Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

thí nghiệm thực hành ảo ứng dụng trong dạy nghề điện ôtô tại trường cao đẳng nghề ktcn việt nam- hàn quốc- nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 130 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG MINH QUANG
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH ẢO ỨNG DỤNG TRONG DẠY NGHỀ ĐIỆN ÔTÔ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN VIỆT NAM- HÀN QUỐC- NGHỆ AN
Chuyên ngành: Sư phạm kỹ thuật
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN XUÂN LẠC
HÀ NỘI - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bảy tỏ lòng cảm ơn chân thành:
Thầy giáo hướng dẫn: GS.TS. Nhà giáo nhân dân. Nguyễn Xuân Lạc đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy và cô giáo trường
Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, đã tạo điều kiện
về thời gian để tôi thực hiện bản luận văn này
Khoa Sư phạm kỹ thuật và Viện đào tạo sau đại học- Đại học Bách khoa
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, tiến hành luận văn.
Gia đình và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp
đỡ trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Vinh, ngày 15 tháng 11 năm 2009
Tác giả
Hoàng Minh Quang
2
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GS.TS Nguyễn Xuân Lạc
Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm


hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của tác giả khác nếu có đều được trích dẫn đầy đủ.
Luận văn này cho đến nay vẫn chưa hề được bảo vệ tại bất kỳ một hội
đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và
cho đến nay vẫn chưa hề được công bố trên bất kỳ phương tiên thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan trên
đây.
Vinh, ngày 15 tháng 11 năm 2009
Tác giả
Hoàng Minh Quang
3
MỤC LỤC

L I C M NỜ Ả Ơ 2
L I CAM OANỜ Đ 3
M C L CỤ Ụ 4
DANH M C CÁC T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ 5
M UỞĐẦ 6
CH NG 1ƯƠ 16
C S LÝ LU N VÀ TH C TI N C A VI C XÂY D NG VÀ S D NG TH NGHI M Ơ Ở Ậ Ự Ễ Ủ Ệ Ự Ử Ụ Í Ệ
TH C HÀNH O TRONG ÀO T O NGHỰ Ả Đ Ạ Ề 16
1.1. T NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C U V TH NGHI M TH C HÀNH OỔ Ứ Ề Í Ệ Ự Ả . 16
1.1.1. Th gi i hi n nayế ớ ệ 16
1.1.2. Vi t Nam hi n nayệ ệ 19
1.2. C S LÝ LU N C A VI C XÂY D NG VÀ S D NG TH NGHI M TH C Ơ Ở Ậ Ủ Ệ Ự Ử Ụ Í Ệ Ự
HÀNH O TRONG ÀO T O NGHẢ Đ Ạ Ề 21
1.2.1. M t s khái ni mộ ố ệ 21
1.2.2. Th c t i o (Virtual Reality- VR)ự ạ ả 28
1.2.3. D y h c th c h nh nghạ ọ ự à ề 31
1.2.4. Thí nghi m th c h nh oệ ự à ả 33

1.3. C S TH C TI N C A VI C XÂY D NG VÀ S D NG TH NGHI M TH C Ơ Ở Ự Ễ Ủ Ệ Ự Ử Ụ Í Ệ Ự
HÀNH O TRONG ÀO T O NGH Ả Đ Ạ Ề 49
1.3.1. Yêu c u c a vi c i m i ph ng pháp o t o k thu t th c h nhầ ủ ệ đổ ớ ươ đà ạ ỹ ậ ự à 49
1.3.2. Hi u qu ng d ng công ngh thông tin trong o t o nghệ ả ứ ụ ệ đà ạ ề 54
1.3.3. Kh n ng áp d ng TNTH o trong o t o nghả ă ụ ả đà ạ ề 57
K T LU N CH NG IẾ Ậ ƯƠ 59
CH NG 2ƯƠ 61
XÂY D NG VÀ S D NG TH NGHI M TH C HÀNH O TRONG ÀO T O NGH . Ụ Ử Ụ Í Ệ Ự Ả Đ Ạ Ề
NG D NG XÂY D NG M T S TH NGHI M TH C HÀNH O TRONG CH NG Ứ Ụ Ự Ộ Ố Í Ệ Ự Ả ƯƠ
TRÌNH D Y NGH I N ÔTÔẠ Ề Đ Ệ 61
2.1. XÂY D NG TH NGHI M TH C HÀNH O TRONG ÀO T O NGHỰ Í Ệ Ự Ả Đ Ạ Ề 61
2.1.1. Nguyên t c xây d ng thí nghi m th c h nh o trong o t o nghắ ự ệ ự à ả đà ạ ề 61
2.1.2. Quy trình xây d ng TNTH o trong o t o nghự ả đà ạ ề 68
2.2 . S D NG TNTH O TRONG ÀO T O NGHỬ Ụ Ả Đ Ạ Ề 73
2.2.1. Nguyên t c s d ng TNTH o trong o t o nghắ ử ụ ả đà ạ ề 74
2.2.2. Quy trình s d ng TNTH o trong o t o nghử ụ ả đà ạ ề 76
2.3. XÂY D NG M T S BÀI TH NGHI M TH C HÀNH O TRONG CH NG Ự Ộ Ố Í Ệ Ự Ả ƯƠ
TRÌNH D Y NGH I N Ô TÔ TRÌNH CAO NG NGHẠ ỀĐ Ệ ĐỘ ĐẲ Ề 79
2.3.1. Gi i thi u v Ch ng trình khung, Ch ng trình d y ngh công ngh ôtô ớ ệ ề ươ ươ ạ ề ệ
trình cao ng nghđộ đẳ ề 79
2.3.2. Ví d v s d ng thí nghi m o “ M ch i n ánh l a i n t v m ch ụ ề ử ụ ệ ả ạ đ ệ đ ử đ ệ ử à ạ
báo nhiên li u trên ôtô”ệ 85
K T LU N CH NG IIẾ Ậ ƯƠ 95
CH NG III: TH C NGHI M S PH M, ÁNH GIÁ T NH KH THI VÀ HI U QU ƯƠ Ự Ệ Ư Ạ Đ Í Ả Ệ Ả
C A TÀI NGHIÊN C UỦ ĐỀ Ứ 96
3.1: M C CH , NHI M V VÀ I T NG TH C NGHI MỤ ĐÍ Ệ Ụ ĐỐ ƯỢ Ự Ệ 96
3.1.1: M c ích :ụ đ 96
3.1.2: Nhi m v :ệ ụ 96
4
3.1.3: i tĐố ư ng th c nghi m:ợ ự ệ 96

