Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty cp đóng tàu hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.56 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Lời mở đầu
Trong môi trờng kinh doanh ngày cạnh tranh ngày càng khốc liệt
nh hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì cần phải
nắm bắt đợc thị trờng và tạo dựng vị thế cho sản phẩm của mình trên thị
trờng.
Đối với một doanh nghiệp, điểm mấu chốt để giành thắng lợi trong
cạnh tranh đó là chất lợng sản phẩm tốt và giá cả hợp lý. Sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hạ sẽ là một lợi thế giúp doanh nghiệp tăng
doanh thu, tăng vòng quay của vốn và đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp để từ đó mở rộng và phát triển sản xuất.
Nh vậy việc ứng xử giá cả linh hoạt, biết tính chi phí, biết khai thác
các tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí góp phần hạ giá thành sản
phẩm là một trong những điều kiện tiên quyết đồng thời là mục tiêu phấn
đấu hàng đầu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên nên sau thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần Đóng tầu Hà Nội, em xin viết một Báo
cáo tổng hợp về Công ty.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội.
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty CP
đóng tàu HN.
Phần 3: Đánh giá chung.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Phần 1:
Khái quát chung về Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội là một trong những đơn vị của ngành
công nghiệp đóng tầu Việt Nam, là cơ sở chuyên đóng mới các phơng tiện


hoạt động trên sông, biển, các công trình nổi, các sản phẩm công nghiệp
khác phục vụ cho sự phát triển giao thông vận tải thuỷ của đất nớc.
Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội trớc là Xí nghiệp đóng ca nô, sà lan
(đợc thành lập theo Quyết định số 2487/QĐ-TCCQ của UBHC Thành phố
Hà Nội ngày 01/01/1966) chuyên sửa chữa, đóng mới các loại ca nô, sà lan,
tàu đẩy, tàu kéo, các phơng tiện giao thông đờng sông phục vụ cho nhu cầu
vận tải của Thành phố Hà nội.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, sản phẩm của Xí nghiệp đã góp
phần đắc lực phục vụ vận chuyển ngời và hàng hoá trên khắp các tuyến sông
miền Bắc, miền Trung Việt Nam. Ngoài ra Xí nghiệp còn không ngừng củng cố
cơ sở vật chất đào tạo bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiếp thu khoa học
tiên tiến để mở rộng và phát triển Xí nghiệp đủ điều kiện đóng mới các tầu vận
tải đi biển có tải trọng đến hàng nghìn tấn. Xuất phát từ tình hình thực tế của
doanh nghiệp, ngày 14/9/1984 UBND Thành phố Hà nội đã ra quyết định số
4065/QĐ-TC đổi tên Xí nghiệp Đóng ca nô sà lan thành Xí nghiệp Đóng tầu
Hà Nội.
Vào cuối những năm 80 và đầu thập kỷ 90, do nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân, cùng với sự chuyển mình của cuộc cải cách khoa học kỹ thuật công
nghệ sản xuất, đồng thời để hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng, thực hiện sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, Xí nghiệp Đóng tàu Hà Nội phải tự thích ứng cho
phù hợp nên đổi tên thành Nhà máy Đóng tầu Hà Nội theo Quyết định số:
1442/QĐ-UB ngày 22/3/1993 của UBND Thành phố Hà nội.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Trải qua một phần ba thế kỷ xây dựng, phấn đấu và trởng thành Nhà
máy đóng tầu đã không ngừng lớn lên về mọi mặt. Để có thể cạnh tranh, Nhà
máy đã lắp đặt nhiều trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại với đội ngũ
kỹ s giỏi, thợ lành nghề. Những sản phẩm của Nhà máy không ngừng đợc
nâng cao về số lợng, chất lợng và trọng tải. Từ những phơng tiện chạy trên sông
loại nhỏ, nay Nhà máy đã vơn lên đóng các loại tầu chạy biển, tầu biển pha sông,

