Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÀI CHÍNH VI MÔ - Tìm hiểu về hoạt động của tổ chức tài chính vi mô chính thức ở Việt Nam – Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.39 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
Học phần: TÀI CHÍNH VI MƠ
Đề tài: “Tìm hiểu về hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ chính
thức ở Việt Nam – Tổ chức tài chính vi mơ TNHH MTV Tình
thương”

Nhóm thực hiện

: Nhóm 6

Giảng viên hướng dẫn

: Nguyễn Thanh Phương

Lớp HP

: 2163EFIN2921


Hà Nội – 2021

Mục Lục
Chương I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................5
1.1. Tổng quan về các tổ chức tài chính vi mơ................................................................5
1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mơ.......................................................5
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức tài chính vi mơ..................................................5
1.1.3. Nội dung và quy định thành lập của tổ chức tài chính vi mơ..............5
1.1.4. Vai trị của tổ chức tài chính vi mơ.......................................................6


1.2. Hoạt động cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô..................................................6
1.2.1. Hoạt động tạo lập vốn............................................................................6
1.2.2. Hoạt động cho vay.................................................................................7
1.2.3. Hoạt động khác......................................................................................8
Chương II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ TNHH MTV
TÌNH THƯƠNG............................................................................................................10
2.1. Tổng quan về tổ chức TYM....................................................................................10
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................10
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển.........................................12
2.1.3. Cơ cấu, quy mô tổ chức.......................................................................13
2.1.4. Đối tượng khách hàng.........................................................................14
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ............................................................................14
2.2. Các hoạt động của TYM.........................................................................................14
2.2.1. Về hoạt động huy động và tạo lập vốn................................................14
2.2.2. Về hoạt động cho vay...........................................................................21
2.2.3. Về hoạt động khác...............................................................................27
Chương III. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP....................................................................31
3.1. Đánh giá...................................................................................................................31
3.1.1. Kết quả đạt được..................................................................................31
3.1.2. Hạn chế................................................................................................33
3.2. Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế và phát triển tổ chức................................33
2


Danh mục bảng, biểu
Bảng 1: Dư tiết kiệm và Dư nợ vốn của TYM (2016-2020)
Bảng 2: Chỉ tiêu cơ bản về hoạt động cho vay của TYM (2017-2020)
Bảng 3: Biến động của các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động cho vay của TYM (2017-2020)
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ vốn theo mục đích của TYM giai đoạn 2017 -2020
Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư tiết kiệm/ dư nợ vốn của TYM giai đoạn 2016-2020

Biểu đồ 2: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của TYM giai đoạn 2017-2020 (%)
Biểu đồ 3: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM năm 2017 (%)
Biểu đồ 4: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM năm 2018 (%)
Biểu đồ 5: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM năm 2019 (%)
Biểu đồ 6: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM năm 2020 (%)
Biểu đồ 7: Cơ cấu khách hàng của TYM giai đoạn 2017-2020
Biểu đồ 8: Cơ cấu dư nợ vốn theo mục đích của TYM giai đoạn 2017 -2020 (%)
Danh mục chữ viết tắt
TYM: Tổ chức Tài chính vi mơ TNHH MTV Tình thương
TCVM: Tài chính vi mơ
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

3


Lời mở đầu
Các tổ chức TCVM là các tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng
nhu cầu chủ yếu của những người thu nhập thấp, người nghèo, với những khoản cho vay
nhỏ nhưng góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm cho
xã hội, giúp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Hiện nay, hoạt động của các tổ chức
TCVM còn nhiều tồn tại, đặc biệt là các tổ chức TCVM thành lập theo Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010, qui mơ và địa bàn hoạt động cịn nhỏ so với thị trường TCVM ở Việt
Nam, nên chưa phát huy được chức năng và vai trị của mình. Chính vì vậy, nhóm 6 chọn
chủ đề “Tìm hiểu về hoạt động của một tổ chức tài chính vi mơ chính thức ở Việt Nam” ,
cụ thể là “Tổ chức Tài chính vi mơ TNHH MTV Tình thương – TYM” nhằm nói lên tình
hình hoạt động của một số tổ chức TCVM trong thời gian qua, từ đó, đề xuất những
khuyến nghị nhằm phát huy vai trò của các tổ chức này trong việc góp phần xóa đói giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam.

Cấu trúc bài thảo luận gồm 3 phần:
Chương I. Cơ sở lý thuyết
Chương II. Các hoạt động của tổ chức Tài chính vi mơ TNHH MTV Tình thương
Chương III. Đánh giá và Giải pháp

4


Chương I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Tổng quan về các tổ chức tài chính vi mơ

1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mơ
Tổ chức TCVM là các trung gian tín dụng chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
cho những đối tượng khách hàng là người nghèo, những người sản xuất nhỏ, các nhóm cá
nhân kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ…
Đây là tổ chức cung cấp các dịch dụ tài chính cho khách hàng nghèo hơn và dễ bị
tổn thương hơn so với khách hàng truyền thống của ngân hàng, những doanh nghiệp siêu
nhỏ. Các tổ chức mà hoạt động chính của nó là hoạt động TCVM
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, chủ yếu là tín dụng và tiết
kiệm. Trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ TCVM cho khách hàng khó tiếp cận
hoặc khơng tiếp cận được tới khu vực tài chính chính thức.
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức tài chính vi mơ
Về hoạt động: Các tổ chức tài chính vi mơ thường là các tổ chức tài chính chỉ
được phép vay, các tổ chức tài chính lớn hơn sẽ có thêm dịch vụ gửi tiền hàng tháng và
có lãi suất cao.
Về nhà tài trợ: Tổ chức tài chính vi mô thường nhận được tài trợ từ các cá nhân,
chủ sở hữu cổ phần tư nhân dưới dạng nợ.
Về mức độ rủi ro: Tổ chức tài chính vi mơ thường tính lãi suất cao vì việc tài trợ

của họ khơng dễ dàng và việc họ có thể lấy lại được tiền từ người vay tương đối khó khăn
vì rủi ro đối với khoản vay miễn phí thế chấp cao hơn.
1.1.3. Nội dung và quy định thành lập của tổ chức tài chính vi mơ
Thứ nhất, có ít nhất một thành viên sáng lập hoặc góp vốn là tổ chức chính trị hoặc
tổ chức chính trị - xã hội; nếu là hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì phải có chương trình, dự
án tài chính vi mơ được chuyển đổi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Thứ hai, thành viên sáng lập không được là cổ đông hoặc thành viên sáng lập của
tổ chức tín dụng khác; một số trường hợp cịn khơng được là chủ sở hữu, cổ đơng chiến
lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;
Thứ ba, thành viên sáng lập phải cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mơ về tài
chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh
khoản;

