Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại chi nhánh công ty tnhh nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.61 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở đầu
Giao nhận và vận tải hàng hóa là yêu cầu tất yếu của trao đổi, mua bán
hàng hóa, nó là một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình lu thông, nhằm
đa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong kinh doanh ngoại thơng,
giao nhận và vận tải hàng hóa càng có vai trò quan trọng, nó ảnh hởng tới
phạm vi mặt hàng, khối lợng và kim nghạch buôn bán của các quốc gia, cũng
nh của các doanh nghiệp. Trớc kia, giao nhận có thể do ngời kinh doanh xuất
nhập khẩu, nhà vận tải tiến hành. Khi vận tải và buôn bán quốc tế phát triển,
đòi hỏi sự phân công lao động và chuyên môn hóa trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, vận tải, giao nhận. Kết quả là giao nhận tách khỏi xuất nhập khẩu và
vận tải, sinh ra các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp, phục vụ vận tải và buôn
bán quốc tế. Các tổ chức này hình thành dới dạng các hãng, công ty.
Đối với nớc ta hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thơng mại
quốc tế, việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần làm cho kinh tế đất nớc phát triển nhanh
mạnh hòa nhịp cùng xu thế phát triển của thời đại.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, , Chi
nhánh Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên xuất nhập khẩu và đầu
t Hà Nội-Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã có mặt
trên thị trờng này từ khi nó còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam.
Qua một thời kỳ trởng thành và phát triển, Chi nhánh Công ty đã khẳng định
đợc vị thế của mình. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty , nhận
thấy vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa là đặc biệt quan trọng trong
hoạt động ngoại thơng nên em quyết định chọn đề tài: "Hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH
Nhà Nớc một thành viên xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội-Trung tâm th-
ơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội : thực trạng và giải pháp phát
triển". Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến thực trạng hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của Chi nhánh Công ty


TNHH Nhà Nớc một thành viên xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội-Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội giai đoạn 2002 - 2004, với
Lớp QTKDQT43
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục đích đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho Chi nhánh.
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp, phân tích và đánh giá các số
liệu về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa quốc tế
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên xuất
nhập khẩu và đầu t Hà Nội-Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Chi nhánh Công ty TNHH
Nhà Nớc một thành viên xuất nhập khẩu và đầu t Hà Nội-Trung tâm thơng
mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
Lớp QTKDQT43
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa quốc tế
I. Khái niệm chung về giao nhận hàng hóa quốc tế
1. Khái niệm chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là ngời mua và ngời bán ở những nớc
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hóa đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Để
cho quá trình vận chuyển đó đợc bắt đầu - tiếp tục - kết thúc, tức là hàng hóa

đến tay ngời mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan
đến quá trình chuyên chở nh bao bì, đóng gói, lu kho, đa hàng ra cảng, làm
thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra
khỏi tàu và giao cho ngời nhận hàng Những công việc đó đợc gọi là giao
nhận vận tải hàng hóa.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận
(FIATA) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đợc định nghĩa nh là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng nh các dịch vụ t vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thơng mại Việt Nam "Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thơng mại, theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngời
gửi, tổ chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo sự ủy thác của chủ hàng,
của ngời vận tải hoặc của ngời làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là các
khách hàng)".
Tóm lại, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng.
1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
Trừ phi chính ngời gửi hàng (Shipper) hoặc ngời nhận hàng (Consignee)
muốn trực tiếp tham gia vào bất cứ khâu thủ tục hoặc chứng từ nào, còn thông
thờng ngời giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận chuyển qua các
Lớp QTKDQT43
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giai đoạn khác nhau. Ngời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của ngời thứ ba khác. Dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm bốn loại thông dụng trên thế giới hiện

nay là:
1.2.1. Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của ngời gửi hàng, ngời giao nhận sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp.
- Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp nh: giấy chứng nhận
hàng của ngời giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của ngời giao
nhận
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th và tất cả những luật
lệ của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nớc xuất khẩu, nớc
nhập khẩu cũng nh ở bất kỳ nớc quá cảnh nào, và chuẩn bị tất cả
những chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hóa (trừ phi việc này do ngời gửi hàng làm trớc khi giao
hàng cho ngời giao nhận) có tính đến tuyến đờng, phơng thức vận tải,
bản chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng nếu có ở nớc xuất khẩu,
nớc quá cảnh và nớc gửi hàng đến.
- Lo liệu việc lu kho hàng hóa nếu cần.
- Cân, đo hàng hóa.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu ngời gửi hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho ngời chuyên chở.
- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cớc.
- Nhận vận đơn đã ký của ngời chuyên chở giao cho ngời gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đờng nếu cần thiết.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đờng gửi tới ngời nhận hàng thông
qua những mối liên hệ với ngời chuyên chở và đại lý của ngời giao nhận
ở nớc ngoài.
Lớp QTKDQT43