tầu biển tiêu chuẩn quốc tế Sản phẩm của Nhà máy đã và đang đợc sử dụng ở
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nớc. Có sản phẩm đã đợc khai thác trên các tuyến
đờng biển quốc tế nh Đông Nam á, Nhật Bản Các sản phẩm của công ty đã đ-
ợc Cục đăng kiểm Việt Nam (Viet Nam Register) đánh giá cao, gây đợc uy tín
tốt với mọi khách hàng. Tại quyết định số 4763/QĐ-UB ngày 14/8/2003 của
UBND Thành phố Hà nội đã đổi tên Nhà máy Đóng tàu Hà Nội thành Công
ty Đóng tàu Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến nay sản phẩm chính của Công ty là các loại
tầu vận tải đờng sông, đờng biển, các loại tầu phục vụ an ninh quốc phòng
nh tầu đổ bộ, tầu tuần tra cao tốc, tầu chuyên dụng chở xăng dầu Ngoài ra
để phát huy tiềm năng thế mạnh của Công ty về vị trí địa lý thuận lợi giao
thông, thế mạnh về đất đai, từ năm 2003 đến nay UBND Thành phố đã giao
nhiệm vụ thêm cho Công ty Đóng tầu Hà nội chức năng cho thuê kho bãi,
trông giữ thiết bị vật t hàng hoá cho các tổ chức xã hội tại kho bãi thuộc
quyền quản lý của công ty.
Ngày 17/5/2004 theo Quyết định số 72/2004/QĐUB của UBND Thành
phố Hà Nội về việc thành lập Tổng công ty vận tải Hà Nội, thí điểm hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty cổ phần
đóng tầu Hà Nội là doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty vận tải Hà
Nội.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

1.2. Tình hình và kết quả hoạt động SXKD của Công ty cổ phần đóng
tầu Hà Nội những năm gần đây.
1.2.1. Về quy mô, năng lực sản xuất:
Công ty Cổ phần đóng tầu Hà Nội thuộc loại hình sản xuất quy mô vừa,
với một hệ thống nhà xởng, kho tàng máy móc tơng đối lớn và ở vào vị trí
thuận lợi (sát bờ sông Hồng) để sửa chữa và đóng mới các loại phơng tiện
thuỷ có trọng tải từ 7.000 đến 15.000 tấn. Nếu tổ chức quản lý tốt có thể đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu hiện nay của nền kinh tế thị tr-

ờng trong và ngoài nớc.
1.2.2. Về lao động:
Trong những năm thực hiện cơ chế sản xuất tập trung bao cấp, công ty
sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nớc đặt ra, có lúc số lợng lao động lên
tới 800 ngời. Hiện nay do chuyển đổi cơ chế cho phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng công ty còn có 326 ngời.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt đợc trong 3 năm
gần đây:
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Vốn kinh doanh Nđ 9.357.044 11.890.560 12.450.125
2 Doanh thu Nđ 32.465.080 36.416.500 53.875.235
3 Lợi nhuận trớc
thuế
Nđ 125.910 129.757 198.828
4 Nộp ngân sách Nđ 505,05 465,3 885,3
5 Lao động Ngời 310 294 326
6 Thu nhập bình
quân
Nđ/th/ng 2.089 2.105,5 2.194
1.2.3. Nhiệm vụ của công ty:
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

- Sản xuất các mặt hàng truyền thống nh ca nô, sà lan, tàu kéo, tàu
đẩy, phà, sà lan 200 tấn.
- Ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty còn thiết kế và đóng mới
các loại tàu khách chạy biển, tàu dịch vụ nghề cá, tàu đánh bắt hải sản, tàu
chở xe tăng, tàu vận tải biển phục vụ quốc phòng, tàu vận tải biển 3.500 tấn,
6.500 tấn, các bộ phận đóng mở cửa mạn, cầu chính, cầu phụ của tàu đổ bộ

chở xe tăng H126B.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ, Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội đã từng b-
ớc mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh; đã và đang chứng minh
sự tồn tại và phát triển không ngừng lớn mạnh. Để đạt đợc kết quả trên,
ngoài sự cố gắng của cán bộ công nhân viên ở Công ty còn nhờ sự hớng dẫn
chỉ đạo của Tổng công ty vận tải Hà Nội cùng lãnh đạo của Công ty cổ phần
đóng tầu Hà Nội.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Về loại hình sản xuất: công ty thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc theo
đơn đặt hàng, quá trình sản xuất đợc thực hiện theo các công đoạn sau:
- Chuẩn bị sản xuất: trong thời gian này phòng Kỹ thuật kết hợp với tổ
dỡng mẫu tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kỹ thuật trên thực tế (còn gọi
là phóng dạng). Tổ dỡng mẫu sẽ theo sơ đồ phóng dạng để phóng các khung
mẫu giao cho bộ phận gia công của phân xởng vỏ tầu.
- Sản xuất vỏ tầu:
+ Tổ Sơn của phân xởng Cơ điện trang trí phun cát làm sạch bề mặt
các thép tấm,thép hình sau đó sơn lót 2 lớp chống rỉ để bảo vệ.
+ Bộ phận gia công của phân xởng vỏ tầu căn cứ vào các dỡng mẫu
tiến hành pha cắt thép tấm, thép hình các loại đã sơn lót để sản xuất ra các
chi tiết của vỏ tầu.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