3.1.4. Ph ng pháp th c nghi mươ ự ệ 97
3.2. N I DUNG VÀ TI N TRÌNH TH C NGHI MỘ Ế Ự Ệ 97
3.2.1 : Công tác chu n b :ẩ ị 97
3.2.2 Ti n trình th c nghi mế ự ệ 97
3.3. K T QU TH C NGHI MẾ Ả Ự Ệ 98
3.4. PH NG PHÁP CHUYÊN GIAƯƠ 102
3.4.1. N i dung v cách th c th c hi n.ộ à ứ ự ệ 103
3.4.2. ánh giá k t qu th c nghi m Đ ế ả ự ệ 104
K T LU N CH NG IIIẾ Ậ ƯƠ 108
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 109
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 112
PH L CỤ Ụ 114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt Nghĩa đầy đủ
CNH,HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
5
CSDN Cơ sở dạy nghề
ĐTN Đào tạo nghề
GD-ĐT Giáo dục đào tạo
KHKT Khoa học kỹ thuật
MH/MĐ Môn học/ Mô đun
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy dọc
TBDH Thiết bị dạy học
TNTH Thí nghiệm thực hành
KTS Kỹ Thuật số
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng về phát triển dạy nghề

trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ
trương phát triển Giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006-2010 là:
"Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô
đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng
kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy
6
nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biên căn bản về
chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiên của khu vực và thê' giới.
Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyên khích phát triển các hình thức dạy nghề đa
dạng, tinh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề "
Thể chế hoá chủ trương của Đảng về phát triển dạy nghề, Quốc hội đã
ban hành Luật Giáo dục- năm 2005, quy định dạy nghề có ba trình độ đào tạo
(Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề); Luật Dạy nghề- năm 2006,
quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của CSDN; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Trong Luật Dạy nghề đã xác định
chính sách đầu tư của Nhà nước về phát triển dạy nghề: "Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm để đổi mở nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề,
phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, tập trung xây dựng một số cơ sở
dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng
phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện
xã hội hoá. "
Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp (khoảng
25% năm 2009) chất lượng GD- ĐT nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói
riêng còn nhiều bất cập, nhất là cơ cấu đào tạo. Trình độ nhân lực chưa đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động trong nước và
quốc tế. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) chất lượng nguồn nhân
lực của Việt Nam chỉ đạt 3,89 điểm (thang điểm l0)- xếp thứ 11 trong 12

nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng.
2. Thực trạng công tác dạy nghề ở nước ta hiện nay
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về định hướng phát triển dạy nghề
và Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, từ năm 2001 đến nay ngành
7
Dạy nghề đã được phục hồi sau một thời gian dài bị suy giảm, từng bước
được đổi mới và phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cấu nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế-
xã hội.
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề (CSDN) giai đoạn 2001- 2009 được phát
triển theo quy hoạch trên toàn quốc, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình
đào tạo Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành Dạy nghề vẫn còn tồn tại
nhiều yếu kém, bất cập, do vậy chất lượng dạy nghề còn thấp chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động.
Một trong những nguyên nhân cơ bản phải kể đến đó là do các điều kiện
bảo đảm chất lượng dạy nghề tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn bất thường
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, nhất là
trình độ kỹ năng thực hành nghề, ngoại ngữ, tin học ứng dụng, phương pháp
giảng dạy;
- Nhiều chương trình, giáo trình dạy nghề chậm được cập nhật, sửa đổi,
bổ sung để phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Nhiều CSDN có diện tích nhỏ so với quy mô đào tạo, thiếu xưởng thực
hành, ký túc xá, khu thể dục thể thao; trang thiết bị dạy nghề thiếu về chủng
loại, số lượng và lạc hậu về công nghệ.
3. Thực trạng dạy học tương tác trong các truờng Cao đẳng nghề.
* Tương tác trong dạy học trước đây.
Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được sử dụng từ trước đến
nay trong quá trình dạy học, nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định còn
nhiều hạn chế cần khắc phục, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của
người học, như:

- Sự tương tác về cơ bản vẫn là thầy giảng, trò ghi
8
- Tương tác chỉ diễn ra trong thời gian nhất định, trong giờ ôn bài, hướng
dẫn bài tập và thực hành.
- Để có một bài giảng mang tính trực quan, sinh động bằng mô hình mô
phỏng, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị. Ví dụ để tạo ra một bài mô
phỏng đối tượng động bằng powerpoint giáo viên có thể mất hàng giờ, có khi
đến hàng ngày để chuẩn bị, mặt khác đòi hỏi giáo viên phải có nhiều thủ thuật
hay "mẹo" để tạo ra được những đối tượng mong muốn.
- Ở trên lớp, tương tác giữa thầy và trò về cơ bản chỉ giải quyết được các
vấn đề về lý thuyết; còn thực hành phải đến phòng thí nghiệm. Ví dụ, một
hoạt hình powerpoint chỉ có thể tương tác ở mức chạy, dừng không thay đổi
được tham số
- Như vậy tương tác trong dạy học trước đây vẫn chưa làm cho người
học thực sự trở thành người chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu, tìm hướng giải quyết
trong giai đoạn ngày nay.
* Tương tác trong dạy học bằng máy tính:
Trong thời đại ngày nay - thời đại công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT), việc ứng dụng công nghệ mới vào giáo dục và đào tạo, đã tạo ra sự
thay đổi mang tính đột phá về mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người
học trong quá trình dạy học, tạo ra những khả năng tương tác mới, như:
- Môi trường trong lớp học là môi trường ảo, thực nghiệm ảo, tương tác
ảo nhờ ứng dụng các phần mềm dạy học, công nghệ thông tin và truyền
thông. Như vậy, trong quá trình dạy học, người học vừa được học "lý
thuyết"vừa được "thực hành".
9
- Thời gian tương tác diễn ra ngay trên lớp, người học không những hiểu
mà còn làm được, tuỳ theo yêu cầu của bài học
Cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ "không gian thời

gian - trật tự thang bậc" sẽ bị phá vỡ. Sự tương tác giữa thầy và trò không
nhất thiết phải "giáp mặt" mà có thể "gián tiếp" thông qua các hình thức đạo
tạo từ xa nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Mối quan hệ
giữa thầy và trò là mối quan hệ cộng tác: trò chủ động, sáng tạo; thầy hướng
dẫn, định hướng.
Ở đây, tác giả đề cập đến sự tương tác giữa thầy và trò sử dụng phương
tiện dạy học là máy tính, công nghệ thông tin và truyền thông nhưng không
coi thường những tương tác truyền thống sử dụng các phương tiện như phấn
bảng, tranh ảnh, phim, . . .mà muốn đề cập đến một lĩnh vực mới để thấy đ-
ược yêu cầu, nhiệm vụ và thách thức đối với người giáo viên trong thời đại
mới - thời đại thông tin. Xét cho cùng đây là quá trình phát triển tất yếu, quá
trình phát triển theo "đường xoáy ốc".
* Ứng dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học môn Điện ô tô
Đặc điểm môn học Điện ô tô
Là một môn học kỹ thuật, đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng, định
luật quy luật cơ bản về điện và ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ ô tô Do
đặc thù môn học như vậy nên nó là môn học vừa có tính cụ thể vừa có tính
trừu tượng, đặc biệt mang nhiều tính thực tiễn, là một môn học đã được khẳng
định "chưa bao giờ có”
Tính cụ thể
10
Nội dung môn học bao gồm các kiến thức thực tế cho ngành điện ô tô,
ngoài ra Điện ô tô cũng là cơ sở phát triển các ngành điện tử, thông tin liên
lạc, kỹ thuật đo, Với các nội dung học này, tốt nhất người học được thao tác
vận hành trực tiếp trên máy thật, mạch điện thật, mô hình sát thật, nhưng sẽ
rất tốn kém. Trong trường hợp này, người học có thể thao tác thực hành trực
tiếp với máy tính thông qua các mô hình ảo, mạch điện ảo nếu có, đặc biệt
trong hệ thống điện ô tô tương tác thay đổi tham số rất ít nó chỉ thay đổi tham
số tốc độ của động cơ ô tô nên để có thể tương tác bằng mô phỏng các mạch
điện ảo bằng các phần mền khác nhau.

Tính trừu tượng:
Trong Điện ô tô có nhiều đối tượng không thể nhìn thấy hoặc sờ thấy đ-
ược đòi hỏi phải biết tưởng tượng, hình dung, phán đoán, Ví dụ như, ta
không thể nhìn thấy đường đi của dòng điện, đường sức từ của từ trường, hay
quá trình vận hành nội tại của một động cơ điện, một máy phát điện, . . . Như
vậy yêu cầu đặt ra là: với người dạy phải mô phỏng hoá, trực quan hoá các
đối tượng trừu tượng đó, còn với người học phải có khả năng phân tích, tính
toán, khả năng sử dụng mô hình ngay trên máy tính thông qua việc sử dựng
các phần mềm chuyên dụng.
ví dụ, dùng phần mềm Flash ta tạo ra mô hình mô phỏng định luật Faraday:
khi có từ thông biến thiên qua cuộn dây thì sinh ra dòng điện cảm ứng trong
cuộn dây
11
Mô phỏng thí nghiệm định luật Faraday.
Khi dùng chuột di chuyển nam châm tạo ra từ trường biến thiên qua cuộn
dây, trên mô hình bóng đèn sẽ sáng thể hiện có dòng điện chạy trong cuộn
dây.
Ví dụ khác tương tác về sự thay đổi điện áp hay dòng điện khi ta thay đổi điện
trở của mạch điện ( />Mô phỏng tương tác giữa R,I và V
Tính thực hành:
Hệ thống Điện ô tô là môn học đòi hỏi lý thuyết luôn luôn phải đi đôi với
thực hành. Chỉ có thực hành mới đa người học tiếp cận được với thực tiễn,
giúp người học có được kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Từ những phân tích trên, ta nhận thấy rằng trong quá trình dạy học môn
Hệ thống Điện ô tô rất cần những phần mềm có khả năng mô phỏng tốt. khả
năng tương tác cao để tạo ra được một môi trường thực hành ảo, người học có
thể tương tác trên các đối tượng ảo này qua đó hiểu được đối tượng nghiên
cứu, cao hơn nữa, người học không chỉ dừng lại ở mức độ hiểu mà còn sử
12
dụng được các phần mềm, để phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu của