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa, nếu có.
- Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn
thất hàng hóa, nếu có.
1.2.2. Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, ngời giao nhận sẽ:
- Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi ngời nhận
hàng lo liệu vận tải hàng hóa.
- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận
chuyển hàng hóa
- Nhận hàng của ngời chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cớc.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho
Hải quan và những cơ quan khác.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngời chuyên chở về
tổn thất hàng hóa nếu cần.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối nếu cần.
Lớp QTKDQT43
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Ngời giao nhận thờng thực hiện việc giao nhận hàng bách hóa bao gồm
nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và những hàng hóa
khác giao lu trong buôn bán quốc tế. Ngoài ra tùy theo yêu cầu của khách
hàng, ngời giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có liên quan đến
các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt nh:
- Vận chuyển hàng công trình
Việc này chủ yếu là vận chuyển máy móc nặng, thiết bị để xây dựng

những công trình lớn nh sân bay, nhà máy hóa chất, nhà máy thủy điện,
cơ sở lọc dầu từ nơi sản xuất đến công trờng xây dựng. Việc di chuyển
những hàng hóa này cần phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao
hàng đúng thời hạn và có thể cần phải sử dụng cần cẩu loại nặng, xe vận
tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt Đây là một lĩnh vực chuyên
môn hóa của ngời giao nhận.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc
Những quần áo may mặc đợc chuyên chở bằng những chiếc mắc áo
treo trên giá trong những container đặc biệt, và ở nơi đến đợc chuyển
trực tiếp từ container vào cửa hàng để bày bán. Cách này loại bỏ đợc
việc phải chế biến lại quần áo nếu đóng nhồi trong container và đồng
thời tránh đợc ẩm ớt, bụi bẩn
- Triển lãm ở nớc ngoài
Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên
chở hàng đến nơi triển lãm ở nớc ngoài. Ngời giao nhận phải tuân thủ
những chỉ dẫn đặc biệt của ngời tổ chức triển lãm về phơng thức chuyên
chở đợc sử dụng, về nơi cụ thể làm thủ tục hải quan ở nớc đến khi giao
hàng triển lãm, về những chứng từ cần lập
1.2.4. Dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng,
ngời giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình
chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng, có liên quan đến hàng
công trình, các dự án chìa khóa trao tay
Lớp QTKDQT43
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu
cầu tiêu dùng, những thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu,
những điều khoản thích hợp cần đa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng và nói
chung là tất cả những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của khách

hàng.
1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
1.3.1. Các cơ quan tổ chức liên quan
Ngoài mối liên hệ với ngời gửi hàng và ngời nhận hàng, ngời giao nhận
cần phải liên hệ với rất nhiều các cơ quan tổ chức khác nhau trong suốt giai
đoạn làm dịch vụ cho khách, nh:
- Cơ quan quản lý Nhà nớc:
Các Bộ chủ quản. Cơ quan Hải quan để khai hải quan. Cơ quan Cảng để
làm thủ tục thông qua cảng. Ngân hàng trung ơng để đợc phép kiểm tra
hối đoái. Bộ Y tế để xin giấy phép y tế. Viên chức lãnh sự để xin giấy
chứng nhận xuất xứ. Các cơ quan kiểm soát mậu dịch xuất nhập khẩu.
Các cơ quan cấp giấy phép vận tải.
- Các tổ chức vận tải
Các công ty (hãng) kinh doanh vận tải đờng biển, đờng hàng không, đ-
ờng thủy, đờng sắt, đờng bộ
- Các tổ chức dịch vụ có liên quan:
Đại lý hãng tàu. Các công ty giao nhận, kiểm kiện Dịch vụ xếp/dỡ.
Kho hàng ga, cảng Ngời giữ kho để lu kho hàng hóa. Tổ chức đóng gói
để đóng gói hàng. Công ty bảo hiểm để bảo hiểm hàng hóa. Ngân hàng
thơng mại để thực hiện tín dụng chứng từ
1.3.2. Cơ sở pháp lý
Các văn bản của Nhà nớc
Nhà nớc Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản, quy phạm pháp
luật quy định trách nhiệm giao nhận hàng hóa của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nhằm điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng
mua bán, vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ nh:
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990.
Lớp QTKDQT43
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Quyết định 2073/QĐVT ngày 6 tháng 10 năm 1991 của Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản
hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.
- Pháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990.
- Nghị định 114/HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng bộ tr-
ởng ban hành quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan.
- Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991.

Các luật lệ quốc tế (International Law)
Các công ớc (Conventions), Các định ớc (Act), Các hiệp ớc (Treaties),
Các hiệp định (Agreements), Các nghị định th (Protocol), Các quy chế
(Status) về buôn bán, vận tải, bảo hiểm mà việc giao nhận bắt
buộc phải phù hợp mới bảo vệ đợc quyền lợi của chủ hàng.
Các loại hợp đồng.
Các tập quán thơng mại, hàng hải và luật tập tục của mỗi nớc.
2. Khái luận chung về ngời giao nhận hàng hóa quốc tế
2.1. Khái niệm về ngời giao nhận hàng hóa quốc tế
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là "Ngời giao nhận - Freight
Forwader". Ngời giao nhận có thể là:
- Chủ hàng.
- Chủ tàu.
- Công ty xếp dỡ hay kho hàng.
- Ngời giao nhận chuyên nghiệp.
- Bất kỳ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo Luật thơng mại Việt Nam thì đó là thơng nhân có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Cho đến nay cha có một định nghĩa thống nhất đợc quốc tế chấp nhận về
thuật ngữ "Ngời giao nhận". ở nhiều nớc khác nhau ngời kinh doanh giao nhận
đợc gọi tên khác nhau nh: Đại lý hải quan (Custom Agent), Môi giới hải quan
(Custom Broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao

nhận (Shipping and Forwarding Agent), Ngời chuyên chở chính (Principal
Carrier) Nhng tất cả đều mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là "Ngời
Lớp QTKDQT43
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao nhận hàng hóa quốc tế" (International Freight Forwarder) mà nhiệm vụ chủ
yếu của ngời giao nhận là bán dịch vụ giao nhận.
Đặc biệt trong những năm gần đây, ngời giao nhận thờng cung cấp dịch
vụ vận tải đa phơng thức, đóng vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng
thức (MTO) và phát hành cả vận đơn vận tải.
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ
giao nhận hàng hóa trong xã hội. Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận
chính là các dịch vụ trong giao nhận mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò
ngời giao nhận.
2.2. Những dịch vụ của ngời giao nhận
Phạm vi của dịch vụ giao nhận thể hiện phạm vi hoạt động của ngời giao
nhận. Ngời giao nhận cung cấp các dịch vụ sau:
T vấn về:
Đóng gói: lựa chọn loại nguyên liệu để sử dụng.
Tuyến đờng: chọn hành trình và phơng tiện vận chuyển.
Bảo hiểm: loại bảo hiểm cần cho hàng hóa.
Thủ tục hải quan: khai báo hàng xuất nhập khẩu.
Chứng từ vận tải: những chứng từ đi kèm.
Những quy định của L/C: yêu cầu của ngân hàng.
Lớp QTKDQT43
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngời tổ chức về:
Vận tải những lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh. Gom hàng. Vận tải
hàng nặng và đặc biệt - hàng công trình.

Đối với hàng nhập khẩu: Dỡ hàng khỏi phơng tiện của ngời vận tải. Tháo
dỡ hàng thu gom. Khai báo hải quan.
Đối với hàng xuất khẩu: Nhận hàng. Đóng gói và đánh ký mã hiệu. Lu c-
ớc, lu khoang với ngời chuyên chở. Cấp chứng từ vận tải - chứng từ cớc
phí đi kèm. Giám sát giao hàng. Thông báo giao hàng cho khách. Khai
báo hải quan.
Đối với hàng quá cảnh: Lấy mẫu. Đóng gói lại. Lu kho hải quan (dới sự
kiểm soát của Hải quan). Vận chuyển tiếp.
2.3. Vai trò của ngời giao nhận hàng hóa trong buôn bán quốc tế
Trớc đây, ngời giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc do
các nhà xuất nhập khẩu ủy thác nh xếp dỡ, lu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy
tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng Song cùng với sự phát
triển của thơng mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch
vụ giao nhận cũng đợc mở rộng hơn. Ngày nay ngời giao nhận đóng vai trò
rất quan trọng trong thơng mại và vận tải quốc tế. Ngời giao nhận không chỉ
làm đại lý, ngời nhận ủy thác mà còn cung cấp các dịch vụ trọn gói về toàn
bộ quá trình vận tải, phân phối hàng hóa và đóng vai trò nh một bên chính -
Ngời chuyên chở. Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau đây:
2.3.1. Môi giới hải quan (Custom Broker)/ Ngời giao nhận tại biên giới
(Frontier Forwareder)
Thuở ban đầu, ngời giao nhận chỉ hoạt động ở trong nớc với nhiệm vụ là
làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó, mở rộng hoạt động
phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc l-
u cớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngời xuất khẩu hoặc ngời nhập
khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở đợc Nhà nớc
cho phép, ngời giao nhận thay mặt ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu để khai
báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
2.3.2. Làm đại lý (Agent)
Lớp QTKDQT43
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trớc đây, ngời giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của ngời chuyên
chở, mà chỉ hoạt động nh một cầu nối giữa ngời gửi hàng và ngời chuyên chở
nh một đại lý của ngời chuyên chở hoặc của ngời gửi hàng. Ngời giao nhận
nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ ngời chuyên chở để thực hiện các công việc
khác nhau nh nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lu
kho trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Ngời giao nhận khi là đại lý:
- Nhận ủy thác từ ngời chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung
gian giữa ngời gửi hàng với ngời vận tải, ngời vận tải với ngời nhận
hàng, ngời bán với ngời mua.
- Hởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hóa,
chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm
về hành vi của ngời làm thuê cho mình hoặc cho chủ hàng.
2.3.3. Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhipment an on-carriage)
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nớc thứ ba, ngời giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phơng
tiện vận tải này sang phơng tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay ngời
nhận.
2.3.4. Lu kho hàng hóa (Warehousing)
Trong trờng hợp phải lu kho hàng hóa trớc khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, ngời giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phơng tiện của mình hoặc
thuê ngời khác và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
2.3.5. Ngời gom hàng (Cargo Consolidator)
Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở châu âu chủ yếu phục vụ cho vận tải
đờng sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng là
không thể thiếu nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL)
để tận dụng sức chở của container và giảm cớc phí vận tải. Khi là ngời gom
hàng, ngời giao nhận có thể đóng vai trò là ngời chuyên chở hoặc chỉ là đại