5


Thứ tư, chủ sở hữu đối với mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
phải có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mơ và cam kết
khơng dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp
vốn;
Thứ năm, tổng số khơng quá 05 thành viên góp vốn (bao gồm tổ chức, cá nhân
trong nước và ngân hàng nước ngoài) đối với tổ chức tài chính vi mơ là cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
1.1.4. Vai trò của tổ chức tài chính vi mơ
Tổ chức tài chính vi mơ có những vai trị cơ bản sau:
- Tạo ra kênh tiếp cận tài chính quan trọng cho người nghèo (Thúc đẩy tài chính tồn
diện), giúp cho những nhóm dân cư khơng có hoặc ít có khả năng tiếp cận với các tổ chức
tài chính trong khu vực chính thức (NHTM và TCTD) có thể đáp ứng nhu cầu vốn trong
sản xuất kinh doanh và cuộc sống.
- Tăng năng lực xã hội của người nghèo

- Tăng thu nhập cho hộ nghèo
- Thu hẹp khoảng cách để hướng tới nền kinh tế cân bằng tại các quốc gia đang phát
triển.
1.2. Hoạt động cơ bản của các tổ chức tài chính vi mô
1.2.1. Hoạt động tạo lập vốn
1.2.1.1. Khái niệm nguồn vốn của tổ chức tài chính vi mơ
Nguồn vốn của tổ chức TCVM là toàn bộ nguồn tiền tệ mà tổ chức TCVM tạo lập và huy
động vốn để cho vay đầu tư và thực thi các dịch vụ khác
1.2.1.2. Vai trị của nguồn vốn của tổ chức tài chính vi mơ
- Cung cấp khả năng tài chính và phát triển dịch vụ
- Đóng vai trị tạo lập, duy trì và phát triển tổ chức TCVM
- Là cơ sở để phát triển hoạt động cho vay
- Dùng để bù đắp rủi ro
- Cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng
6


1.2.1.3. Kết cấu của nguồn vốn của tổ chức tài chính vi mơ
Nguồn vốn của tổ chức TCVM được tạo thành từ vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Trong
đó vốn nợ là các khoản nhận tiền gửi, tiền đi vay và các nguồn tài trợ cho tổ chức. Vốn
chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu của tổ chức TCVM đóng góp, cam kết khi
thành lập và đóng góp bổ sung trong q trình hoạt động của tổ chức. Có 2 hình thức góp
vốn là góp vốn bằng tiền mặt và góp vốn bằng hiện vật.
Tổ chức TCVM được phép huy động vốn bằng đồng Việt Nam từ dân cư, tổ chức
kinh tế; huy động tiết kiệm bắt buộc. Tiết kiệm bắt buộc là những khoản tiền khách hàng
phải đóng cho tổ chức tài chính vi mô thay thế cho tài sản thế chấp của khách hàng
TCVM và được tinh theo quy định riêng của từng tổ chức, khoản tiết kiệm này có tác
dụng giúp người nghèo gây dựng, tích lũy tài sản. Trong trường hợp tổ chức TCVM thiếu
nguồn tiền chi trả, cho vay, các tổ chức sẽ được phép vay vốn từ tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.

1.2.2. Hoạt động cho vay
1.2.2.1. Khái niệm các hoạt động cho vay
Các hoạt động cho vay vi mơ là dịch vụ tài chính vi mơ cung cấp cho người
nghèo, những người khơng có khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các định chế tài chính
nhằm giúp họ tự tạo việc làm và tự tạo ra thu nhập.
1.2.2.2. Các hình thức cho vay
Để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng mà hiện nay có những hình thức cho vay
phổ biến sau:
- Cho vay cá thể: đối tượng cho vay cá thể thường là đối tượng thoát nghèo. Các tổ chức
tài chính vi mơ cung cấp các món tiền vay tới từng cá nhân trên cơ sở đánh giá năng lực
của họ trong việc bảo đảm hoàn trả và một mức an tồn nào đó. Khoản vay được đảm bảo
bằng một vài hình thức đảm bảo khả năng thanh toán. Các khách hàng tiềm năng sẽ được
xem xét bằng cách kiểm tra tình hình tín dụng và những tham chiếu về tính cách. Sau đó,
dựa vào những đánh giá để thay đổi điều khoản và quy mô món vay phù hợp với nhu cầu
kinh doanh. Các nhân viên sẽ nỗ lực để có thể tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng.
- Cho vay theo nhóm: hình thức cho vay này sẽ thơng qua hình thành các nhóm người có
chung nguyện vọng muốn tiếp cận tới các dịch vụ tài chính. Các thành viên trong nhóm
sẽ có quyền quyết định người được vay và cả nhóm cùng chịu trách nhiệm về khoản vay
của bất kỳ thành viên nào trong nhóm.
1.2.2.3. Quy trình cho vay
7


Tổ chức TCVM sẽ đưa ra yêu cầu nhân viên tín dụng phải thực hiện trong hoạt
động cho vay đối với khách hàng theo trình tự:
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
- Bước 2: Phân tích tín dụng
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng
- Bước 4: Giải ngân
- Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng

1.2.2.4. Vai trị hoạt động cho vay vi mơ
Các hoạt động cho vay vi mô được diễn ra nhằm cung cấp các khoản cho vay có
quy mơ nhỏ cho đối tượng nghèo, những người cần tiền để tự làm chủ để họ có thể thực
hiện các dự án sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận, những người có nhu cầu gia đình khẩn
cấp như các nhu cầu về sức khoẻ, giáo dục. Từ đó giúp họ có thể nâng cao chất lượng
cuộc sống.
1.2.3. Hoạt động khác
1.2.3.1. Hoạt động bảo hiểm vi mô
- Hoạt động bảo hiểm vi mô là một dịch vụ tài chính được cung cấp cho đối tượng bảo
hiểm mà theo đó khi rủi ro xảy ra người được hưởng quyền lợi bảo hiểm sẽ được nhận
tiền bồi thường, là sản phẩm bảo hiểm dành cho người thu nhập thấp và thường có giá trị
bảo hiểm nhỏ.
- Bảo hiểm vi mơ có 4 đặc điểm sau:
+ Sản phẩm bảo hiểm dành cho các đối tượng ở các khu vực yếu thế, dễ bị tổn thương.
+ Chi phí tham gia bảo hiểm thấp
+ Thủ tục tham gia, chi trả bảo hiểm thuận tiện và đơn giản.
+ Tỷ lệ bảo tức từ sản phẩm tương đối thấp
- Sản phẩm bảo hiểm vi mô bao gồm: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm nông nghiệp. Về nguyên tắc, các sản phẩm bảo hiểm vi mô giống các sản
phẩm bảo hiểm khác nhưng được thiết kế để phù hợp với đối tượng khách hàng của tổ
chức TCVM.
1.2.3.2. Hoạt động thanh toán

8


- Hoạt động thanh toán là dịch vụ thanh toán liên quan đến chuyển tiền điện tử, có thể
được thực hiện giữa hai cá nhân, cá nhân với doanh nghiệp, chính phủ và cá nhân.
- Có 4 phương thức sử dụng cho hoạt động thanh toán là Chuyển tiền điện tử; POS; ATM
và Mobile Banking.

1.2.3.3. Hoạt động trung gian xã hội
Hoạt động trung gian xã hội là quá trình xây dựng nguồn lực con người và xã hội
cần thiết cho dịch vụ trung gian tài chính bền vững cho người nghèo, được thực hiện
thơng qua tổ, nhóm. Sự nỗ lực xây dựng năng lực tổ chức của nhóm và đầu tư vào nguồn
lực con người của các thành viên. Tập trung xây dựng liên kết nhóm, năng lực tự quản lý
nhóm, sự tự tin của các thành viên.
1.2.3.4. Hoạt động phát triển doanh nghiệp
Đây là các hoạt động phi tài chính nhằm hỗ tợ doanh nghiệp phát triển như
marketing, cơng nghệ, đào tạo kỹ năng kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, đào tọa sản
xuất.
1.2.3.5. Hoạt động xã hội
Hoạt động xã hội là các dịch vụ phi tài chính nhằm cải thiện các lĩnh vực đời
sống xã hội như giáo dục, xóa mù chữ, sức khỏe, dinh dưỡng, vệ sinh mơi trường…

9


Chương II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ TNHH MTV
TÌNH THƯƠNG
2.1. Tổng quan về tổ chức TYM
Tên đầy đủ: Tổ chức Tài chính vi mơ TNHH MTV Tình thương
Tên viết tắt: TYM
Nhà B tầng 3, 20 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84-24) 3.7281003 – Fax: (84-24) 3.7281071
Website: www.tymfund.org.vn – E-mail:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
TYM do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành lập năm 1992 nhằm góp phần thực
hiện chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ. Từ những bước xây dựng nền
móng ban đầu, TYM nhận được sự hỗ trợ tận tình của Tiến sĩ Jaime Aristotle B. Alip
(thời điểm đó là Cố vấn cho Tổ chức Lương Thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc). Ơng

là người đóng vai trị quan trọng trong việc thành lập Quỹ Tình Thương sử dụng mơ hình
Ngân hàng Grameen, Băng – la – đét.
Theo thời gian, TYM mở rộng phạm vi và quy mô với sự trợ giúp về tài chính và
kỹ thuật của một số tổ chức quốc tế gồm: Quỹ Châu Á (Asia Foundation), Các tổ chức
tương hỗ CARD (CARD MRI), Tổ chức Cordaid, Quỹ Ford (Ford Foundation), Tổ chức
tín thác Grameen (Grameen Trust), Quỹ hợp tác quốc tế các Ngân hàng Tiết kiệm Đức
(SBFIC), Oxfam, Quỹ Rabobank (Rabobank Foundation) và Quỹ Whole Planet (Whole
Planet Foundation).
Năm 1998, TYM trở thành một đơn vị độc lập, tương đương các ban của TW Hội
LHPN Việt Nam.Năm 2006, TYM trở thànhchuyển đổi thành đơn vị sự nghiệp có thu
hoạt động vì mục đích xã hội phi lợi nhuận. Đến 2010, TYM trở thành tổ chức TCVM
được cấp phép đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 2006, TYM trở thành đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động vì mục đích xã hội
phi lợi nhuận. Đến 2010, TYM trở thành tổ chức TCVM được cấp phép đầu tiên tại Việt
Nam.

 Giai đoạn 1 (1992-1997): Xây dựng nền móng vững chắc
1989: Ban chấp hành trung ương Hội LHPN Việt Nam phát động “Phụ nữ giúp
nhau làm kinh tế gia đình” với nội dung giúp nhau sản xuất kinh doanh từng bước phát
triển và là nguồn gốc các chương trình tín dụng của Hội ngày nay.
10


1992: Hội LHPN Việt nam thành lập Dự án Quỹ Tình thương thuộc ban Gia đình –
Đời sống theo cơng văn số 563 của Chính phủ ra ngày 20/2/1992 và bà Đỗ Thị Tân là
giám đốc của dự án. Dự án Quỹ Tình Thương ra đời với tên giao dịch quốc tế là “Tau Yeu
May” hay còn gọi là TYM. Khi mới thành lập TYM hoạt động tại huyện Sóc Sơn – Hà
Nội.
Dự án khởi động với khoản ngân sách 18.000 USD từ nguồn tài trợ của Quỹ Ủy
thác cộng đồng Châu Á (ACT). Ngay từ những ngày đầu, đích thân các đồng chí lãnh đạo