+ Bộ phận lắp ráp của phân xởng vỏ tầu: có nhiệm vụ hàn đính toàn bộ
các chi tiết mà bộ phận gia công cắt ra để dựng lên vỏ tầu.
+ Bộ phận hàn kết cấu vỏ tầu: có nhiệm vụ hàn toàn bộ các chi tiết mà
bộ phận lắp ráp dựng lên.
- Hệ động lực: Do máy thuỷ của tầu là loại máy phải nhập ngoại (cha có
bộ phận chân vịt) nên phân xởng cơ khí có nhiệm vụ gia công - tiện trục, bạc
tầu, tiến hành lắp ráp căn chỉnh hệ trục chân vịt với máy tầu để hoàn chỉnh hệ
động lực.

- Hệ thống điện tầu: Tổ điện Phân xởng cơ điện - trang trí có nhiệm
vụ lắp ráp hoàn chỉnh hệ thống điện tầu từ khâu điện hệ lái, hệ neo đến các
phần điện sinh hoạt đảm bảo cho con tầu hoạt động bình thờng.
- Thiết bị nội thất - Trang trí trên tầu:
+ Tổ mộc phân xởng cơ điện trang trí : làm toàn bộ phần nội thất
tầu cả về mộc lẫn phần nề.
+ Tổ sơn Phân xởng Cơ điện Trang trí : có nhiệm vụ sơn hoàn thiện
toàn bộ con tầu sau khi các đơn vị sản xuất vỏ tầu, hệ thống động lực, điện
tầu, nội thất làm xong.
- Hoàn chỉnh sản phẩm: Tầu sau khi đợc sản xuất xong cần tiến hành
chạy thử để đăng kiểm. Trong quá trình này phát sinh các vấn đề về độ chính
xác và thông số kỹ thuật cần hoàn thiện cho phù hợp với quy phạm đăng kiểm
Việt Nam.
1.4. Bộ máy quản lý sản xuất của công ty:
- Giám đốc: Chỉ đạo chung toàn công ty
- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm khâu kinh doanh
của công ty. Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp các phòng ban: Phòng Tổ chức -
Hành chính, phòng Kinh doanh-Vật t, Phòng Điều độ, phòng Tài chính
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

kế toán và Ban bảo vệ. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung khi Giám
đốc đi công tác.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm khâu chỉ đạo thiết kế,
kỹ thuật. Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp phòng Kỹ thuật, phòng Kiểm tra chất
lợng sản phẩm và 3 phân xởng sản xuất.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Phụ trách vấn đề nhân sự lao
động, tiền lơng, BHXH, BHYT, soạn thảo văn bản, photo, tiếp khách.
- Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm hạch toán kế toán,
huy động vốn, t vấn giúp Giám đốc quản lý tài chính.
- Phòng Kinh doanh - Vật t: Có nhiệm vụ tiếp cận thị trờng trong

vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mua nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản xuất,
quản lý kho bãi cho thuê.
- Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xem xét, vẽ chi tiết theo bản vẽ
Viện thiết kế chuyển xuống, từ đó lập định mức vật t và định mức lao
động cho công ty, sau đó đa các bản vẽ xuống các bộ phận sản xuất.
- Phòng Kiểm tra chất lợng sản phẩm: chịu trách nhiệm kiểm tra
nguyên vật liệu khi đợc mua về công ty và kiểm tra phần việc gia công,
lắp ráp khi các bộ phận, phân xởng hoàn thành. Sau đó mời đăng kiểm về
kiểm tra khi hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xởng Vỏ tầu: chịu trách nhiệm dựa vào bản vẽ phòng Kỹ
thuật đa xuống để lắp ráp, hàn gắn và hoàn chỉnh phần vỏ tầu.
- Phân xởng cơ khí: chịu trách nhiệm gia công và lắp ráp hệ
động lực của tầu.
- Phân xởng cơ điện-trang trí: lắp đặt toàn bộ hệ thống điện tàu,
sơn vỏ tàu và hoàn chỉnh nội thất tàu.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Phần 2:
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công
ty CP đóng tàu HN.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP đóng tàu HN
2.1.1 Bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức là tập trung tại phòng Kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện ở hình sau:
+ Kế toán trởng (kiêm Trởng phòng ): Phụ trách chung và tham mu
giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính của
công ty.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp cuối
tháng đa số liệu ở sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ vào sổ cái và làm
nhiệm vụ phụ trách chung thay kế toán trởng khi kế toán trởng nghỉ hoặc đi
công tác.