mình.
4. Sự xuất hiện hình thức đào tạo mới
Rất nhiều các quốc gia phát triển như Đức, Anh, Mỹ đã tiến hành nghiên
cứu và áp dụng đào tạo từ xa nói chung. Về kỹ thuật, đào tạo từ xa đã được
nghiên cứu tương đối toàn diện. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, đặc biệt với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (CNTT) thì
cách thức tiến hành, qui mô, chất lượng đào tạo những khóa học từ xa đã có
tiến bộ vượt bậc.
Đối với Việt Nam, đào tạo từ xa chưa phát triển do một số nguyên nhân
khách quan và chủ quan trong đó có trình độ đội ngũ giáo viên, trình độ đội
ngũ phát triển đa phương tiện, cơ sở hạ tầng về thông tin và kinh phí. Tuy mới
được phát triển ở nước ta song những kết quả đã đạt được cho thấy phương
thức đào tạo này là một trong những giải pháp có tính chiến lược đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng tăng của xã hội.
Kết luận như vậy, không có nghĩa là đào tạo từ xa không có những khó
khăn, không còn những hạn chế. Ở đây chỉ đề cập tới một hạn chế cụ thể rất
khó khắc phục của đào tạo từ xa đó là vấn đề thí nghiệm thực hành (TNTH)
của các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Cụ thể hơn là làm thế nào để có
thể tổ chức TNTH trong giáo dục từ xa. Có nhiều phương án được đề xuất,
trong đó việc xây dựng các bài TNTH ảo trong máy tính mà đề tài đề cập tới
là một giải pháp góp phần giải quyết cho vấn đề nêu trên. Mặc dù TNTH ảo
đề cập trong luận văn này được định hướng và xây dựng chủ yếu cho hình
thức dạy học giáp mặt, tuy nhiên, có thể hỗ trợ rất tết cho các hình thức đào
tạo kể trên.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
13
Đề tài nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng TNTH ảo trong đào
tạo nghề điện ôtô. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng một số bài TNTH ảo
cho 2 chương điển hình trong chương trình dạy nghề Điện ôtô nhằm hỗ trợ
TNTH thực đồng thời bổ sung những bài TNTH mà trong thực tế khó hoặc

không thể thực hiện được.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là TNTH ảo.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu về TNTH ảo cho dạy
học nghề , trên cơ sở đó xây dựng và sử dụng một số bài TNTH ảo cho
chương trình dạy nghề Điện ôtô tại trường cao đẳng nghề công nghiệp Việt
Nam- Hàn Quốc tại Nghệ An
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Xây dựng và sử dụng TNTH ảo trong đào tạo nghề sẽ góp phần nâng cao
hứng thú nhận thức, phát huy tính tích cực học tập của người học, do đó góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật.
V .NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
TNTH ảo trong đào tạo nghề.
- Ứng dụng một số phần mềm tương tác tham số , tương tác ảo cho một
số bài TNTH ảo điển hình hỗ trợ cho dạy nghề điện ôtô.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
- Phân tích, tổng hợp tài liệu và các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo nghề ở Việt Nam và nước ngoài.
14
- Quan sát hoạt động dạy học và đánh giá trong dạy học thực hành nghề
(DHTHN) ở một số trường dạy nghề.
- Phương pháp mô phỏng trong NCKH và DH
- Phương pháp chuyên gia nhằm đánh giá tính cấp thiết khả thi của quy
trình và công cụ đánh giá đã xây dựng.
VII. NHƯNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích và làm rõ được một số khái niệm cơ bản liên quan tới TNTH
ảo như: thí nghiệm, thực hành; thuật ngữ ảo; mô phỏng; TNTH ảo; mối liên
hệ giữa mô phỏng và TNTH ảo, góp phần hoàn thiện lý luận về TNTH ảo;
- Đề xuất qui trình xây dựng và sử dụng TNTH ảo;