TYM cùng các chuyên gia trực tiếp xuống địa bàn huyện Sóc Sơn vẽ bản đồ nghèo khổ
và lựa chọn xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất để triển khai hoạt động. Tiếp đến những chị em
nghèo nhất được lựa chọn, họ được đào tạo về chính sách, sản phẩm của TYM, chức
năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm, cụm trong vịng 2 tuần và phải trải qua
kỳ kiểm tra chất lượng trước khi được tiếp cận vốn. Từ những chị em vốn chỉ quen với
ruộng vườn và lối sinh hoạt truyền thống, họ đã chứng tỏ nghị lực phi thường khi đều đặn
tham gia lớp học của TYM. Nhờ sự kiên trì ấy, những thành viên hiểu rõ lợi ích, trách
nhiệm của mình khi tham gia chương trình và chấp hành tốt các hoạt động của TYM.
1995: Sau khi thí điểm thành công, Hội LHPN Việt nam quyết định mở rộng mơ
hình ra các địa bàn mới. Tổ chức Oxfam của Mỹ bắt đầu hỗ trợ với cho TYM với quy mô
lớn.
1997: TYM đã thu hút được gần 7.000 khách hàng nghèo nhất của 5 huyện thuộc 5
tỉnh Sóc Sơn-Hà Nội, Mê Linh – Vĩnh Phúc, Kim Động – Hưng Yên, Ý Yên – Nam
Định, Hưng Nguyên – Nghệ An.

 Giai đoạn 2 (1998-2002): Khẳng định mơ hình hoạt động
1998: TYM trở thành một đơn vị độc lập trực thuộc Đoàn Chủ tịch Trung ương
Hội LPHN Việt Nam sau khi tách khỏi ban Gia đình – Đời sống. Sự chuyển đổi này đã
minh chứng cho tính bền vững của chương trình và sự vượt khó của thành viên, cán bộ
TYM. Từ đây, Quỹ Tình thương đã hoạt động với bộ máy tổ chức riêng, có con dấu, tài
khoản riêng và có các cán bộ chuyên trách ở Văn phòng trung ương.
Nhờ những đóng góp tích cực của tổ chức, giai đoạn này, TYM đã vinh dự được
nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về “Những thành tích xuất sắc của TYM trong
cơng tác xóa đói giảm nghèo” (1999) và Hn chương lao động hạng Ba (2002).

 Giai đoạn 3 (2003-2007): Tiến tới tự chủ về tài chính
2005: TYM và Hội LHPN Việt Nam ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Quỹ
Hợp tác Quốc tế các Ngân hàng Tiết kiệm Đức và Trung tâm Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (CARD) Phi-lip-pin
11



2006: TYM trở thành đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động vì mục đích xã hội phi lợi
nhuận. Cùng với đó đây cũng là năm đánh dấu TYM là tổ chức tài chính vi mơ đầu tiên
tại Việt Nam vay vốn từ nước ngoài để phục vụ hoạt động cho vay của tổ chức.
2007: TYM được Chính phủ trao tặng Hn chương lao động hạng Nhì và được
Đồn chủ tịch TW Hội tặng Giải thưởng phụ nữ Việt Nam. Ngồi ra, trong dịp Giải
thưởng Doanh nhân vi mơ Citi được tổ chức lần đầu tiên tại Việt Nam, TYM đã được
vinh danh là một trong những Tổ chức tài chính vi mơ xuất sắc nhất.

 Giai đoạn 4 (2008-nay): Hội nhập, phát triển và được cơng nhận chính thức
2010: TYM là tổ chức đầu tiên tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cấp phép
hoạt động tài chính vi mơ với tên gọi Tổ chức tài chính Quy mơ nhỏ trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Tình Thương (TYM).
2013: Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính Quy mơ nhỏ trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Tình Thương đổi tên thành Tổ chức tài chính vi mơ
TNHH Một Thành viên Tình Thương (TYM).
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu phát triển
2.1.2.1.

Tầm nhìn

Trở thành một tổ chức tài chính vi mơ tốt nhất tại Việt Nam, cung ứng dịch vụ tài
chính vi mơ hàng đầu cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, đặc biệt ưu tiên phụ
nữ nghèo và yếu thế.
2.1.2.2.

Sứ mệnh

Cải thiện chất lượng cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, đặc

biệt ưu tiên phụ nữ nghèo, yếu thế thông qua các dịch vụ tài chính và phi tài chính, tạo cơ
hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế và xã hội, góp phần nâng cao vị thế
của người phụ nữ.
2.1.2.3.

Mục tiêu phát triển

Làm hài lòng khách hàng là mục tiêu hàng đầu của TYM
+ TYM luôn cải tiến sản phẩm dịch vụ và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
+ Khách hàng TYM không phải trả thêm bất kì khoản phí nào như phí hồ sơ, phí hành
chính, phí giao dịch, v.v.
+ Ln đào tạo nâng cao năng lực, có các hình thức hỗ trợ cho những khách hàng yếu
thế hoặc gặp khó khăn và tổ chức nhiều hoạt động cộng đồng khác.
12


2.1.3. Cơ cấu, quy mô tổ chức
2.1.3.1. Quy mô tổ chức
Hiện nay TYM là một trong những tổ chức Tài chính vi mơ lớn nhất tại Việt Nam
với hơn 538 cán bộ làm việc tại Trụ sở chính và 21 chi nhánh trên 13 tỉnh thành của khu
vực Bắc và Bắc Trung bộ Việt Nam. Trong đó, hơn 281 cán bộ kỹ thuật (cán bộ tín dụng)
trực tiếp làm việc với thành viên/khách hàng hàng ngày tại 4.239 cụm.
Cụm là đơn vị giao dịch nhỏ nhất của TYM. Hiện tại phần lớn các hoạt động giao
dịch của TYM với thành viên/khách hàng đều được thực hiện tại cụm và được diễn ra
hàng tuần.
2.1.3.2.