+ Kế toán tiền lơng, BHXH và tập hợp chi phí để tính giá thành sản
phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp lơng và BHXH, tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm đa vào các tài khoản liên quan.
+ Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ nhập chứng từ hàng ngày, đồng
thời viết phiếu thu chi tiền mặt theo dõi các khoản thu chi trong công ty, vào
Trởng phòng tài chính kế toán
(Kế toán trởng)
Kế toán
nguyên vật liệu
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán TSCĐ và kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền lơng, BHXH
và tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào nhật ký - chứng từ, bảng cân đối, đối
chiếu với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra để
có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ viết phiếu nhập, xuất nguyên
vật liệu theo hoá đơn và đề nghị xuất của các phân xởng, phòng ban, theo dõi
thẻ kho của các kho, đối chiếu với các Nhật ký chứng từ mà kế toán thanh
toán lập, cuối tháng tập hợp phiếu xuất tính số lợng, giá trị nhập xuất tồn lên
bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu để cung cấp cho kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ quỹ,trực tiếp thu chi tiền mặt, ngân phiếu.

* Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ
2.1.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

- Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên, tính giá trị hàng xuất kho theo phơng pháp tính giá hạch toán.
- Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
- Chính sách ghi nhận doanh thu theo đơn đặt hàng: khi hàng hoá, dịch vụ
đã hoàn thành căn cứ các biên bản nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng và
phát hành hoá đơn GTGT, khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Kỳ kế toán tính theo năm dơng lịch.
- Chi phí thực tế phát sinh đợc ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp với doanh
thu.
- Hệ thống TK: Công ty áp dụng theo quy định của chuẩn mực kế toán đã
sửa đổi, bổ sung đến 31/01/2003.

- Công ty thực hiện chế độ báo cáo kế toán: theo quyết định số 167/2000/
2005/TT BTC ngày 25/10/2000 đã sửa đổi, bổ sung theo thông t số
20/2005/TT- BTC ngày 30/3/2005 của bộ trởng bộ tài chính. Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trởng bộ tài chính.
2.2. Tổ chức công tác kế toán và phơng pháp kế toán các phần hành kế
toán.
2.2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất và tổ chức sản xuất,công ty đã xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng mang tính đơn chiếc.
2.2.2. Đặc điểm CPSX của công ty Đóng tàu Hà Nội:
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Chi phí sản xuất tại công ty gồm nhiều loại, do đặc thù của công ty là
sản xuất các sản phẩm vận tải thuỷ, sản xuất theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài nên chi phí sản xuất tại công ty đợc chia thành 3 khoản mục sau:
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NL,VLTT thờng chiếm 70% trong tổng giá thành sản phẩm,
gồm các loại sau:
- Chi phí Nl,VL chính: nh tôn, sắt, thép các loại. Đây là vật liệu chủ
yếu để cấu thành nên sản phẩm tại công ty.
- Chi phí Nl, VL phụ: nh que hàn, sơn các loại giúp cho việc hoàn
thiện sản phẩm.
- Bán thành phẩm mua ngoài: nh máy thuỷ lực, máy làm lạnh
- Chi phí vật liệu khác: nh gỗ, dây hàn, dây hơi
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty cổ phần Đóng tàu Hà Nội, chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm lơng, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và các
khoản chi khác ngoài lơng.

2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí nhân viên phân xởng: bao gồm các khoản chi về tiền lơng,
các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, quản đốc phân xởng, các
khoản chi khác ngoài lơng.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí dich vụ mua ngoài,chi phí về điện, nứơc
- Chi phí khấu hao TSCĐ, khấu hao máy móc sản xuất, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý phân xởng.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

2.2.2.4 Kế toán CPSX cuối kỳ:
* Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Tài khoản sử dụng : TK 621
- Đối với chi phí NVLTT, phòng Kế toán kết hợp với phòng Kế hoạch
để xây dựng định mức chi phí NVLTT đối với từng loại sản phẩm. Căn cứ
vào kế hoạch sản xuất và bản tính định mức chi phí NVLTT thì bộ phận sản
xuất tính nhu cầu cho từng loại vật t rồi viết phiếu yêu cầu vật t. Kế toán
NVL căn cứ vào số lợng tồn kho và phiếu yêu cầu vật t để viết phiếu xuất
kho NVL.
- Trình tự hạnh toán:
- Hiện tại Công ty đang áp dụng phơng pháp tính giá vật liệu xuất
kho theo phơng pháp giá hạch toán. Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (là giá kế hoạch hay một
loại giá ổn định), cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức sau:
TK152
TK621 TK154
K/c và phân bổ NVL
vào các đối tợng chịu