lý.
2.3.6. Ngời chuyên chở (Carrier)
Trong nhiều trờng hợp, ngời giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở,
tức là ngời giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Ngời giao
Lớp QTKDQT43
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận đóng vai trò là ngời thầu chuyên chở (Contracting Carrier) nếu anh ta ký
hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu ngời giao nhận trực tiếp
chuyên chở thì anh ta là ngời chuyên chở thực tế (Performing Carrier). Dù là
ngời chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hóa. Trong trờng hợp
này, ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình
không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những ngời anh ta sử dụng
và có thể phát hành vận đơn.
2.3.7. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức (Multimodal Transport
Operator - MTO)
Trong trờng hợp ngời giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn
gọi là "Vận tải từ cửa đến cửa" thì ngời giao nhận đã đóng vai trò là ngời kinh
doanh vận tải đa phơng thức (MTO/CTO). MTO thực chất là ngời chuyên
chở, thờng là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa.
Với nhiều chức năng nh vậy, ngời giao nhận thờng đợc coi là "Kiến trúc
s của vận tải" vì ngời giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một
cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.
2.4. Địa vị pháp lý của ngời giao nhận hàng hóa quốc tế
Do thiếu luật lệ quốc tế về lĩnh vực giao nhận, địa vị pháp lý của ngời
giao nhận ở từng nớc có khác nhau, tùy theo luật pháp ở nớc đó.
2.4.1. Đối với các nớc theo luật tập quán (Common Law)
Đối với các nớc theo luật tập quán - là luật không thành văn nh Anh, úc,

Canada, NewZealand thì địa vị pháp lý của ngời giao nhận đợc căn cứ trên
khái niệm về đại lý. Ngời giao nhận lấy danh nghĩa của ngời ủy thác (tức ngời
gửi hàng hay ngời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngời ủy thác.
Hoạt động của ngời giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc
truyền thống về đại lý, nh việc phải mẫn cán khi thực hiện nghĩa vụ của mình,
phải trung thực với ngời ủy thác và phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý của ngời
ủy thác. Bên cạnh đó ngời giao nhận đợc hởng những quyền bảo vệ và các
giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò của một đại lý.
Trong trờng hợp ngời giao nhận đảm nhiệm vai trò của ngời ủy thác (ng-
ời ủy thác là ngời cho phép và chỉ đạo một ngời khác - ngời đại lý - hành
động cho lợi ích của mình, chịu sự chỉ đạo và kiểm soát của mình) tự mình ký
kết hợp đồng sử dụng cho ngời chuyên chở và các đại lý, thì không đợc hởng
Lớp QTKDQT43
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm nói trên, mà phải chịu trách
nhiệm cho cả quá trình vận tải hàng hóa kể cả khi hàng nằm trong tay những
ngời chuyên chở và các đại lý mà anh ta sử dụng. Tuy nhiên trong thực tế, th-
ờng có sự khác biệt tùy theo loại dịch vụ mà ngời giao nhận đảm nhiệm.
Chẳng hạn nh khi ngời giao nhận đảm nhận trách nhiệm lo liệu vận tải đờng
bộ, tự mình vận chuyển hàng hóa, đó là đảm nhận vai trò của ngời ủy thác;
nhng nếu nh ngời ủy thác có một đại lý phụ mà khách hàng của ngời giao
nhận biết và đồng ý chỉ định thì ngời giao nhận giữ nguyên địa vị đại lý của
mình. Nhng khi ngời giao nhận làm dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn riêng
của mình thì ngời giao nhận trở thành ngời ủy thác.
2.4.2. Đối với các nớc theo luật dân sự (Civil Law)
ở những nớc có luật dân sự thì địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của
những ngời giao nhận giữa các nớc có khác nhau. Thông thờng ngời giao
nhận ở những nớc đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của
ngời ủy thác, họ vừa là ngời ủy thác, vừa là đại lý. Đối với ngời ủy thác (ngời

nhận hàng hay ngời gửi hàng) họ đợc coi là đại lý của ngời ủy thác, và đối với
ngời chuyên chở thì họ lại là ngời ủy thác.
Tuy nhiên, thể chế mỗi nớc có những điểm khác nhau. Ví dụ, Pháp là
một nớc có luật dân sự, ngoài trách nhiệm về các hoạt động giao nhận của
mình, ngời giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng đắn
hợp đồng vận tải đã ký. Về phơng diện này, ngời giao nhận thờng đợc coi nh
ngời chuyên chở. Khi có trách nhiệm nảy sinh trong việc thực hiện vận tải
thực sự, luật của Pháp cho phép chủ hàng có quyền kiện ngời giao nhận hoặc
ngời chuyên chở. Song Đức cũng là một nớc có luật dân sự thì địa vị pháp lý
của ngời giao nhận lại khác. Ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng vận tải trừ phi bản thân anh ta trực tiếp thực hiện vận tải.
Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA) đã soạn thảo một bản
mẫu "Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn" để các nớc tham khảo xây dựng các
điều kiện cho nghành giao nhận của mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ,
quyền lợi và trách nhiệm của ngời giao nhận. Nhiều Hiệp hội coi "Điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn" là một trong những phơng tiện chủ yếu nhằm duy trì
và nâng cao tiêu chuẩn nghề nghiệp của nghành giao nhận và đã thông qua
"Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn" cho hội viên của mình làm căn cứ hợp
đồng hoặc đính kèm hợp đồng ký với khách hàng. Những điều kiện này thờng
Lớp QTKDQT43
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc hình thành phù hợp với tập quán thơng mại hay thể chế pháp lý hiện hành
ở từng nớc. Những nớc cha có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng
giữa ngời giao nhận và khách hàng quy định những quyền hạn, nhiệm vụ và
trách nhiệm mỗi bên.
2.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giao nhận hàng hoá
quốc tế
Từ những cơ sở pháp lý nói trên, có thể phân biệt quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của ngời giao nhận khi đóng vai trò đại lý và khi đóng vai trò ng-