Cơ cấu tổ chức


13


2.1.4. Đối tượng khách hàng
2.1.4.1. Thành viên
Thành viên của TYM là phụ nữ từ đủ 18 đến 65 tuổi khi tham gia vào TYM; có
năng lực hành vi nhân sự đầy đủ, có hộ khẩu thường trú tại địa phương; tự nguyện tham
gia TYM. Thành viên tham gia TYM thuộc các đối tượng sau:
- Hộ nghèo/cận nghèo theo quy định của Chính phủ
- Phụ nữ khuyết tật
- Phụ nữ nhiễn HIV hoặc có chồng, con nhiễm HIV
- Hộ gia đình có thu nhập thấp (mức thu nhập bình quan 1 người/ tháng thấp hơn mức thu
nhập bình qn mà Chính phủ công bố)
- Doanh nghiệp siêu nhỏ.
2.1.4.2. Khách hàng
Khách hàng của TYM là các đối tượng sau:
- Là các tổ chức, cá nhân (từ đủ 15 tuổi trở lên) ở địa phương
- Khách hàng TYM chỉ được tham gia sản phẩm tiết kiệm theo quy định của TYM.
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ
TYM hoạt động nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình
có thu nhập thấp. Hỗ trợ trao quyền cho phụ nữ thông qua các dịch vụ tài chính và xã hội
từ đó nâng cao cuộc sống và tương lai phụ nữ. Các sản phẩm và dịch vụ của TYM bao
gồm: Tín dụng; Tiết kiệm; Nâng cao năng lực và dịch vụ phát triển kinh doanh; Phát triển
cộng đồng, chăm sóc sức khỏe và thiện nguyện.
2.2.

Các hoạt động của TYM

2.2.1. Về hoạt động huy động và tạo lập vốn
2.2.1.1. Cơ cấu sở hữu và phương thức góp vốn

- Cơ cấu sở hữu:
+ Về quyền sở hữu vốn, để phù hợp với những yêu cầu quy định tại Thông tư
08/2009/TT-NHNN, TYM đã lựa chọn mơ hình chuyển đổi dưới hình thức cơng ty
TNHH một thành viên, trong đó chủ sở hữu (100% vốn) là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam (LHPNVN).
+ Việc lựa chọn mơ hình cơng ty TNHH một thành viên là khá phù hợp khi TYM vẫn
hoàn toàn thuộc sở hữu của HLHPNVN đồng thời sẽ có quyền tự chủ cao hơn. Năm
14


2010, HĐTV của TYM gồm 03 thành viên: Phó Chủ tịch HLHPNVN, Phó Ban kế hoạch
tài chính HLHPNVN và Giám đốc điều hành Quỹ TYM. Thành viên HĐTV được bầu
cho nhiệm kỳ 5 năm và có quyền tái cử.
- Phương thức góp vốn:
Tính đến nay TYM là TCTCVM chính thức đầu tiên tại Việt nam được huy động
tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện và thêm đó là tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có kì hạn.
Nhằm tạo dựng thói quen tiết kiệm cho người dân để người dân có được nguồn vốn tự có
sau một q trình tham gia cũng như bổ sung vào nguồn vốn để tiếp tục hỗ trợ cho vay
đến những người dân nghèo ở các địa bàn mới, đồng thời tăng mức vốn cho vay đối với
khách hàng ở các lần vay tiếp theo. Bên cạnh đó cũng thường xuyên tiến hành các nghiên
cứu, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với các quy
định của pháp luật từ đó điều chỉnh và tiến tới hồn thiện các sản phẩm.
2.2.1.2. Cơ cấu huy động vốn
Đối với quỹ TYM, tổng giá trị huy động tiết kiệm tăng đều qua các năm từ 813,48
tỷ đồng năm 2017 lên 1.774,7 tỷ đồng năm 2020.
Bảng 1. Dư tiết kiệm và Dư nợ vốn của TYM (2016-2020)
Năm
2017
2018
Số dư tiết kiệm (tỷ 813,48 1265,8

đồng)
Dư nợ vốn (tỷ đồng)
1221,27 1479,15

2019
1600,
4
1850,
9

2020
1774,7
2053,3

Biểu đồ 1: Tỷ trọng dư tiết kiệm/ dư nợ vốn của TYM giai đoạn 2016-2020
100%
90%
80%

14.50%

13.60%

13.60%

85.50%

86.40%

86.40%


2018

2019

2020

33.40%

70%
60%
50%
40%
30%

66.60%

20%
10%
0%

2017

Tiết kiệm

Nguồn khác

15



Năm 2017, TYM tập trung nghiên cứu và phát triển các loại sản phẩm tín dụng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, TYM đẩy mạnh đa dạng hóa
sản phẩm hướng tới từng nhóm khách hàng khác nhau và cải tiến sản phẩm mang lại sự
thuận tiện và hài lòng cho khách hàng nhiều hơn nữa. Trong năm 2017, TYM đã cải tiến
nhiều quy định, chính sách tiết kiệm để phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng nhà nước,
nhu cầu của khách hàng và đặc biệt đảm bảo an toàn tiền gửi. Dự nợ vốn đạt 1.221 tỷ
đồng, đạt 105,2% kế hoạch năm 2017, cùng với đó là TYM đã huy động được 1.042 tỷ
đồng tiết kiệm từ các khoản tiền gửi của thành viên và khách hàng. Tính đến 31/12/2017,
số dư tiết kiệm là 813.48 tỷ đồng, đạt 107,5% kế hoạch.
Năm 2018, TYM đã nỗ lực thực hiện các hoạt động nhằm củng cố và phát triển
mạng lưới với những điểm nhấn quan trọng như mở rộng mạng lưới và nâng cao năng lực
cán bộ. Năm 2018, “tín dụng đen” diễn ra ngày càng phức tạp, biến tướng dưới nhiều
hình thức và thủ đoạn cho vay tinh vi gây ảnh hưởng đến người dân và xã hội nên để giúp
người dân thoát nghèo bền vững, tránh sa vào bẫy tín dụng đen thì TYM không ngừng cải
tiến, điều chỉnh sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như nâng mức tín
dụng tối đa của 1 khách hàng TCVM lên 50 triệu đồng. Năm 2018, TYM tạo bước đột
phá trong hoạt động thu hút tiền gửi từ khách hàng: xác định tiền gửi của khách hàng là
một trong những nguồn tài chính bền vững phục vụ việc cho vay, TYM đã liên tục có
những điều chỉnh về quy định, chính sách cũng như lãi suất huy động trong năm. Với
quyết tâm đạt kết quả huy động tiết kiệm cao nhất, Tổng Giám đốc TYM đã đi đến quyết
định táo bạo: triển khai chương trình huy động tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn, bắt đầu
chương trình huy động tiết kiệm lãi suất cao từ khi các tổ chức tín dụng khác chưa có
động thái tăng lãi suất huy động; và đề nghị khách hàng gửi tiết kiệm cam kết không rút
trước hạn. Nhờ vậy, từ 01/08/2018 đến 31/12/2018, chương trình “Tiết kiệm hỗ trợ phụ
nữ khởi nghiệp” diễn ra trong khơng khí sôi nổi, thu hút sự quan tâm của công chúng.
Với riêng chương trình này TYM huy động được 625,1 tỷ đồng, nâng số dư tiết kiệm tại
31/12/2018 lên 1.265,8 tỷ đồng. Đến cuối năm 2018, số dư tiết kiệm đã chiếm tỉ lệ 85,5%
so với tổng dư nợ vốn. Điều này đã từng bước giúp TYM tháo gỡ những khó khăn trong
việc tìm kiếm nguồn tài chính ổn định, ưu việt để tiếp tục giải ngân cho vay ổn định đặc
biệt là vào thời điểm cuối năm.