CP
Giá thực tế NVL xuất
dùng trực tiếp cho sx
TK152
Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng
Hệ số
chênh lệch
=
x
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Hệ số chênh
lệch
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong
kỳ
=
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Hệ số chênh lệch sẽ đợc tính tại Bảng kê số 3 (Biểu số 02).
Trong bảng kê số 3, kế toán sẽ căn cứ vào số lợng tồn đầu kỳ, số lợng
nhập trong kỳ và mức giá đã ấn định từ đầu năm đối với mỗi loại vật liệu để
tính ra cột giá hạch toán. Còn ở cột giá thực tế thì kế toán lấy giá thực tế tồn
cuối kỳ của kỳ trớc để vào số d đầu tháng; nhặt từ các NKCT có liên quan
sang rồi cộng lại để vào số phát sinh trong tháng. Sau đó lấy tổng số d đầu
tháng và phát sinh trong tháng ở cột giá thực tế chia cho tổng số d đầu tháng

và số phát sinh trong tháng ở cột giá hạch toán thì ta sẽ đợc hệ số chênh lệch
(H).
Ví dụ: Trích bảng kê số 3 tháng 12/2008 (Biểu số 02)
Từ bảng kê số 3, ta có thể tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vật liệu
trong tháng để lên bảng phân bổ NLVL, CCDC (biểu số 03) theo giá hạch
toán. Kế toán lấy giá hạch toán nhân với hệ số chênh lệch đã tính ở bảng kê
số 3 thì sẽ tính ra cột giá thực tế vật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm, theo
từng khoản mục.
Từ bảng phân bổ NLVL, CCDC, kế toán vào sổ chi phí sản xuất, kinh
doanh TK621 (biểu số 04); từ sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 kế
toán vào bên Nợ TK621 trong bảng tổng hợp các TK chi phí theo hình thức
chữ T (biểu số 05), lên bảng kê số 4 (biểu số 06) dòng phù hợp, vào bảng
phân bổ TK621 và các chứng từ liên quan kế toán vào NKCT số 7 (biểu số
07). Tiếp theo đó, kế toán vào sổ cái TK621 (biểu số 08).
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
= 0,981
H
1.988.914.831
2.027.436.199
=
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Hình thức trả lơng: Công ty Cổ phần đóng tầu Hà Nội đang áp
dụng hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với hình thức trả lơng
khoán.
Phơng pháp trả lơng: Căn cứ vào số tiền đợc khoán về tiền lơng cho
mỗi sản phẩm của Công ty giao cho các phân xởng, quản đốc phân xởng
dựa vào tính chất, nội dung cụ thể của từng công việc giao khoán lại cho
các tổ sản xuất. Cuối tháng, quản đốc của các phân xởng cùng tổ trởng,
các phòng nghiệp vụ liên quan tiến hành đánh giá tổng hợp kết quả lao

động cho từng tổ sản xuất và cho toàn phân xởng. Dựa vào kết quả đó và
căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ sản xuất thì cuối tháng thống kê
phân xởng tính lơng cho từng tổ viên nh sau:
- Tiền lơng sản phẩm:
Lơng sản phẩm = Đơn giá lơng cơ bản x Số ngày công khoán thực tế
Ví dụ: Đồng chí Nghiêm Minh An là thợ Tiện PX Cơ khí tham gia
sản xuất để hoàn thành tầu 3500T tháng 12/2008 có mức lơng cơ bản là
298.800 đ và có số ngày công khoán thực tế là 23 ngày thì đồng chí đợc h-
ởng lơng sản phẩm là:
- Tiền lơng năng suất:
+ Tiền lơng năng suất khoán đợc tính theo ngày công thực tế. Tổng
số tiền năng suất của tổ là phần còn lại của tiền lơng khoán
sau khi đã trừ đi tổng số tiền lơng sản phẩm.
+ Đơn giá năng suất khoán của tổ là tổng số tiền năng suất khoán
chia cho số công khoán thực tế của tổ.
Đơn giá lơng cơ bản
=
Mức lơng cơ bản
26
Đơn giá lơng cơ bản
=
298.800
26
= 11.492,3
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