ời ủy thác. ở địa vị nào, ngời giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng
hóa đợc ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn
đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
Lớp QTKDQT43
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi ngời giao nhận là đại lý
Ngời giao nhận phải chịu trách nhiệm về những lỗi lầm, sai sót của bản
thân mình khi thực hiện dịch vụ. Lỗi lầm sai sót đó có thể là: giao hàng
trái chỉ dẫn, giao hàng sai địa chỉ, quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong
việc bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có chỉ dẫn, lỗi lầm khi làm thủ
tục hải quan, lập chứng từ nhầm lẫn, tái xuất không theo những thủ tục
cần thiết hoặc không hoàn lại thuế, quên thông báo khiến hàng phải lu
kho tốn kém
Ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót
của bên thứ ba (ngời chuyên chở, ngời ký hợp đồng phụ, nhận lại dịch
vụ) miễn là ngời giao nhận đã biểu hiện sự cần mẫn thích đáng trong
việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Khi là đại lý thì ngời giao nhận phải tuân thủ "Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn" của mình.
Khi ngời giao nhận đóng vai trò ngời ủy thác, với t cách là một bên ký
hợp đồng độc lập đảm nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực
hiện các dịch vụ do khách hàng yêu cầu, thì ngoài những trách nhiệm
của đại lý nói trên, ngời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những
hành vi và sơ suất của bên thứ ba mà ngời giao nhận sử dụng để thực
hiện hợp đồng. Trong trờng hợp này ngời giao nhận thờng thơng lợng với
khách hàng giá dịch vụ (giá khoán, giá cả gói), chứ không chỉ nhận hoa
hồng nh đại lý.
Ngời giao nhận thờng đóng vai trò ngời ủy thác khi thu gom hàng lẻ, khi
kinh doanh vận tải đa phơng thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa

hay nhận bảo quản hàng hóa trong kho của mình.
Khi đóng vai trò là ngời chuyên chở thì các "Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn" thờng không áp dụng mà áp dụng các công ớc quốc tế hoặc các
quy tắc do Phòng thơng mại quốc tế ban hành.
Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngời giao nhận đợc quy định cụ
thể trong Luật Thơng mại Việt Nam nh sau:
Điều 167 - Luật Thơng mại Việt Nam quy định, ngời giao nhận hàng hóa
có những quyền và nghĩa vụ sau:
Đợc hởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Lớp QTKDQT43
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,
nhng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký hợp đồng, nếu xảy ra các trờng hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện đợc toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trờng hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
trong thời hạn hợp lý.
Điều 169 - Luật thơng mại Việt Nam quy định, các trờng hợp miễn trách
nhiệm cho ngời giao nhận:
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về
những mất mát, h hỏng phát sinh trong những trờng hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng ủy quyền.
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngời đợc
khách hàng ủy quyền.
- Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp.

- Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng ủy quyền thực hiện việc
xếp/dỡ hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công.
- Các trờng hợp bất khả kháng.
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng, về sự chậm trễ hoặc giao
hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 170 - Luật Thơng mại Việt Nam quy định, giới hạn trách nhiệm của
ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa:
Trách nhiệm của ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trờng
hợp không vợt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác
trong hợp đồng.
Lớp QTKDQT43
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không đợc miễn trách nhiệm nếu
không chứng minh đợc việc mất mát, h hỏng hoặc chậm giao hàng
không phải do lỗi của mình gây ra.
Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và
các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi
giá trị hàng hóa thì tiền bồi thờng đợc tính theo giá trị của loại hàng hóa
đó tại nơi và thời điểm mà hàng đợc giao cho khách hàng theo giá thị tr-
ờng; nếu không có giá thị trờng thì tính theo giá thông thờng của hàng
cùng loại và cùng chất lợng.
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong
các trờng hợp sau đây:
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo về
khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày giao hàng