Năm 2019, phát huy những thành công năm 2018 về thu hút tiết kiệm, TYM triển
khai chiến dịch huy động tiết kiệm “Tiết kiệm an toàn – Vững vàng khởi nghiệp” với lãi
suất 8% từ 6-12 tháng. Riêng chương trình này đã huy động được 677,2 tỷ đồng. Cùng
với đó là cơ chế tiết kiệm linh hoạt từ những khoản tiền nhỏ nên trong năm 2019, tổng số
dư tiết kiệm đạt 1600,5 tỷ đồng, tăng 334,9 tỷ đồng so với cùng kì năm 2018. Nguồn tiền
gửi công chúng này trong những năm gần đây đã và đang giúp TYM có nguồn tài chính
16


ổn định và đảm bảo nhu cầu vay vốn của thành viên đặc biệt trong các thời kì cao điểm
cuối năm. Năm 2019, dư tiết kiệm đạt 86,4% so với dư nợ vốn.
Năm 2020, trước bối cảnh đại dịch Covid-19, hoạt động tín dụng của TYM trong
năm 2020 chịu ảnh hưởng lớn. Vì vậy, bên cạnh việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm,
TYM đã chủ động điều chỉnh quy định chính sách, đồng thời linh hoạt trong điều hành.
Đồng thời, trong năm 2020, TYM triển khai tra cứu thông tin tín dụng của thành viên trên
hệ thống CIC nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Tính đến tháng 12 năm 2020, tổng số dư tiết kiệm đã đạt 1.774,7 tỷ đồng, tăng 174,3 tỷ
đồng so với cùng kỳ năm 2019, nhưng không đạt so với kế hoạch đã đặt ra. Mặc dù
không đạt được kết quả huy động tiết kiệm như kế hoạch đã đề ra nhưng TYM vẫn đảm
bảo được tỷ trọng tiết kiệm/ dư nợ vốn đạt 86,4%. Từ đó tạo ra nguồn vốn ổn định để
TYM có thể đảm bảo nhu cầu vốn của thành viên.
2.2.1.3.

Tỷ lệ cơ cấu vốn từ tiết kiệm
Biểu đồ 2: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của TYM giai đoạn 2017-2020 (%)
70.00%
58%

60.00%
47%


50.00%
40.00%

41%

36%

30.00%
20.00%
10.00%
0.00%

58%

20%

13%

16%

15%

14%

3%
2017

27%


26%

24%

2%
2018
Tiết kiệm bắt buộc
Tiết kiệm gửi góp

2019

1%
2020

Tiết kiệm khơng kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn

Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy TYM duy trì mức tiết kiệm có kỳ hạn là cao nhất
trong cơ cấu tiết kiệm giai đoạn 2017 - 2020. Đáng chú ý vào năm 2019, tiết kiệm có kỳ
hạn chiếm 58% tổng tỷ lệ cơ cấu tiết kiệm, năm 2020 chiếm 57.6%. Các khoản tiết kiệm
bắt buộc cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong giai đoạn phân tích, cao nhất vào năm 2017
chiếm 36.3%. Tiết kiệm gửi góp chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cả giai đoạn. Dao động dưới
mức 3%, ngoại trừ năm 2018 tăng đột phá đạt 18%.
Năm 2017:

17


Nhìn chung cơ cấu tiền tiết kiệm phần lớn nằm ở tiền tiết kiệm bắt buộc và tiết
kiệm có kỳ hạn, lần lượt chiếm 36.3% và 41.2% so với tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2017

của TYM. Trong năm này, tiền tiết kiệm không kỳ hạn cũng chiếm tỷ trọng cao nhất so
với 3 năm còn lại tương đương với mức 20%.
Biểu đồ 3: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM năm 2017 (%)

36.30%

41.20%

2.50%
20.00%
Tiết kiệm bắt buộc
Tiết kiệm gửi góp

Tiết kiệm khơng kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn

Năm 2018:
Những ưu đãi của chương trình “Tiết kiệm hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” cũng như
sự thay đổi quy định chính sách đã khiến cơ cấu dư tiết kiệm theo sản phẩm của TYM có
nhiều thay đổi. Tỷ trọng dư tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên 47%, tỷ trọng tiết kiệm không kỳ
hạn giảm mạnh và thay vào đó là tiết kiệm gửi góp đã chiếm 16% trên tổng số, điều đó
cho thấy thành viên/khách hàng TYM đã dần dần có kế hoạch tiết kiệm và biết cách tiết
kiệm hơn.

