Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thương mại (FINTEC).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.04 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Lời mở đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nớc ta đã có những đổi
mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trởng của
nền kinh tế. Nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng XHCN là xu hớng tất yếu. Nó ngày càng chi phối mạnh
mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói
riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, là các doanh nghiệp thơng mại với chức năng chủ yếu là tổ chức lu thông
hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh
doanh thơng mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết sức cần thiết. Việc
tổ chức tốt khâu tiêu thụ và kế toán tiêu thụ là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, quyết
định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại phát triển của doanh
nghiệp.
Nh vậy ta có thể thấy rằng, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ có đợc tổ chức hợp lý hay không là một trong những điều kiện quan trọng giúp
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ, sau khi đợc trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trờng và
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ nghệ-
Thơng mại FINTEC, em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá


GVHD: Đặng Thuý Hằng 1

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ


nghệ- Thơng mại (FINTEC) làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hành hoá giúp Công ty thấy đợc
những mặt đã làm đợc và cha làm đợc trong việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ, qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ .
Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty FINTEC
Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
FINTEC .
Sau quá trình thực tập, có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói chung
và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói
riêng ở Công ty FINTEC, tìm hiểu thực tế ở Công ty và đợc sự hớng dẫn tận tình của
Cô giáo Đặng Thuý Hằng, em đã hoàn thành đợc luận văn của mình. Tuy nhiên,
thực tế kinh doanh đôi khi là vợt khỏi ranh giới của những kiến thức trong nhà trờng
nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận đợc sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo cũng nh của các anh chị trong
phòng kế toán Công ty FINTEC nhằm hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


GVHD: Đặng Thuý Hằng
2

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
phần một

lý luận chung về hạch toán quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại
I. lý luận chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá
1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng
hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông quan
tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T - H - T), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn
bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn nói
riêng và hiệu quả sử dụng vố nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Tình hình tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận phản ánh năng lực
kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Tiêu thụ nói chung bao gồm;
Tiêu thụ ra ngoài đơn vị: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá
nhân ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Nh vậy, hạch toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận doanh


GVHD: Đặng Thuý Hằng
3

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
thu bán hàng và thực hiện hạch toán kết quả tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh thơng
mại đặc biệt chú trọng đến công tác tiêu thụ và do đó, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá

cùng với việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại, việc hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng, nó tính toán và kiểm tra việc sử
dụng tài sản, tiền vốn ... nhằm cung cấp thông tin đảm bảo cho hiệu quả, quyền chủ
động kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán nghiệp vụ này còn sẽ giúp tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn đảm bảo
đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán và hơn nữa có thể tránh đợc
những sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá
Nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ tiêu thụ nói riêng và kết quả kinh doanh
nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nghiệp vụ tiêu thụ đảm bảo
những yêu cầu đặt ra là:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp lý. các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh
bỏ sót, ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán để
phát huy đợc u điểm của chùng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết kiệm.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
4

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời ghi nhận

doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh
tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí còn lại
cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chình xác cho nhà quản lý có
những quyết định hữu hiệu và đánh giá dợc chất lợng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện những yêu cầu trên, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động hàng bán ở trạng
thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gửi bán
- Phản ánh chính xác, kịp thời khối lợng hàng tiêu thụ và ghi nhận doanh thu
bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán (giá vốn, doanh thu
thuần ).
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số lợng hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán
hàng, cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ để phục vụ cho doanh nghiệp điều hành
hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi và phán ánh kịp thời công nợ với khách hàng.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
5

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán đảm

bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ hàng bán
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả
thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho ngời sử dụng thông tin kế toán
nắm đợc toàn diệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý
chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trờng và
việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai của doanh nghiệp.
3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá
Các doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hoá dới theo nhiều phơng thức khác
nhau nh bán buôn, bán lẻ, gửi bán.... Trong đó, mỗi phơng thức bán hàng lại có thể
đợc thực hiên dới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp
nhận ...).
3.1. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là bán cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, tiêu dùng, xuất
khẩu.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất và
các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Khối lợng hàng bán ra mỗi lần thờng là lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng
và các hình thức thanh toán khác.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
6

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Các hình thức bán buôn hàng hoá:

- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho doanh
nghiệp rồi mới trực tiếp chuyển đi bán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa bên bán và bên mua thì bên mua
phải cử cán bộ nghiệp vụ (ngời đợc uỷ quyền) đến nhận hàng tại kho của bên bán.
Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá trị gia tăng,hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho. Khi ngời nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng
từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đợc coi
là hàng tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua hàng thì
bên bán phải chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng bằng
phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Bên bán gửi hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số lợng và giá trị thanh toán của hàng dã chuyển đi.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận đợc
tiền hàng hoặc bên mua xác nhận là đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
mới đợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua
phải trả tuỳ theo quy định trong hợp đồng ký giữa hai bên.
- Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Đây là trờng hợp
tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp mà giao
thẳng từ bến cảng nhà ga hoặc từ nơi mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng là ph-
ơng pháp bán hàng tiết kiệm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc thựchiện trong điều kiện cung ứng
hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói


GVHD: Đặng Thuý Hằng
7

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ

của đơn vị bán. Bán buôn không qua kho có hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này bên bán buôn căn cứ vào hợp
đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp
đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp. Nghiệp vụ mua và bán xẩy ra
đồng thời. Bên bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua
vừa tiến hành thanh toán với bên mua về hàng bán. Nếu hàng hoá giao thẳng do
doanh nghiệp chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc thông báo
đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử ngời đến nhận
hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ theo hình thức này bên
bán giao cho bên mua là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và chi phí vận
chuyển bên bán buôn phải chịu.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán
buôn là đơn vị trung gian trong quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua. Công ty uỷ
nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số hàng
trong hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp. Trong nghiệp vụ này, công
ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã
ký kết trong hợp đồng mà bên bán buôn đợc hởng một khoản hoa hồng do bên cung
cấp hoặc bên mua trả. Sau đó, bên cung cấp gửi cho doanh nghiệp bán buôn hoá đơn
bán hàng để theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký. Theo hình thức này, doanh
nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng cũng nh bán hàng.
3.2. Bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết thúc nghiệp
vụ này hàng hoá đợc chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và


GVHD: Đặng Thuý Hằng
8


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Bán lẻ hàng hoá là bán trực tiếp cho ng-
ời tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính
chất sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của phơng thức bán hàng này là hàng hoá bán
ra với khối lợng ít, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt nên
không lập chứng từ cho từng lần bán.
Các hình thức bán lẻ hàng hoá
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao cho khách
hàng đồng thời ghi chép vào thể quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng mặt
hàng, phản ánh cả số lợng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê
tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác định lợng hàng đã bán ra trong ca,
trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền hàng đợc nhân viên bán hàn kê
vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc ngân hàng. Báo cáo bán
hàng là căn cứ để ghi nhận doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp
tiền.
Hình thức này giúp cho việc bán hàng đợc nhanh hơn. tuy nhiên, nó lại bộc lộ nhợc
điểm:
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xẩy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm dễ
gây nhầm lẫn, mất mát.
- Bán lẻ thu tiền tập trung
Đối với thu tiền tập trung thì thì việc thu tiền và bán hàng tách rời nhau. Mỗi
quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết hoá đơn và thu tiền của khách
hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy hàng.
Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê để giao hàng


GVHD: Đặng Thuý Hằng
9


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
cho khách và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo bán hàng do nhân
viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế
toán. Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng hoặc
kiểm kê hàng tồn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra. Báo cáo bán
hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp.
Phơng pháp này tách giữa ngời bán hàng và ngời giữ tiền, do đó tránh đợc
những nhầm lẫn, sai sót,mất mát và phân định rõ trách nhiệm.
Tuy nhiên hình thức này cũng còn có nhợc điểm gây phiền hà cho khách hàng. Do
vậy hiện này phơng pháp này ít áp dụng, chủ yếu là áp dụng với những mặt hàng có
giá trị lớn.
3.3. Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá
Đây là phơng thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý , ký gửi
sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo về số hàng đã bán đợc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và lớn mạnh thì phải không ngừng vơn ra chiếm lĩnh thị trờng. Vì vậy, việc
đa dạng hoá phơng thức và hình thức bán hàng là điều vô cùng cần thiết.
II- hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Tài khoản sử dụng.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
10


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, để hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 Hàng hoá. Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi
phí thu mua) tại kho, quầy.
Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho.
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D Nợ: - Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
- Chi phí thu mua hàng tồn kho.
TK 156 chi tiết thành:
1561 - Giá mua hàng hoá. TK này đợc sử dụngđể phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho.
1562 - Chi phi thu mua hàng hoá. Phản ánh chi phí thu mua và phân bổ chi
phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này đợc dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong
kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:


GVHD: Đặng Thuý Hằng
11


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thu nội bộ doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511
Tài khoản này chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 531 Hàng bán bị trả lại : Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài
khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 532 Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt giá,
hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán sẽ đ-
ợc hạch toán vào tài khoản này
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
12


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
TK 632 Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn cùa hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định
kết quả kinh doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK này sử dụng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
ngân sách này nớc.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị rả lại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt đông tài chính, thu nhập bất thờng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d:
+ Bên Có - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
+ Bên Nợ - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK 157, 521, 111, 112, 131,
2. Phơng pháp hạch toán.
2.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho


GVHD: Đặng Thuý Hằng
13


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Khi xuất giao hàng hoá cho ngời mua, nếu là bán buôn theo hình thức trực
tiếp, kế toán phản ánh các bút toán:
Bút toán 1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112, 131 ): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGTđầu ra.
Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ
+ Nếu doanh ngiệp sử dụng tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 1112, 1122,131 Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá tăng (giảm).
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK 1112, 1122,131 Tổng doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Nếu là bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển đi.
+ Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và đợc tính riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.


GVHD: Đặng Thuý Hằng

14

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Nợ TK liên quan ( 111, 112 ): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng ( giá không có thuế GTGT).
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá mua thực tế hàng gửi bán.
Có TK 157: Giá thực tế hàng gửi bán.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa
bên mua và bên bán để hởng hoa hồng. Bên bán chịu trách nhiệm nhận hàng và
thanh toán cho bên bán. Khi nhận đợc hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán:
+ Phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
Nợ TK lq (111,112,131 ) Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
+ Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK lq (111,112,338 ): Tổng giá thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
15


Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Bút toán 1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
+ Nếu hàng mua đợc chuyển bán thẳng
Nợ TK 157: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán.
Khi ngời mua thông báo nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán thì phản ánh bút toán giá vốn của hàng chuyển bán thẳng:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế cảu hàng bán thẳng.
Có TK 157:Trị giá hàng gửi bán.
+ Nếu hàng mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán vận chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra
2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng. kế toán chi tiết kho
hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá (kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.


GVHD: Đặng Thuý Hằng

16

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156 - Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Trờng hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu cha tìm
ra nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
+ Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): THuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Nếu nộp thiếu tiền hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
2.4. Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn
vị chính và đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một công ty, tập đoàn. Ngoài ra, nó còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất biếu tặng, trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh.
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong một tổng công ty,
kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:



GVHD: Đặng Thuý Hằng
17

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Nợ TK 111,112: Số thu đợc bằng tiền
Nợ TK 136: Số cha thu đợc
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 512: Số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ
Có TK 911
Đối với các trờng hợp:
+ Trờng hợp dùng hàng hoá để biéu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu:
Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641, 642
Có TK 512
Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên, cho khách hàng (bù đắp bằng quĩ
phúc lợi, quĩ khen thởng)
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331
2.5. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
Hạch toán hàng bán bị trả lại



GVHD: Đặng Thuý Hằng
18

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Nếu số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do vi
phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
mẫu mã, kế toán dùng tài khoản 531 để phản ánh.
Khi chấp nhân cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây, kế toán căn
cứ vào chứng từ đợc lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và gia vốn hàng
bán bị trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp
nhân trừ vào nợ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hóa
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn
Hạch toán giảm giá hàng bán
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì lý do
vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký đợc hạch toán trên TK 532.
Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế tóan ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tơng ứng với số giảm
giá họ đợc hởng
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.


GVHD: Đặng Thuý Hằng

19

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
IV- hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh
nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Hạch toán kết quả tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp nhất
của khâu quản lý. Nó cung cấp những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có
độ tin cậy cao. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh nh hiện nay, mỗi doanh
nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh,
cũng cố và mở rộng thêm thị phần của mình trên thị trờng. Do vậy, kế toán cần phải
cung cấp đợc toàn bộ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá chính là kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp th-
ơng mại. Nó đợc xác định bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ
hàng hoá với các khoản chi phí kinh doanh và đợc xác định bằng công thức:

Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh:dùng để xác định kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này
mở chi tiết cho từng hoạt động.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
20
Doanh
thu thuần
về tiêu
thụ
Tổng số
doanh thu

thực tế
Giảm
giá
hàng
bán
Doanh
thu hàng
bán bị trả
lại
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
=
-
-
-
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng
hoá, dịch vụ
Giá vốn
hàng hoá
tiêu thụ
Chi
phí
bán

hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
= - - -

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Bên Nợ:- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất th-
ờng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:- Kết chuyển doanh thu thuần về số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 cuối kỳ không có số d.
TK 421- Lợi nhuận cha phân phối: TK này dùng để kết chuyển lãi ( lỗ)
trong kỳ.
Bên Nợ:- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Phân phối các khoản lãi.
Bên Có:- Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
D nợ: Các khoản lỗ cha xử lý.
D có: Số lãi cha phân phối.
TK 641 - Chi phi bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng .


GVHD: Đặng Thuý Hằng
21

Doanh
thu
thuần
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất
bán

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 - Chi phí Bảo hành hàng hoá.
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó
đòi.
+ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác


GVHD: Đặng Thuý Hằng
22

Doanh
thu
thuần
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất
bán

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
2. Phơng pháp hạch toán

Kết quả tiêu thụ hàng hoá đợc xác định qua 4 bớc:
Bớc 1: Xác định doanh thu thuần
Doanh thu theo hoá đơn: Là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay các chứng từ có
liên quan.Cuối kỳ, để xác định doanh thu thuần, kế toán kết chuyển các khoản làm
giảm doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531, 532
Sau đó, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng, doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 911
Bớc 2: Xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ


GVHD: Đặng Thuý Hằng
23

Doanh
thu
thuần
Tổng số
doanh thu
theo hoá
đơn
Giảm
giá
hàng
bán
Doanh
thu hàng

bán bị trả
lại
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
(Nếu có)
=
-
-
-
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Trị gía mua của
hàng xuất bán
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất bán
=
+
Chi phí
mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất
bán
Chi phí mua
hàng đầu kỳ
Chi phí mua
hàng trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng

còn lại cuối kỳ
=
+
+
x
Trị giá mua
của hàng
bán ra trong
kỳ

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
Kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 1562
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632: Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bớc 3: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Bớc 4: Xác định kết quả tiêu thụ (Kết quả hoạt động kinh doanh)
- Nếu doanh thu thuần lớn hơn giá vốn + chi phí bán hàng + chi phí quản lý
doanh nghiệp kế toán tiến hành kết chuyển lãi :
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212): Lãi từ hoạt động kinh doanh.
- Ngợc lại, nếu lỗ kế toán ghi:
Nợ TK 421 (4212): Lỗ từ hoạt động kinh doanh.
Có TK 911
phần hai



GVHD: Đặng Thuý Hằng
24

Luận văn tốt nghiệp Hoàng Nguyên Thuỳ
thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty FINTEC
I- lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy quản lý
của công ty fintec ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ và
kết quả tiêu thụ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty FINTEC
Công ty cổ phần Đầu t -Công nghiệp- Kỹ nghệ- Thơng mại , tên giao dịch là
FINTEC đợc thành lập từ tháng 9 năm 1995. Đây là Công ty Cổ phần với số vốn
góp ban đầu là 2.500.000.000 VNĐ. ở những buổi đầu thành lập, Công ty có 7
thành viên góp vốn, hiện nay số lợng cổ đông đã nhiều hơn, số vốn góp cũng đã
nhiều hơn trớc. FINTEC khởi đầu bằng việc kinh doanh các sản phẩm công nghệ
thông tin, có trụ sở chính tại 212 C2 Vĩnh Hồ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Đây là một công ty phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành,
hoạt động trong nhiều lĩnh vực nh sản xuất và xuất khẩu nông phẩm, kinh doanh các
sản phẩm công nghệ thông tin và thiết bị văn phòng, cung cấp dịch vụ thơng mại
điện tử, dịch vụ t vấn và đầu t. Hiện nay, Công ty có các chi nhánh tại Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số quốc gia trên thế giới.
Có thể liệt kê ra đây các mốc đánh dấu quá trình phát triển của Công ty:
Tháng 9 năm 1995: Công ty FINTEC thành lập theo hình thức công ty cổ phần,
hoạt động kinh doanh : cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin với số vốn
điều lệ là 2 tỉ rỡi . Có trụ sở chính tại 212 C2, Vĩnh Hồ, Đống Đa, Hà Nội.


GVHD: Đặng Thuý Hằng
25

×