- Khai thác chương trình ứng dụng có sẵn trên Intemet, dựa trên các kết
quả nghiên cứu của đề tài tác giả đã xây dựng được 2 bài TNTH nằm trong
chương trình môn học Mạch điện hệ thống đánh lửa điện tử và mạch điện
báo nhiên liệu bằng điện trên ôtô nằm trong chương trình dạy nghề điện ôtô
trình độ cao đẳng nghề tại trường cao đẳng nghề KTCN Việt nam-Hàn Quốc
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn được thể hiện trong 3 chương được trình bày dưới đây:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH ẢO TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ngoài phần tổng quan về tình hình nghiên cứu và ứng dụng TNTH ảo trên
thế giới và tại Việt Nam, chương này trình bày cơ sở lý luận về TNTH ảo,
trong đó đi sâu vào phân tích các khái niệm: mô phỏng, TNTH ảo; mối liên hệ
15
giữa mô phỏng và TNTH ảo; khả năng xây dựng và sử dụng TNTH ảo trong
đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật; khảo sát
thực trạng sử dụng mô phỏng trong DH.
CHƯƠNG 2: XÂY DỤNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH ẢO TRONG
ĐÀO TẠO NGHỀ. ÚNG DỤNG XÂY DỤNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH ẢO TRONG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ ĐIỆN ÔTÔ.
Nội dung chương này là vận dụng kết quả nghiên cứu trong chương 1. đề
xuất qui trình xây dựng và sử dụng TNTH ảo trong đào tạo nghề; nghiên cứu
và đưa vào sử dụng 02 bài TNTH ảo cho một số nội dung cụ thể trong chương
trình dạy nghề Điện ôtô trình độ Cao đẳng nghề.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung của chương này trình bày nhiệm vụ và đối tượng thực
nghiệm,nội dung tiến trình thực nghiệm, tính khả thi của đề tài . Áp dụng quy
trình đã đề xuất vào việc lựa chọn quy trình xây dựng và sử dụng TNTH ảo
cho 2 bài học cụ thể của học phần đang xét nhằm kiểm định hiệu quả và khả

năng sử dụng của chúng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH ẢO TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÍ NGHIỆM THỰC
HÀNH ẢO
1.1.1. Thế giới hiện nay
"Thực tại ảo, là một khái niệm mới xuất hiện khoảng đầu thập kỷ 90,
nhưng Ở Mỹ và Châu âu, thực tại ảo đã và đang trở thành một công nghệ mũi
nhọn nhờ khả năng ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực (nghiên cứu và công
16
nghiệp, GD- ĐT cũng như thương mại và giải trí. . . ) Chính vì vậy, công
nghệ thực tại ảo- một công nghệ mới được dùng để xây dựng một không gian,
một thế giới ảo, nhằm tái tạo, bắt chước phần nào thế giới thực đã, đang được
nghiên cứu và chắc chắn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Trong số rất
nhiều tài liệu đề cập đến công nghệ này, phải kể đến đó là: Virtual Reality-
Thực tại ảo, bước sang thế giới bên kia [4]
Ở mức độ đơn giản hơn, thực tại ảo (được trình bày trong luận văn này)
đó là các phần mềm chạy trên máy tính đơn lẻ hay mạng máy tính, chúng giả
lập phần nào thế giới thực. Từ đó, giúp người sử dụng thực hiện các thao tác
với môi trường, các đối tượng, quá trình, hệ thống do các chương trình đó tạo
ra nhằm khám phá, phát hiện các quy luật, kiểm nghiệm khoa học, hình thành
kỹ năng. . . Khi đề cập tới những phần mềm, những thao tác trong môi trường
do các phần mềm đó tạo ra, thuật ngữ ảo cũng được sử dụng.
TNTH ảo là một lĩnh vực được nghiên cứu và phát triển trong những
năm gần đây và đã có nhiều sản phẩm được gọi là TNTH ảo được ứng dụng
trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống trong đó có lĩnh vực GD- ĐT. Một vài
trong số đó là:
- Crocodile Physics là phần mềm được dùng để thiết kế các thí nghiệm
ảo môn vật lý trong nhà trường, có rất nhiều phiên bản của phần mềm đã

được đưa ra và phiên bản mới nhất hiện nay là phiên bản Crocodile Physics
605, ra đời vào năm 2006 với rất nhiều tính năng mới so với các phiên bản
trước đó. Crocodile Physics có thể mô phỏng cơ học, điện, điện tử, quang
học, và sóng cơ học. Trong mỗi phần cơ, sóng, điện, quang có đầy đủ những
thuộc tính để ta có thể mô phỏng các thí nghiệm vật lý phổ thông.
- Trong lĩnh vực điện điện tử: Protel, Proteus, Matlab, Multisim, Orcad,
Workbench là các phần mềm hỗ trợ người sử dụng trong việc thiết kế mạch
điện- điện tử. Với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực điện- điện tử việc
17
thiết kế và mô phỏng mạch điện- điện tử trên máy tính bằng các phần mềm
chuyên dụng đã được triển khai, áp dụng rộng rãi và rất có hiệu quả tại các
trường dạy nghề. Các phần mềm kể trên với tên gọi chung là EDA(Electronic
Design Automation- Tự động thiết kế mạch điện tử). Tuỳ thuộc vào đặc điểm
nội dung, mục tiêu của từng môn học mà các giáo viên dạy nghề lựa chọn một
trong số các phần mềm EDA làm phương tiện giảng dạy vì mỗi phần mềm
đều có một đặc điểm riêng. Chẳng hạn như, với một thư viện linh kiện rất lớn
và các công cụ tiện ích, Multisim cung cấp một số công cụ ảo. Chúng ta sử
dụng các công cụ này để đo lường các thông số của mạch. Các công cụ này
gần tương ứng với các công cụ trong phòng thí nghiệm. Chúng thật sự là một
phương tiện tết và dễ dàng nhất để ta có thể quan sát đo lường kết quả mô
phỏng. Chính vì vậy, Multisim đã được rất nhiều các giáo viên dạy nghề sử
dụng làm phương tiện giảng dạy và là công cụ hỗ trợ người học trong việc
thực hành mạch điện tử vì thiết kế đơn giản, dễ sử dụng, tính trung thực và
sinh động trong mô phỏng của nó.
Orcad cũng trở thành một trong những phần mềm hàng đầu, hỗ trợ người
sử dụng vẽ, mô phỏng và thiết kế mạch in qua thư viện linh kiện rất lớn cùng
với các công cụ tiện ích.
Bên cạnh Multisim và Orcad phải kể đến Electronic Workbench (EWB).
Thuật ngữ “work- bench" trong tiếng Anh có nghĩa là bàn làm việc của thợ.
Có nghĩa là: khi thao tác trên EWB, ta có cảm giác giống như đang làm việc