18


Biểu đồ 4: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM 2018 (%)

24.00%


47.00%
13.00%

16.00%
Tiết kiệm bắt buộc
Tiết kiệm khơng kỳ hạn

Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm gửi góp

Năm 2019:
Biểu đồ 5: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM 2019 (%)

26.00%

58.00%
2.00%

Tiết kiệm bắt buộc
Tiết kiệm khơng kỳ hạn

14.00%

Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm gửi góp

Cơ cấu các sản phẩm tiết kiệm của TYM có sự thay đổi khi sự thành công của
chiến dịch “Tiết kiệm an toàn – Vững vàng khởi nghiệp” đã làm tỷ trọng tiết kiệm có kì
hạn tăng lên 58%. Tỷ trọng tiết kiệm bắt buộc cũng tăng 2% so với năm 2018. Sau một

năm vươn mình thì tỷ trọng tiết kiệm không kỳ hạn lại giảm mạnh đến 14% so với tỷ
trọng năm trước.
Năm 2020:

19


Tiền gửi tiết kiệm tăng nhẹ khoảng 0,8%, theo ước tính có thể tăng mạnh hơn
nhưng do tình hình tác động của dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh của người dân, nhiều thành viên TYM bị giảm thu nhập và
một số thành viên gặp khó khăn trong hồn trả. Vì vậy, tỷ lệ hoàn trả năm 2020 là
99,986%, giảm 0,004% so với năm 2019 nên tiền gửi bắt buộc tăng nhẹ nhưng tiền gửi có
kì hạn lại giảm là vì đó.
Biểu đồ 6: Cơ cấu Dư tiết kiệm TYM 2020 (%)
14.60%
1.00%

26.80%

57.60%
Tiết kiệm bắt buộc
Tiết kiệm khơng kỳ hạn

Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm gửi góp

Có thể nói kết quả huy động tiết kiệm ấn tượng của TYM chính là lời khẳng định
chắc chắn rằng người nghèo hồn tồn có khả năng tiết kiệm nếu có cơ chế và sản phẩm
phù hợp. Hoạt động tiết kiệm, các tổ chức chính thức đều chú trọng phát triển sản phẩm
tiết kiệm tự nguyện và coi đây là nguồn vốn quan trọng trong hoạt động. Với quy mô gửi

nhỏ, linh hoạt, thủ tục đơn giản, thuận tiện… huy động tiết kiệm tự nguyện ngày càng
phát triển. Quy mô huy động tiết kiệm của các tổ chức TCVM chính thức có sự gia tăng
nhanh chóng, trường hợp của TYM, huy động tiết kiệm được xác định là một trong
những chiến lược tạo nguồn bền vững.
Cơ hội tăng nguồn vốn từ tiền gửi và đa dạng vốn vay là lợi thế khác biệt rõ rệt
nhất đối với các TCTCVM được cấp phép so với các TCTCVM bán chính thức. Hiện tại,
TYM đã tiếp cận đến nhiều nguồn vay dài hạn trong nước và ngoài nước. Điều này cho
thấy, uy tín của TYM đối với các tổ chức trong và ngoài nước đã tăng lên rõ rệt sau
chuyển đổi.
Tổ chức TYM hiện tại đều hoạt động với nguồn vốn chủ yếu từ tiết kiệm tự
nguyện, nguồn huy động này gấp 3-4 lần tiết kiệm bắt buộc. Tuy vậy, khả năng huy động
vốn từ thị trường thứ cấp (giữa các TCTD với nhau) và từ NHNN của các TCTCVM này
20


vẫn chưa được cải thiện, do TYM chưa được tham gia thị trường liên ngân hàng. Bên
cạnh đó, TYM đã thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm từ công chúng, nhưng cách thức
và lãi suất huy động tiền gửi chưa linh hoạt và chưa hấp dẫn như các TCTD khác trên
cùng địa bàn.

21


2.2.2. Về hoạt động cho vay
2.2.2.1. Phân tích các chỉ số cơ bản về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của các tổ chức tài chính vi mơ là hình thức tín dụng cho người
nghèo, đó là những khoản vay nhỏ của các tổ chức, ngân hàng dành cho người nghèo.
Cũng như những tổ chức tài chính vi mơ khác, hoạt động cho vay là 1 trong 3 hoạt động
chủ đạo của TYM. Dưới đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động cho
vay của TYM trong 4 năm 2017-2020:

Bảng 2: Chỉ tiêu cơ bản về hoạt động cho vay của TYM (2017-2020)
2017

2018

2019

2020

144.390

157.109

165.970

174.797

Số khách hàng vay vốn

100.275

104.357

103.425

102.477

Số lượt người vay
Dư nợ cho vay (tỷ
đồng)

Dư nợ vốn (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn trả (%)

100.275
2.318,92

129.910
2.796,89

103.425
3.419,78

132.765
3.835,81

1.221,27
99,99

1.479,15
99,99

1.850,90
99,99

2.053,34
99,986

Chỉ tiêu
Tổng số khách hàng


Sau khi xử lý số liệu, ta có bảng so sánh sự biến động của các chỉ số:
Bảng 3: Biến động của các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động cho vay của TYM (2017-2020)
2018-2017
Chỉ tiêu
Tổng số khách hàng
Số khách hàng vay vốn
Số lượt người vay

2019-2018

2020-2019

8,81
4,07
29,5

5,64
-0,89
-20,39

5,32
-0,92
28,37

Mức
tăng
trung bình
6,59%
0,75%
12,51%


20,6

22,27

12,17

18,35%

21,1

25,13

10,94

19,06%

5
Dư nợ cho vay (tỷ đồng)
1
Dư nợ vốn (tỷ đồng)
2
Bảng mức tăng trưởng các chỉ tiêu về hoạt động cho vay của TYM giai đoạn 20172020
 Tổng số khách hàng
+ Từ năm 2017 đến năm 2020, tổng số khách hàng của TYM tăng 30.407 khách hàng,
trung bình mỗi năm tăng gần 10.000 khách hàng tham gia vào tổ chức.
22