(không tính ngày chủ nhật, ngày lễ).
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận đợc thông báo
bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9
tháng kể từ ngày giao hàng.
3. Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam
3.1. Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận - FIATA
Ngay từ năm 1552, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở
Badiley, Thụy Sĩ, với tên gọi E. Vansai. Hãng này kinh doanh cả vận tải, giao
nhận và thu phí giao nhận rất cao, khoảng 1/3 giá trị của hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận đợc
tách khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một nghành kinh doanh độc lập.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp
hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nớc. Trên phạm
vi quốc tế hình thành các Liên đoàn giao nhận nh: Liên đoàn những ngời giao
nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ đặc biệt là "Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao
nhận", gọi tắt là FIATA.
Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA), thành lập năm 1926
là một tổ chức giao nhận, vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi
chính trị, tự nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 quốc gia
trên thế giới. Thành viên của FIATA là các hội viên chính thức và hội viên
Lớp QTKDQT43
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp tác. Hội viên chính thức là Liên đoàn giao nhận của các nớc, còn Hội
viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA đợc sự thừa nhận của các cơ quan thuộc Liên hợp quốc nh: Hội
đồng kinh tế - xã hội Liên hợp quốc (ECOSOC), Hội nghị của Liên hợp quốc
về thơng mại và phát triển (UNCTAD), ủy ban châu âu của Liên hợp quốc
(ECE) và ESCAP
FIATA cũng đợc các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải nh:

Phòng thơng mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA),
các tổ chức của ngời chuyên chở và chủ hàng thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cờng lợi ích của ngời giao
nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lợng dịch vụ giao nhận, liên kết
nghề nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn
giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm
cải tiến chất lợng dịch vụ của hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế,
tăng cờng các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và
ngời chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng, thông qua hoạt
động của hàng loạt Tiểu ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đờng ô tô, đờng sắt, đờng
hàng không
- ủy ban về vận chuyển đờng biển và vận tải đa phơng thức.
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm.
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
- ủy ban về đơn giản hóa thủ tục buôn bán.
- Tiểu ban về hải quan.
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành hội viên
hợp tác của FIATA.
3.2. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS
Những năm 60 thế kỷ XX, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam
mang tính chất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ chức
chuyên chở hàng hóa của mình, vì vậy các công ty xuất nhập khẩu đã thành
lập riêng phòng kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các
cảng, ga đờng sắt liên vận.
.
Lớp QTKDQT43
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Những năm gần đây, kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu không
còn do Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, tổ chức khác tham gia,
trong đó nhiều chủ hàng ngoại thơng lại tự đảm nhận công tác giao nhận.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng giao nhận Việt Nam, để bảo vệ
quyền lợi của các nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
(VIFFAS) đã đợc thành lập năm 1994 và đã trở thành hội viên chính thức của
FIATA trong năm đó. Cho đến nay, VIFFAS đã có 76 thành viên. Ngoài ra,
đến đầu năm 2005 đã có hơn 30 công ty giao nhận - vận tải của Việt Nam đợc
công nhận là hội viên hợp tác của FIATA.
4. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt
Nam
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, cùng với sự tác
động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thơng mại quốc tế, các hoạt động
giao nhận vận tải ngày một tăng trởng mạnh, góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy
mạnh giao lu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong n-
ớc, giữa trong nớc với nớc ngoài làm cho nền kinh tế đất nớc phát triển nhịp
nhàng, cân đối.
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa đợc coi là "nhà tổ chức - kiến trúc
s của vận tải" vì ngời giao nhận có khả năng tổ chức quá trình chuyên chở
một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Họ phải lựa chọn phơng
tiện, ngời vận tải thích hợp, tuyến đờng thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và
đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng
với nhiều loại phơng tiện vận tải khác nhau nh tàu thủy, máy bay, ô tô vận
chuyển qua nhiều nớc và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy chủ
hàng chỉ cần gõ môt cửa, ký một hợp đồng vận tải với ngời giao nhận nhng
hàng hóa đợc vận chuyển kịp thời, an toàn với giá cớc hợp lý từ cửa kho nhà
xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập khẩu, tiết kiệm đợc thời gian, giảm chi phí
vận chuyển và nâng cao đợc tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trờng quốc
tế. Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa ở một nớc gắn liền với sự

phát triển vận tải ở nớc đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở nớc ta có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lu hàng hóa xuất
nhập khẩu với các nớc trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hóa chứng từ, thủ
Lớp QTKDQT43
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tục thơng mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng n-
ớc ngoài có quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong nớc, làm cho sức
cạnh tranh hàng hóa ở nớc ta trên thị trờng quốc tế tăng lên đáng kể, và tạo
điều kiện cho đất nớc có thêm nguồn thu ngoại tệ, cải thiện môt phần cán cân
tài chính của đất nớc. Có thể nói việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hóa quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế của nớc đó.
II. Các yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động giao nhận hàng
hóa quốc tế của doanh nghiệp
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Gồm những yếu tố, những mối quan hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có một cách duy nhất là tự điều chỉnh
bản thân để phù hợp với các yếu tố này.
Lớp QTKDQT43
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Môi trờng pháp lý
Đó là luật quốc gia, luật quốc tế, các tập quán quốc tế về hoạt động
giao nhận và các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động giao nhận nh xuất nhập
khẩu, bảo hiểm, hải quan ở đó địa vị pháp lý, quyền hạn, nghĩa vụ và trách
nhiệm của ngời giao nhận đợc quy định. Môi trờng pháp lý làm nền cho hoạt
động giao nhận đợc diễn ra và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong hoạt động giữa ngời giao nhận và các bên liên quan khi thực hiện hợp
đồng.