+ Tiền lơng năng suất khoán của mỗi cá nhân bằng số ngày công
khoán của mỗi cá nhân nhân (x) với đơn giá năng suất khoán.
Ví dụ: Trong 12/2008 tổng số tiền lơng xác định khoán của tổ Tiện,
phân xởng Cơ khí để hoàn thành tầu 3500T là 5.079.464 đ. Tổng số công

thực tế khoán là 235 công. Tổng số lơng sản phẩm là 2.477.629 đ. Vậy
tiền lơng năng suất đợc tính cho tổ đó và cho đồng chí An là:
Lơng năng suất tổ = 5.079.464 - 2.477.629 = 2.601.835 đ
Đơn giá năng suất khoán = 2.601.835 : 235 = 11.071,64 đ
Lơng năng suất của đồng chí An = 11.071,64 x 23 = 254.648 đ
+ Lơng của mỗi công nhân nhận đợc bằng tổng của lơng sản phẩm
và lơng năng suất khoán.
Công ty không thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán sử dụng TK622 để hạch toán chi phí NCTT và các TK liên
quan nh TK334, TK338.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty:
Kết chuyển và
phân bổ chi
phí NCTT
Tiền lơng phải trả cho
CNTT sản xuất sp
TK334 TK622 TK154
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

TK338
Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ
Cuối tháng kế toán dựa trên bảng thanh toán lơng và phụ cấp của
từng tổ sản xuất để lập đợc Bảng tổng hợp thanh toán lơng của toàn công
ty. Ví dụ: Bảng thanh toán lơng và phụ cấp Tổ tiện tháng 12/2008 (biểu số
09).
Sau khi có bảng tổng hợp thanh toán lơng toàn công ty, kế toán căn
cứ vào bản xác định hiện trờng (lơng khoán) (Biểu số 10) để phân tích;
dựa vào đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng và BHXH

(biểu số 11), vào sổ chi tiết chi phí sản xuất TK622 (Biểu số 12), cuối cùng
là vào sổ Cái TK622 (Biểu số 13).
* Hạch toán chi phí sản xuất chung - TK 627
- Chi phí SXC bao gồm các khoản sau : Chi phí nhân viên phân x-
ởng; Chi phí vật liệu (TK6272); Chi phí CCDC sản xuất (TK 6273); Chi phí
khấu hao (TK 6274); Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277); Chi phí khác
bằng tiền (TK 6278)
Trình tự hạch toán chi phí SXC tại công ty:
TK334, 338 TK 627
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên phân xởng
TK111,112,33
1
CP dịch vụ mua ngoài
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung của
công ty trong kỳ kế toán.
+ Đối với chi phí nhân viên phân xởng: chi phí nhân viên quản lý và
các khoản trích theo lơng của tất cả công nhân viên quản lý bao gồm: lơng,
phụ cấp lơng tất cả chi phí này đợc hạch toán vào TK 627.
+ Tiền lơng nhân viên phân xởng đợc trả theo thời gian và tỷ lệ trích
nộp đợc thực hiện theo chế độ hiện hành. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng
và BHXH tháng 12/ 2008 (Biểu số 11), kế toán ghi:
Tiền lơng của nhân viên phân xởng
Nợ TK 627 : 16.830.788
Có TK 334 : 16.830.788
Các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng
Nợ TK 627: 2.304.060
Có TK 3382: 336.616

Có TK 3383: 1.735.930
Có TK 3384: 231.464
+ Hạch toán chi phí NVL, CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất
chung nh sửa chữa nhỏ, sửa chữa thờng xuyên MMTB, nhà xởng Kế
TK133

Thuế GTGT đầu
vào (nếu có)

TK214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK152, 153

Cp VL, CCDC dùng cho phân xởng
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu , CCDC tháng 12/2008 để
ghi sổ: (Biểu số 03)
Nợ TK 627: 14.715.000
Có TK 152: 14.715.000
Nợ TK 627: 2.490.000
Có TK 153: 2.490.000
+ Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty thực hiện phơng pháp kế toán TSCĐ theo phơng pháp khấu
hao đờng thẳng.
Mức khấu hao trung bình hàng năm đợc xác định theo công thức
sau:
Công ty đang trích khấu hao theo tháng và công thức tính nh sau:
Việc trích hoặc thôi trích KHTSCĐ đợc thực hiện bắt đầu từ ngày