+Tổng số khách hàng của TYM trong 4 năm gần đây tăng dần qua từng năm, với mức

tăng trung bình là 6,59%. Tuy nhiên mức tăng trưởng có xu hướng giảm dần, từ năm
2018 mức tăng trưởng là 8,81% đã giảm xuống 5,32% vào năm 2020 (giảm 3,49%) do
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
 Số khách hàng vay vốn
+ Số khách hàng tham gia vay vốn tăng trưởng khá chậm, vào năm 2019 và 2020, số
khách hàng vay vốn của TYM còn giảm nhẹ so với những năm trước. Mức tăng trưởng
trung bình trong 4 năm trở lại đây chỉ có 0,75%, chưa đến 1%. Đây là mức tăng có thể
coi là rất ít.
+ Số lượt khách hàng vay vốn có sự biến động khơng đồng đều, khi mà năm 2018 và
2020 số lượt người vay đều tăng khoảng 28-30% thì năm 2019, số lượt khách vay vốn
của tổ chức lại có sự giảm mạnh đột ngột. Giảm 20,39% so với năm 2018.
 Dư nợ cho vay
+ Trái ngược với sự bất ổn tăng trưởng từ số lượt vay vốn của khách hàng, tổng số vốn
giải ngân của TYM lại có sự tăng trưởng ổn định và đều đặn qua từng năm. Tăng trung
bình 18,35% trong giai đoạn 2017-2020. Năm 2019, tổng số vốn TYM giải ngân được
tăng mạnh nhất với 22,27% (tương đương tăng 371,75 tỷ đồng so với năm 2018).
+ Trong năm 2019 TYM tiếp tục giảm lãi suất vốn vay, tăng mức vốn và ban hành
chính sách trả vốn trước hạn để thay đổi vốn mới. Đặc biệt TYM đã nghiên cứu thí điểm
cơ chế hồn trả 4 lần/ tuần với vốn đa mục đích và hỗ trợ khắc phục rủi ro thiên tai.
Những sự thay đổi rõ rệt này giúp TYM đặt được nhiều kết quả khả quan trong năm
2019.
+ Ngoài ra, từ năm 2019 TYM đã chính thức khởi động dự án Đầu tư xây dựng hệ
thống phần mềm ngân hàng lõi (Corebanking). Dự án này được thực hiện khi nhu cầu về
việc áp dụng công nghệ thông tin, cụ thể là phần mềm corenbanking vào hoạt động của
TYM nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Một khi phần mềm đưa vào hoạt động corebanking
sẽ giúp TYM khơng chỉ chun nghiệp hiệu quả mà cịn tiến xa hơn trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Corebanking như một điểm sáng nâng cao sự uy tín, chất lượng của
TYM thu hút được nhiều khách hàng vay vốn của tổ chức hơn nữa.
+ Trong năm 2020, tổng số vốn mà TYM cho vay trong năm đạt 3.835,8 tỷ đồng, tăng
344,1 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên nếu xét chung trong giai đoạn 20172020 thì mức tăng trưởng dư nợ cho vay của TYM trong năm 2020 khá thấp so với các

năm trước. Do trước bối cảnh đại dịch Covid-19, hoạt động tín dụng của TYM trong năm
2020 chịu ảnh hưởng lớn.
23


24


 Dư nợ vốn
+ Dư nợ vốn của TYM tăng khá đều trong giai đoạn 2017-2020 với mức tăng trưởng
trung bình là 19,06%. Tuy nhiên mức tăng từng năm khơng ổn định, tăng cao nhất vào
năm 2019 là 25.13% thấp nhất vào năm 2020 là 10.94%. Cụ thể, tổng dư nợ vốn đạt hơn
2.053,3 tỷ đồng tăng 202,44 tỷ đồng so với năm 2019.
 Tỷ lệ hoàn trả
+ Tỷ lệ hồn trả khá đồng đều xấp xỉ 99.99%, tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn ít. Tuy
nhiên trong năm 2020 dưới tác động của Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các
ngành nghề sản xuất, kinh doanh của người dân, nhiều thành viên TYM bị giảm thu nhập
nặng nề và một số thành viên gặp khó khăn trong vấn đề hồn trả. Vì vậy, tỷ lệ hồn trả
năm 2020 là 99,986% giảm 0,004% so với năm 2019.
Kết luận: Có thể nói rằng các chỉ tiêu của hoạt động cho vay của TYM đều giảm
mạnh trong năm 2020. Vì vậy, bên cạnh việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm, TYM đã
chủ động điều chỉnh quy định chính sách, đồng thời linh hoạt trong điều hành để: (1)
Khích lệ thành viên vay vốn khôi phục sản xuất, kinh doanh, (2) Tạo điều kiện cho chị em
vay vốn với chi phí thấp, (3) Giảm áp lực hoàn trả cho thành viên, (4) Đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của thành viên trong giai đoạn hiện nay. Một số chính sách nổi bật mà TYM đã
thực hiện như:
- Thực hiện 7 lần giảm lãi suất vay vốn trong năm 2020;
- Triển khai hình thức hoàn trả 4 tuần/lần với mức vay cao hơn cho một số loại vốn vi
mô;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ với những thành viên TYM chịu ảnh

hưởng của dịch Covid-19;
- Tạm dừng hoạt động thu hồi nợ và dừng thu tiền gửi tiết kiệm trong một số giai đoạn.
2.2.2.2 Cơ cấu khách hàng
TYM tập trung hỗ trợ cho nhóm khách hàng mục tiêu là phụ nữ nghèo, cận nghèo
và thu nhập thấp, những người có nhu cầu về các dịch vụ tài chính và phi tài chính, với
độ tuổi từ 18 – 65 (khi mới tham gia TYM) và sinh sống tại khu vực nông thôn và bán đô
thị. TYM đặc biệt ưu tiên nhóm phụ nữ yếu thế và thiệt thịi trong xã hội, như người dân
tộc thiểu số, người HIV/Aids, người khuyết tật.
Ngồi ra TYM cịn cung cấp dịch vụ tài chính cho các nhóm đối tượng khác như
doanh nghiệp nhỏ; các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham gia vào các hoạt động khác của
TYM (không bao gồm vốn vay và hoạt động cộng đồng)
25


×