Hệ thống luật pháp rõ ràng, nhất quán, đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động giao nhận diễn ra thuận lợi, tiết kiệm đợc thời gian và chi phí do sự
chồng chéo của các quy định pháp luật.
1.2. Môi trờng kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm GNP bình quân đầu ngời và tốc độ tăng tr-
ởng của nền kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, yếu tố
lạm phát, yếu tố lãi suất đều tác động một cách trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế.
Tình hình kinh tế quốc gia cũng nh kinh tế thế giới đều ảnh hởng đến
hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế. Ví dụ nh năm 2004 do ảnh hởng của
dịch cúm gia cầm, rào cản về thuế của một số nớc lớn áp đặt với sản phẩm
thuỷ sản đã làm khó khăn đến xuất khẩu. Mặt khác giá một số vật t thiết yếu
tăng cao nh sắt thép, xăng dầu, phân bón, chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng
9,5% đã làm giảm phần nào tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta nói chung và
ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
1.3. Môi trờng cạnh tranh
Một trong những thách thức lớn đối với hoạt động của các doanh nghiệp
là phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay, tại
Việt Nam có trên 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kho vận giao
nhận vận tải thuộc đủ mọi thành phần kinh tế: t nhân, nhà nớc, liên doanh
đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với tiềm lực tài chính, sự hỗ trợ từ
công ty mẹ, khối lợng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là những đối thủ
nặng ký trên thị trờng. Đặc biệt đây là một lĩnh vực kinh doanh rất hấp dẫn
bởi không cần nhiều vốn đầu t nh kinh doanh các ngành khác mà lợi nhuận
thu đợc rất cao, do đó có ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia vào
thị trờng này.
Lớp QTKDQT43
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với một môi trờng cạnh tranh gay gắt nh vậy đòi hỏi các doanh nghiệp

phải tự tìm cho mình hớng đi đúng phù hợp với năng lực bản thân, tận dụng
lợi thế cạnh tranh để đứng vững và khẳng định vị thế của mình.
1.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật
Lịch sử đã chứng minh rằng, các cuộc cách mạng khoa học lớn đã diễn
ra trong đời sống xã hội con ngời đều đợc phản ánh trong ngành vận tải. Đầu
những năm 60 của thế kỷ XX, trong các phơng thức vận tải bắt đầu áp dụng
khá phổ biến phơng pháp chuyên chở bằng container. Container hàng hóa
trong chuyên chở hàng hóa đã trực tiếp làm thay đổi sâu sắc về nhiều mặt
không chỉ trong ngành vận tải mà trong các ngành kinh tế khác, mà trực tiếp
là ngành giao nhận.
Cuộc cách mạng container đã tạo điều kiện cho dịch vụ gom hàng lẻ có
cơ hội phát triển mạnh và tạo ra một dịch vụ kinh doanh mới - cho thuê kho
bãi để container. Nhng đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh kho vận do
hàng hóa để trong cotainer có độ an toàn cao nên chỉ cần có bãi thích hợp là
đợc bốc thẳng từ tàu xuống ô tô về nơi nhận hàng mà không cần gửi ở cảng
(khi hàng hóa đã hoàn tất thủ tục nhập khẩu) thì việc kinh doanh kho vận
cũng không còn phát triển nh trớc nữa.
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Tất cả các yếu bên trong doanh nghiệp nh cơ sở vật chất kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ công nhân viên và đặc biệt là chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp và mục tiêu mà doanh nghiệp đang theo đuổi là những yếu tố tác động
mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lợc kinh doanh là phơng hớng hoạt động có mục tiêu của doanh
nghiệp trong một thời gian dài. Nó định ra đợc các mục tiêu lớn, theo đó cần
phải huy động hợp lý các nguồn lực cả trớc mắt và lâu dài. Nó bảo đảm cho
các kế hoạch không lạc hớng. Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng tốt giúp
cho doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận, có chỗ đứng vững chắc và an toàn
trong kinh doanh, chủ động thích ứng với môi trờng. Để chiến lợc kinh doanh
có tính khả thi khi xây dựng phải dựa trên các căn cứ sau:
- Khách hàng:

Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng của
mình trên thị trờng để xác định những nhu cầu của khách hàng. Nghiên
Lớp QTKDQT43
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cứu nhu cầu để dự báo đợc thay đổi trong nhu cầu, khả năng thanh toán.
Điều quan trọng trong nghiên cứu khách hàng là phát hiện nhu cầu thành
sức mua và định hớng nhu cầu.
- Môi trờng kinh doanh:
Môi trờng kinh doanh là một thực thể khách quan bao gồm tất cả các chủ
thể kinh doanh trên thị trờng và tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ tác
động chi phối mọi hành vi hoạt động của họ. Hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện trong những môi trờng cụ thể, mức sinh lời phụ thuộc trớc hết
vào khả năng phân tích và sự am hiểu môi trờng kinh doanh của các chủ
doanh nghhiệp, từ đó hoạch định chiến lợc kinh doanh và thực hiện chiến
lợc kinh doanh một cách nhất quán, năng động linh hoạt, không thụ động
trớc những rủi ro.
- Tiềm năng của doanh nghiệp :
Đó là khả năng về vốn, lao động, quản lý, tài sản, cơ sở vật chất - kỹ
thuật. Đây là những tài sản hữu hình. Các tiềm năng vô hình của doanh
nghiệp cũng cần phải đợc khai thác. Đó là niềm tin của khách hàng, uy
tín của doanh nghiệp, khả năng chiếm giữ thông tin, trình độ khoa học
kỹ thuật và công nghệ, kỹ năng quản trị tất cả các yếu tố trên đây tạo
ra sức mạnh, tiềm lực của doanh nghiệp. Dựa trên những căn cứ đó, bảo
đảm chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp có tính khoa học, khả thi
cao, đồng thời không bỏ qua các tiềm năng.
III. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp
Bất kỳ một tổ chức dịch vụ nào cũng đều hình thành một hệ thống sản