(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
TSCĐ của Công ty đợc theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ.
Hàng tháng kế toán thực hiện trích khấu hao TSCĐ và lập bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ (bảng biểu số 13)
Thực tế trong tháng 12/2008 ở công ty không có sự tăng giảm TSCĐ
và cũng không có sự thay đổi thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12/2008
trên, kế toán ghi nh sau:
Nợ TK627 66.159.067
Có TK214 66.159.067
Mức khấu hao TSCĐ
trung bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng ớc tính
Mức khấu hao TSCĐ
hàng tháng
=
12 tháng
Mức khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Và ghi đơn : Nợ TK009 66.159.067
- Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chi phí điện, nớc,
điện thoại tại phân xởng, các chi phí sửa chữa nhỏ , sửa chữa thờng xuyên
máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ nếu thuê ngoài. Tất cả các chi phí
này đều đợc tập hợp vào tài khoản 627 theo chi phí thực tế của các hoá đơn
thanh toán trong tháng

- Phân bổ chi phí sản xuất chung
Từ tất cả các bảng phân bổ (bảng phân bổ NLVL,CCDC; bảng phân bổ
tiền lơng, bảng phân bổ TSCĐ) kế toán lên sổ chi phí sản xuất kinh doanh
TK627 (Biểu số 15).
Sau khi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán vào bảng kê số 4
dòng phù hợp (biểu số 06)
Công ty thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NCTT
đợc tính theo công thức sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho SP i = H 627 x chi phí NCTT
của sản phẩm i
Chi phí SXC phân bổ cho tàu 3500T là:
0,630286727 x19.338.728 =12.188.944đ
Sau khi tính đợc hệ số phân bổ kế toán sẽ tính số chi phí SXC cho các
sản phẩm và ghi sổ:
Nợ TK 154 112.535.297
Tỉ lệ phân bổ CP SXC
(H
TK627
)
=
Tổng chi phí SXC phát sinh trong tháng
Tổng chi phí NCTT phát sinh trong tháng
H
TK627
=

178.546.195
112.535.297
= 0,63028627
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng


Chi tiết tàu 3500 tấn 12.188.944
Chi tiết tàu 6500 tấn 100.346.353
Có TK 627 112.535.297
* Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp - TK154
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SXC vào bên Nợ TK 154, vào sổ cái TK 154 (biểu số 16), và vào bảng
kê số 4 (biểu số 06) Sau khi vào bảng kê số 4 kế toán lên NKCT số 7 (bảng
biểu số 07 phần I và II)
* Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang áp dụng tại công ty
Giá trị sản phẩm dở dang tại công ty đợc xác định bằng cách cộng
dồn chi phí phát sinh từ khi bắt đầu sản xuất cho đến thời điểm cần xác định
giá trị sản phẩm dở dang của sản phẩm đó.
Ví dụ : đến cuối tháng 12/2008 tàu 500T đã hoàn thành nên không có
giá trị dở dang còn tàu 6500T cha hoàn thành nên giá trị sản phẩm dở dang
đợc thể hiện trên bảng chi tiết chi phí sản xuất tàu 6500T (Biểu số 17)
2.2.2.5 Công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty Đóng tàu Hà Nội
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành
- Công ty CP đóng tầu Hà Nội sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt
hàng và mang tính đơn chiếc nên đối tợng tính giá thành của Công ty là từng
đơn đặt hàng từng sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành đã sản xuất hoàn
thành.
* Phơng pháp tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành ở trên, Công ty đã vận dụng phơng pháp tính giá
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng


thành theo phơng pháp đơn đặt hàng, theo từng sản phẩm, để tính giá thành
sản phẩm.
Mỗi một đơn đặt hàng đều đợc mở một bảng chi tiết chi phí sản xuất
để tập hợp chi phí. Nếu đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng kế toán
vẫn phải vào bảng chi tiết chi phí sản xuất của sản phẩm đó. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì hạch toán chi phí sản xuất từ khi bắt đầu SX đến khi
hoàn thành sản phẩm sẽ tính đợc giá thành sản phẩm. Vì đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng nên việc tính giá thành sản phẩm
chỉ việc cộng dồn các chi phí phát sinh lại. Tổng số phát sinh luỹ kế sẽ là
giá thành SP.
Ví dụ: Cuối tháng 12/2008, bộ phận SX báo là Tàu 3500 tấn đã hoàn
thành nên kế toán tiến hành tính giá thành cho Tàu 3500 tấn rồi lập bảng tính
giá thành SP tàu 3500 tấn (Biểu số 17). Sau đó kế toán vào NKCT số 7 (Biểu
số 07).
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Phần 3
Đánh giá chung
3.1. Đánh giá chung
Công ty cổ phần đóng tầu Hà Nội là một trong những đơn vị thuộc
Tổng công ty Vận tải Hà Nội. Trên chặng đờng phát triển của mình, Công ty
đã không ngừng trởng thành và lớn mạnh về mọi mặt.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã đạt đợc nhièu
thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của Công ty,
công tác kế toán cũng không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Công ty đã
xây dựng và đào tạo đợc một bộ máy quản lý khoa học, lựa chọn đợc những
cán bộ có nghiệp vụ vững vàng và có tinh thần trách nhiệm cao. Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng không ngừng đợc củng cố
và hoàn thiện, đã đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và
hạch toán trong điều kiện nền kinh tế và thị trờng mở cửa ở nớc ta hiện nay.