trên bàn thợ vậy. Sau khi lựa chọn, sắp xếp các linh kiện, hàn nối dây giữa
chúng lại với nhau theo sơ đổ nguyên lý, rồi lắp các cơ cấu đo để đo các
thông số cần khảo sát (nếu cần) và cấp điện cho mạch để xem kết quả, có thể
điều chỉnh thông số hoặc vị trí của các linh kiện trong mạch mà không sợ bị
tiêu hao do cháy nổ, hư hỏng linh kiện, cơ cấu đo Một ưu điểm nữa phải kể
đến trong việc sử dụng EWB để thiết kế mạch điện- điện tử đó là tính "chuẩn
18
xác,, của tín hiệu bởi trong mạch thực tế, ngoài tín hiệu thực nó còn chồng
chập vào đó vô số những tín hiệu nhiễu trong khi với EWB thì tín hiệu nhận
được là tín hiệu thật 100%. Với những đặc tính vừa phân tích ở trên, ta nhận
thấy EWB rất thích hợp cho các lớp thực tập, trung cấp hoặc công nhân lành
nghề vì ở đây yêu cầu chính là định tính còn định lượng là không cao. Đặc
biệt rất thích hợp đối với các kỹ thuật viên sửa chữa điện tử, EWB có thể xem
như một bàn thợ "cao cấm'.
- Trên Internet, một số trang web [17], [18], [19] và [20] đã giới thiệu
các bài TNTH ảo, theo đó, bất cứ ai truy cập vào các web sức đó đều thao tác
được với các bài TNTH đã được chuẩn bị sẵn. Đó là các chương trình mô
phỏng được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java và tồn tại trên trang web dưới
dạng những Java Applet.
Những thành tựu đã đạt được trong việc ứng đụng công nghệ thực tại ảo
nhằm nâng cao hiệu quả GD- ĐT, đặc biệt hiệu quả đào tạo nghề cho thấy
tiềm năng to lớn của thực tại ảo, khẳng định vai trò quan trọng của TNTH ảo
trong dạy học nói chung trong dạy và học qua mạng nói riêng. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy, cơ sở lý luận cho việc xây dựng và sử dụng
thực tại ảo (cụ thể là TNTH ảo) trong đào tạo nghề vẫn chưa được đề cập tới.
1.1.2. Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới TNTH
ảo, như:
- Công trình "Thí nghiệm ảo và thí nghiệm hoá học" do PGS.TS Nguyễn
Đặc Chuy, khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các cộng sự

xây dựng [8, Tr.55].
- Có rất nhiều tài liệu đề cập tới công nghệ thực tại ảo ứng dụng trong
dạy học phải kể đến đó là "ứng dụng Công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt
động nhận thức vật lý tích cực, tự chủ và sáng tạo" [12]. Trong cuốn sách này,
19
tác giả Phạm Xuân Quế đã trình bày và phân tích một trong những PTDH số
mới hỗ trợ các thí nghiệm vật lý cụ thể là thí nghiệm về các chuyển động cơ
học đó là phần mềm phân tích băng hình [12, Tr.33].
- Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống hiện thực ảo trên nền tảng của kỹ thuật
ảo đã và đang được phát triển ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới và trong
rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở Việt Nam các nhà khoa học và kỹ thuật đã
bước đầu ứng dụng thử nghiệm kỹ thuật hiện thực ảo trong một số lĩnh vực
như: nghiên cứu- thử nghiệm rô bốt công nghiệp; nghiên cứu- thử nghiệm
máy và cơ cấu; huấn luyện và tập lái máy bay, tàu thủy, Ô tô, . . . Nhiều
trường dạy lái xe ở Việt Nam cũng đã trang bị ca bin điện tử cho học viên
thực tập. Một số ứng dụng cụ thể phải kể đến như:
- Trong chế tạo khuôn dập vỏ Ô tô: Với mong muốn đóng góp vào việc
thực hiện chủ trương nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của ngành chế tạo Ô tô trong
nước, lần đầu tiên các nhà khoa học bộ môn Gia công áp lực trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã nghiên cứu và thiết kế chế tạo khuôn dập vỏ Ô tô bằng
công nghệ ảo. Mặc dù ngành lắp ráp Ô tô, xe máy ở Việt Nam trong những
năm qua đã khá phát triển theo kịp với quá trình hội nhập kinh tế và đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng nhưng riêng trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo các chi
tiết vỏ mỏng cỡ lớn, có hình dạng phức tạp mà đặc biệt là các vỏ Ô tô là vấn
đề còn mới mẻ ở nước ta và là một khó khăn đối với ngành công nghiệp sản
xuất, chế tạo Ô tô. Sỡ dĩ như vậy là vì việc thiết kế các quy trình công nghệ
dập, thiết kế và chế tạo khuôn mẫu vỏ Ô tô có nhiều nét đặc thù và có những
yêu cầu kỹ thuật cao so với các chi tiết thông thường. Bằng công nghệ mô
phỏng số (ảo) khuôn dập và quá trình dập vỏ được mô phỏng trên vi tính có
thể xác định chính xác các chi tiết đạt tiêu chuẩn đề ra cho một bộ khuôn hoàn

