hai bên sẽ lập hợp đồng mua bán hàng hoá , sau đó hàng hoá
được vận chuyển đến kho công ty kèm hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT, hợp
đồng mua hàng được chuyển cho bộ phận nhập liệu lập phiếu nhập kho. Sau
khi kiểm tra các thông tin trên hoá đơn, hợp đồng và đối chiếu với lượng
hàng hoá nhập kho thì thủ kho sẽ ký vào phiếu nhập kho đồng thời ghi vào
thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ gốc liên quan đến việc
mua hàng , phiếu nhập kho đến phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó để
nhập số liệu vào máy tính điện tử, phần mềm máy tính sẽ tự động xử lý dữ
liệu và đưa lên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của các tài khoản tương
ưng. Còn đối với nghiệp vụ bán hàng, công ty sử dụng hoá đơn Gía trị gia
tăng theo mẫu của Bộ tài chính liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách
hàng, liên 3 giao cho kế toán ghi sổ và làm chứng từ thanh toán, Đối với
khách hàng mua buôn thì ngoài hoá đơn công ty còn căn cứ vào cả Hợp
đồng kinh tế đã ký kết để ghi sổ. Sau khi các chứng từ này được chuyển cho
kế toán thì cũng được phần mềm kế toán xử lý và đưa lên các sổ tổng hợp và
chi tiết các tài khoản tương ứng.
Quy trình luân chuyển chứng từ này được khái quát bằng sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
19

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ đối với toàn bộ quy trình mua hàng,
nhập kho hàng hoá và bán hàng
Đối với mua hàng Đối với bán hàng

Bán buôn Bán lẻ
Phương pháp hạch toán hàng hoá: Phương pháp kê khai thường xuyên
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hoá.
2.2.1.Thủ tục và quy trình luân chuyển chứng từ với nghiệp vụ mua
hàng.
Đối với kinh doanh thương mại khối lượng hàng hoá cho luân chuyển
là mua ngoài. Hàng hoá mua để kinh doanh bán ra là từ nơi sản xuất và các
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
20
Hồ sơ Nhà
cung cấp
Hợp đồng MH
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Kiểm tra, xử lý
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Lưu trữ
Phiếu xuất kho
Hợp đồng BH
Hoá đơn GTGT
Báo cáo HTQ
Hoá đơn GTGT
Báo cáo bán hàng
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

đơn vị nhập khẩu. Trong tương lai công ty sẽ trực tiếp xuất nhập khẩu hàng
hoá. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tạo cho công ty sự chủ động hơn
trong việc cung ứng và tiêu thụ hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh so với
các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị và mặt khác việc
kinh doanh trong một lĩnh vực mới sẽ đem lại nguồn thu lớn cho doanh
nghiệp . Đây chính là cơ hội để công ty phát triển và đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh của công ty có trách nhiệm xem xét nhu cầu thị
trường , thực trạng cung ứng các chủng loại hàng hoá công ty đã và sẽ kinh
doanh trong hiện tại và tương lai, khảo sát giá từ nhiều đơn vị có khả năng
cung ứng hàng hoá cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chất lượng cao
. Bộ phận này lên phương án kinh doanh cụ thể sau đó chuyển hồ sơ xét
chọn do người bán cung cấp đến bộ phận tiêu thụ để phòng tiêu thụ xét
duyệt và lựa chọn nhà cung cấp cụ thể sau đó bộ phận tiêu thụ trình Ban
Giám đốc phê duyệt. Sau khi đã phê duyệt và lựa chọn được nhà cung cấp
thì sẽ tiến hàng lập hợp đồng kinh tế và tiến hành thu mua hàng hoá.
Phương thức tiếp nhận hàng hoá chủ yếu tại công ty bao gồm: Đơn vị
bán sẽ vận chuyển hàng đến kho của công ty theo thoả thuận tronh hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Hoặc nhân viên được giao nhiệm vụ đi mua hàng sẽ
trực tiếp đến địa điểm đã thoả thuận với nhà cung cấp để nhận hàng:
- Đối với phương thức nhận hàng do nhà cung cấp vận chuyển hàng
đến kho hàng của công ty theo điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán
đã ký kết:
Sau khi nhà cung cấp giao hàng kèm theo hoá đơn GTGT cho đơn vị,
bộ phận tiếp nhận hàng của công ty sử dụng các công cụ như mã cân, mã
đo… để kiểm tra một cách thận trọng về hàng hoá xem có đủ khối lượng , có
đúng chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng quy định không. Nếu chính xác bộ
phận tiếp nhận hàng hoá sẽ ký nhận vào biên bản bàn giao hàng do nhà cung
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
21