3.2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đóng tầu
Hà Nội.
3.2.1. u điểm:
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Qua thời gian thực tập tại công ty và trên cơ sở lý luận đã đợc học
trong nhà trờng em thấy rằng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thàng sản phẩm tại Công ty có nhng u điểm sau:
- Bộ máy kế toán đợc phân bố hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu hạch toán
trong nền kinh tế thị trờng đồng thời phát huy đợc năng lực của từng kế toán
viên trong phòng.
- Những nội dung kinh tế chủ yếu đợc ghi chép đầy đủ đảm bảo chi
việc ghi chép sổ kế toán và xác định trách nhiệm vật chất của mỗi cá nhân
trong việc sai sót, nhầm lẫn nh Kế toán trởng, Thủ kho.
- Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng hệ thống sổ sách theo
đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành và phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Việc tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng là hoàn toàn phù hợp
với quá trình sản xuất sản phẩm đơn chiếc theo đơn đặt hàng của Công ty.
- Công ty đã sử dụng hệ thống phần mềm kế toán giúp cho công việc
tính toán, ghi chép, lu trữ hồ sơ một cách có hệ thống, giảm bớt đáng kể
công tác kế toán thủ công nh các năm trớc.
- Các thông tin t liệu về các phơng pháp công nghệ sản xuất mới, các
thông tin kế toán cho quản lý luôn đợc cập nhật một cách nhanh chóng giúp
cho việc sản xuất và quản lý tại công ty đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.2. Những tồn tại cần đợc khắc phục:
Bên cạnh nhng u điểm nêu trên, tại Công ty còn những tồn tại, vớng
mắc nh:
- Công ty cha thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất. Việc này sẽ làm cho giá thành sản phẩm sản xuất tại công

ty đột biến tăng khi trong tháng có nhiều công nhân nghỉ phép .
- Về phơng pháp phân bổ CCDC tại công ty :
- Về phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ tại công ty: Công ty cha
thực hiện việc phân bổ 2 hay nhiều lần đối với những công cụ dụng cụ xuất
dùng có giá trị lớn, có tác dụng phục vụ cho việc sản xuất nhiều sản phẩm.
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới việc hạch toán chi phí và tính giá thành
thiếu chính xác.
- Về việc hạch toán TK642- CP QLDN: Giá thành sản phẩm sản xuất
tại công ty đang bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp.Việc hạch toán
này là không đúng với chế độ kế toán hiện hành và làm cho giá thành sản
xuất tại công ty tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng sôi động nh hiện nay, việc hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô
cùng cần thiết tại Công ty Đóng Tàu Hà Nội .Trong thời gian thực tập tại
công ty, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phần lớn đã đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay, đã hỗ trợ đắc lực cho công
tác quản lý kinh doanh. Ngoài những u điểm mà Công ty đã đạt đợc thì vẫn
còn những tồn tại, vớng mắc có ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh về giá
thành sản xuất của Công ty.
Với trình độ có hạn và trong thời gian thực tập ngắn nên bản chuyên đề
thực tập này có thể còn có những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán của Công ty Đóng Tàu Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo hớng dẫn
thực tập. Em xin cảm ơn các Cô, Chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty
cổ phần Đóng Tầu Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phơng
Báo cáo thực tập Sinh viên: Nguyễn Thị Phơng

Mục lục
Nội dung Trang
Phần 1: Khái quát chung về CT CP Đóng tầu Hà Nội 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động SXKD của
CTCP Đóng tầu Hà Nội những năm gần đây . 5
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ . 6
1.4. Bộ máy quản lý sản xuất của công ty 7
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại
công ty CP đóng tầu HN 8
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP đóng tàu HN . 8
2.2. Tổ chức công tác kế toán và phơng pháp kế toán
các phần hành kế toán .11
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét 22
3.1. Thu hoạch .22

×