chỉnh. Toàn bộ quá trình thiết kế, gia công chế tạo được sử dụng phần mềm
chuyên nghiệp Pro Egineer, Edge Cam để mô phỏng các quá trình biến
20
dạng, tìm phương án tối ưu thiết kế công nghệ thích hợp và khuôn dập tương
ứng. Sau khi lập trình trên máy tính, với máy ép thủy lực 1.000 tấn, khuôn
dập sẽ cho ra lò những chi tiết vỏ xe từ đơn giản đến phức tạp nhất một cách
tối ưu nhất, tránh công đoạn sản xuất thử nhiều lần, tiết kiệm chi phí và sức
lao động. Thành công này đã mở ra một hướng phát triển mới trong lĩnh vực
thiết kế, chế tạo khuôn dập vỏ vốn còn non yếu ở nước ta
- Luận án tiến sỹ giáo dục của TS. Lê Huy Hoàng nghiên cứu về "Thí
nghiệm, thực hành ảo - ứng dụng trong dạy học Kỹ thuật công nghiệp lớp 12-
Trung học phổ thông" đã đưa ra cơ sở lý luận tương đối hoàn chỉnh về xây
dựng và sử dụng TNTH ảo Tuy nhiên, phạm vi của đề tài là TNTH ảo trong
dạy học Kỹ thuật công nghiệp lớp 12. Còn trong đào tạo nghề, chưa có một
công trình nghiên cứu nào đề cập tới TNTH ảo như một lý luận về xây dựng
và sử dụng TNTH ảo trong dạy nghề.
Do đó, đề tài được thực hiện với mục tiêu khái quát hoá về mặt cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng TNTH ảo trong đào tạo nghề
nói chung, trong dạy nghề Điện ôtô nói riêng. Trên cơ sở đó, xây dựng thử
nghiệm một số bài TNTH ảo điển hình. Các vấn đề đặt ra như: khi nào thì
dùng thuật ngữ ảo; thế nào là TNTH ảo; vai trò của TNTH ảo trong đào tạo
nghề là gì; tiêu chí nào để phân loại TNTH ảo; mối liên hệ giữa mô phỏng và
TNTH ảo; quy trình nào cho thiết kế, xây dựng và nguyên tắc sử dụng TNTH
ảo. . . sẽ được đề cập trong luận văn.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM THỰC HÀNH ẢO TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.1. Một số khái niệm
l.2.l.1. Một số khái niệm liên quan đến đào tạo nghề (ĐTN)
a. Đào tạo nghề
21

ĐTN là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ nghề nghiệp; ĐTN là nhằm hướng vào hoạt động nghê nghiệp và hoạt
động xã hội. Mục tiêu đào tạo là trạng thái phát triển của nhân cách được dự
kiến trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và được hiểu là chất lượng
cần đạt tới đối với người học sau quá trình đào tạo. ĐTN khác với đào tạo lý
thuyết học thuật mặc dù ranh giới không dễ phân định. ĐTN cũng có những
nhân tố sư phạm như các thiết chế giáo dục khác nhưng nhấn mạnh nhiều hơn
vào khía cạnh kỹ thuật và công nghệ.
b. Kỹ năng, kỹ xảo
“Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện công việc một cách có
hiệu quả và chất lượng trong một thời gian thích hợp, trong những điều kiện
nhất định dựa vào tri thức và kỹ xảo đã có " [3,Tr.75] Như vậy, kỹ năng có
nội dung là những quá trình tâm lý và luôn gắn với những hoạt động cụ thể,
kỹ năng là kiến thức trong hành động. "Kỹ xảo là hoạt động hay thành phần
của hoạt động đã được tự động hóa nhờ luyện tập " [3,Tr.75].Như vậy, kỹ xảo
như một thuộc tính nhân cách vì nó khá ổn định và bền vững.
c. Năng lực thực hành nghề
Năng lực hành nghề là khả năng và sự sẵn sàng hành động một cách độc
lập, phù hợp với đối tượng trong các tình huống hoạt động nghề nghiệp và
hoạt động xã hội. Trong cơ chế thị trường, năng lực hành nghề cũng chính là
khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm để lập thân, lập nghiệp. Sau
khi được đào tạo nghề, cấu trúc năng lực của người học nghề bao gồm: năng
lực chuyên môn nghề, năng lực phương pháp và năng lực xã hội
d. Phương tiện và phương tiện dạy học (PTDH)
Một cách chung nhất, phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để đạt
một mục đích nào đó và PTDH được hiểu là toàn bộ những trang thiết bị, đồ
dùng, dụng cụ phục vụ việc giảng dạy và học tập. Đề cập tới khái niệm
22
'PTDH có ý kiến cho rằng PTDH là các công cụ nhằm truyền đạt những thông
điệp từ người dạy đến người học trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, trong