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
cấp lập.
Sau đó viết bộ phận tiếp nhận hàng sẽ viết Phiếu nhập kho cho hàng
hoá. Thủ kho kiểm tra lại phiếu nhập kho nếu chính xác thì ký vào phiếu
nhập kho, Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1- lưu tại cuống, Liên
2- giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, Liên 3- giao cho kế toán để hạch toán
tại phòng kế toán.
- Đối với phương thức nhận hàng do nhân viên mua hàng của công ty
nhận . Công ty sẽ tới địa điểm giao nhận hàng hoá đã thoả thuận để kiểm
nhận hàng. Bộ phận tiếp nhận hàng sẽ kiểm tra hàng hoá , nếu hàng hoá
đúng quy cách chất lượng thì bộ phận nhận hàng sẽ tiếp nhận hàng hoá rồi
vận chuyển về kho hàng của mình bằng phương tiện của công ty sau đó ghi
vào Phiếu nhập kho, thủ kho sẽ kiểm tra lại phiếu nhập kho ký vào phiếu
nhập kho rồi tiến hành nhập kho hàng hoá.
Phương thức thanh toán với nhà cung cấp: công ty thực hiện việc
thanh toán với nhà cung cấp được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng
với thời hạn và phương thức thanh toán rất đa dạng như:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng khi hàng hoá
của nhà cung cấp được nhập kho của doanh nghiệp.
- Thanh toán theo hình thức gối đầu: có nghĩa khi nhâp đợt hàng mới
thì công ty sẽ thanh toán cho nhà cung cấp đợt hàng ngay trước đó.
- Thanh toán sau một thời gian nhất định theo thoả thuận: 5 ngày, 7
ngày, một tháng.
2.2.2. Phương pháp tính giá nhập kho hàng hoá.
Hàng mua về để phục vụ cho luân chuyển hàng hoá được ghi nhận
theo hai trường hợp:
Đối với hàng hoá mua của nhà cung cấp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp:
Gía nhập mua = Gía trị hàng mua đã bao gồm thuế GTGT đầu vào.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C

22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Đối với hàng hoá mua của nhà cung cấp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ:
Gía nhập mua = Gía trị hàng mua chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Chứng từ liên quan đến việc mua hàng:
• Hợp đồng mua hàng.
• Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng: Do công ty cung ứng phát hành
và giao cho công ty một liên.
• Phiếu nhập kho do bộ phận kế toán lập.
• Thẻ quầy hàng của từng danh điểm hàng hoá.
Tài khoản sử dụng:
• TK 156: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có của các hàng hoá
tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho
thực tế
• TK 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
• TK 1561:Gía mua của hàng hoá lưu chuyển qua kho và các quầy bán
lẻ.
• TK 1562 :Phí mua hàng hoá. Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho
lượng hàng tồn cuối kỳ và lượng hàng bán ra trong kỳ.
TK 156 được hạch toán chi tiết theo từng kho hàng và quầy hàng.
Quy trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ mua hàng tại công
ty theo hình thức nhật ký chung.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ kế toán với nghiệp vụ mua hàng theo hình thức
nhật ký chung.
Ghi chú :
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Tất cả các nghiệp vụ tăng giảm hàng hoá, công nợ phát sinh hàng
ngày sẽ được phần mềm kế toán tính toán và đưa lên sổ nhật ký chung , sổ
kế toán chi tiết. Căn cứ vào nhật ký chung thì phần mềm kế toán cũng sẽ lọc
và đưa lên sổ cái các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm hàng hoá trong kỳ.
Ví dụ minh hoạ nghiệp vụ mua hàng tại công ty:
Ví dụ 1- Mua hàng và nhận hàng tại kho của nhà cung cấp rồi vận
chuyển về kho của công ty. Thanh toán theo phương thức trả chậm theo
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
24
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Các bút
toán phân
bổ và kết
chuyển tự
động
Thẻ kế toán chi tiết
TK
1561KH,1561QH
SỔ CÁI TK 156,331,111…
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhập liệu dữ liệu vào máy
Hợp đồng KT, hoá đơn
GTGT, phiếu NK
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngày 15/03/2008 Công ty cử nhân viên thu mua trực tiếp đến mua và
nhận hàng tại kho của công ty LG Electronic Việt Nam sau đó trực tiếp vận
chuyển về kho hàng của mình. Hàng mua được thanh toán theo trả chậm sau
10 ngày. Bộ phận mua hàng sẽ kiểm tra hàng hoá, nhận hàng cùng hoá đơn
rồi vận chuyển hàng về kho của công ty.
Biểu 1: Hoá đơn GTGT của nghiệp vụ mua hàng.
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Ngày 15tháng 3 năm 2008
Mẫu số:01 GTKT - 3LL
KR/ 2008B
0036173
Đơn vị BH: Công ty LG Electronics Việt Nam.
Địa chỉ:44B Lý Thường Kiệt - Hà Nội .Số tài khoản:
Điện thoại:043.9345110MS
Họ tên người mua:
Đơn vị MH: Công ty CP Siêu thị và XNK TM Việt Nam.
Địa chỉ: 24 - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Số tài khoản:
Hình thức TT: NH MS
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
a B C 1 2 3=1x 2
01 Tivi slim fit T- H09E Chiếc 10 4.700.000 47.000.000
02 Tủ lanh N- C09G Chiếc 5 7.500.000 37.500.000
03 Máy hút bụi V-CD483HT Chiếc 15 1.580.000 23.700.000
Thuế GTGT: 10%

Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
108.200.000
10.820.000
119.020.000
Số viết bằng chữ:
Người mua hàng
(Ký ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp : Kế toán 47C
25

×