thời đại CNTT phát triển như vũ bão hiện nay, khái niệm này đã không còn
phù hợp. Theo tác giả, "PTDH là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng
cụ phục vụ việc giảng dạy và học tập, có tính tương tác được sử dụng nhằm
hỗ trợ hiệu quả trong quá trình truyền đạt của người dạy và quá trình lĩnh hội
của người học"
1.2.1.2.Một số khái niệm liên quan đến TNTH ảo.
a. Thí nghiệm
Trong quá trình nghiên cứu bằng phương pháp thực nghiệm, nhà khoa
học phải tiến hành các thí nghiệm.
"Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn, đó là hoạt động của con người được tiến hành trong điều kiện nhân tạo
nhằm nhận thức và biến đổi tự nhiên và xã hội" [15,Tr.26] Thí nghiệm được
coi như một phương pháp đặc biệt của nghiên cứu thực nghiệm có đặc điểm là
nó bảo đảm khả năng tác động thực tế một cách chủ động lên các hiện tượng
và quá trình nghiên cứu. Ở đây người nghiên cứu không bị hạn chế các hiện
tượng mà còn can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên của chúng.
Như vậy có thể hiểu, "Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm với tác động chủ động của người tiến hành trong việc: Tạo dựng đối
tượng nghiên cứu theo dự định; Điều khiển quá trình diễn biến; và Phục hồi
quá trình thực nghiệm trong những điều kiện như nhau [9, Tr.2] Trong từ điển
tiếng Việt thí nghiệm được giải nghĩa là "gây ra một hiện tượng, một sự biến
đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm
tra hay chứng minh" thí nghiệm là "một loạt các thử nghiệm hoặc kiểm
nghiệm được tiến hành nhằm chứng minh hoặc bác bỏ một giả thuyết". Các
trích dẫn và cách hiểu trên đây đều có nội tương đối thống nhất và cho thấy
23
thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức của con
người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan được
thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con người
có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để phục

vụ cho các mục đích nhất định. Từ đó, có thể hiểu "thí nghiệm là việc thực
hiện các thao tác một cách có chủ ý lên các đối tượng của một hệ thống và
quan sát, thu nhận thông tin về các ảnh hưởng do các tác động gây ra đối với
hệ thống. Trên cơ sở đó khảo sát, minh hoạ, chứng minh hoặc bác bỏ một giả
thuyết khoa học "
b. Thực hành
Trong dạy học, thực hành được hiểu là một quá trình sư phạm do giáo
viên tổ chức nhằm củng cổ hiểu biết, tạo ra những cơ sở hình thành kỹ năng,
kỹ xảo kỹ thuật cho học sinh thực hiện và những chức năng giáo dục[15,
Tr.27]. "Trong dạy học kỹ thuật, thực hành là những hoạt động của học sinh
nhằm vận dụng những hiểu biết kỹ thuật và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần
thiết [3, Tr.74].
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, thực hành được hiểu là quá trình tác động
qua lại thống nhất giữa học tập và lao động. Thông qua thực tập, lao động sản
xuất người học lĩnh hội và hoàn thiện những cơ sở quan trọng của nghề
nghiệp, tiếp thu những giá trị cơ bản của giáo dục lao động, hình thành và
phát triển nhân cách người công nhân, nhân viên nghiệp vụ, giáo viên dạy
nghề theo mục tiêu đào tạo. Như vậy, nhiệm vụ của dạy thực hành nghề có
thể khái quát là:
- Củng cố, hoàn thiện, vận dụng và khẳng định sự đúng đắn các kiến thức
lý thuyết kỹ thuật;
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo kỹ thuật, phát triển tư duy,
bồi dưỡng năng lực kỹ thuật;
24
- Thực hiện các chức năng giáo dục.
c. Thuật ngữ ảo
Ngày nay, thuật ngữ ảo được dùng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực, đặc
biệt là trong CNTT, Vật lý học, Toán học, Bảo tàng học Tuy nhiên, hiểu và
vận dụng thuật ngữ ảo thế nào cho đúng? Nội dung đề cập dưới đây sẽ làm
sáng tỏ điều đó.

d. Mô hình
Mô hình (Model) là một sơ đồ phản ánh đối tượng hoặc hệ thống. Con
người dùng sơ đồ đó để nghiên cứu, thực nghiệm nhằm tìm ra các quy luật
hoạt động của đối tượng hoặc hệ thống. Hay nói một cách khác, mô hình là
đối tượng thay thế của đối tượng gốc (đối tượng thực tê) dùng để nghiên cứu
về đối tượng gốc. [5,Tr.6] Bàn về khái niệm mô hình trong dạy học, có một số
ý kiến khác cho rằng: Mô hình là phương tiện dạy học hình khối (3 chiều)
phản ánh tính chất, cấu tạo cơ bản của vật thật. Mô hình thường được thay đổi
về tỷ lệ so với vật thật. Giá trị sư phạm của mô hình là ở chỗ nó có khả năng
truyền đạt lượng tin về sự phân bố và tác động qua lại giữa các bộ phận trong
mô hình. Theo nghĩa chung nhất, mô hình được hiểu là "một thể hiện bằng
thực thể hay bằng khái niệm một số thuộc tính và quan hệ đặc trưng của một
đối tượng nào đó (gọi là nguyên hình) nhằm mục đích nhận thức: Làm đối
tượng quan sát thay cho nguyên hình, hoặc và làm đối tượng nghiên cứu (thực
nghiệm hay suy diễn) về nguyên hình" [9, Tr. 18] Để làm được điều đó, Mô
hình cần phải phản ánh được những đặc điểm cơ bản của vật thật mà nó thay
thế. Trong thực tế quá trình giảng dạy với một số nội dung sử dụng mô hình
cũng có hiệu quả tương đương với sử dụng vật thật. Tuy nhiên vì chế tạo mô
hình thường rất phức tạp và đắt tiền nên người ta chỉ sử dụng mô hình trong
trường hợp không có phương tiện nào khác để thay thế. Hiện chưa có một lý
25

×