xuất và cung ứng dịch vụ của mình. Hệ thống này liên quan chặt chẽ với sự
thiết kế dịch vụ, chất lợng và mức độ dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa quốc tế nói riêng thì hệ thống cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp bao gồm các yếu tố vật chất và con ngời, đợc tổ chức chặt chẽ
theo một hệ thống phối hợp hớng tới khách hàng nhằm bảo đảm thực hiện quá
trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ một cách có hiệu quả. Sự phát triển của
các yếu tố trong hệ thống thể hiện sự phát triển trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.
Hình 1.1Hệ thống cung ứng dịnh vụ của doanh nghiệp dịch vụ.
Lớp QTKDQT43
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Giáo trình "Marketing trong kinh doanh dịch vụ")
1. Khách hàng
Khách hàng chính là ngời tiếp cận tiêu dùng dịch vụ. Không có khách
hàng thì không có dịch vụ bởi đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là
quá trình cung ứng đồng thời với quá trình tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì khách hàng có toàn quyền lựa chọn ngời cung cấp dịch vụ cho mình.
Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh, thu hút
khách hàng. Số lợng khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng tăng thể hiện
sự thành công của doanh nghiệp trong việc lôi kéo và hấp dẫn khách hàng,
chứng tỏ sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Cơ sở vật chất
Là các phơng tiện cần thiết cho quá trình giao nhận. Đó là các trang thiết
bị văn phòng, kho bãi, xe cộ, cẩu, máy nâng container, pallet Cơ sở vật chất
có đầy đủ, hiện đại và đồng bộ mới tạo điều kiện để quá trình giao nhận diễn
ra thuận lợi với thời gian và chi phí hợp lý. Năng lực cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp có thể đợc đánh giá thông qua cơ sở vật chất của doanh nghiệp
đó. Do đó để nâng cao chất lợng giao nhận thì điều tất yếu quan trọng là phải

hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Nhân viên tiếp xúc
Là ngời trực tiếp thực hiện nghiệp vụ, tiếp xúc với khách hàng. Họ là mối
nối giữa doanh nghiệp với khách hàng. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
là một quá trình phức tạp, đòi hỏi ngời thực hiện phải có kiến thức sâu rộng
về nhiều lĩnh vực nh xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế, pháp luật quốc gia và
quốc tế về lĩnh vực giao nhận vận tải Do đó, đội ngũ nhân viên nhất thiết
phải đợc đào tạo qua các trờng lớp và tích lũy kinh nghiệm qua thực tế công
Lớp QTKDQT43
24
Tổ
chức
nội
bộ
Cơ sở
vật chất
Nhân viên
tiếp xúc
Khách
hàng
Dịch
vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc. Bên cạnh đó, các nhân viên cần đợc đào tạo để có thái độ, hành vi và
năng lực phù hợp với công việc, các kỹ năng cá nhân cần có trong quá trình
tiếp xúc với khách hàng nh kỹ năng giao tiếp qua điện thoại và kỹ năng xử lý
trực diện các tình huống khó khăn với khách hàng.
Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm và có
tính chuyên nghiệp cao là u thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh và có khả
năng phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của mình.

4. Hệ thống tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp
Cơ sở vật chất và nhân viên tiếp xúc chỉ là bộ phận hữu hình của doanh
nghiệp. Hai yếu tố này bị chi phối bởi tổ chức nội bộ của doanh nghiệp, tức là
mục tiêu mà doanh nghiệp đang theo đuổi, cơ cấu quản lý áp dụng, các hoạt
động của doanh nghiệp, tóm lại là sự quản lý của doanh nghiệp. Hệ thống tổ
chức đợc quyết định bởi cơ quan đầu não của doanh nghiệp là giám đốc và
ban giám đốc trên cơ sở sử dụng các công cụ chức năng nh tài chính, công
nghệ, lao động và marketing Một doanh nghiệp có chiến lợc, phơng hớng
hoạt động rõ ràng phù hợp với năng lực, với môi trờng kinh doanh; mối quan
hệ giữa cấp trên và cấp dới, giữa các bộ phận chức năng với nhau chặt chẽ, có
sự phối hợp nhịp nhàng, có sự phân cấp phân quyền hợp lý sẽ có một hệ
thống cung ứng dịch vụ có hiệu quả.
5. Dịch vụ
Dịch vụ là mục tiêu của hệ thống và cũng là kết quả của hệ thống. Sự
phát triển của dịch vụ thể hiện ở chính bản thân của dịch vụ, đó là chất lợng
của dịch vụ, giá thành của dịch vụ và đặc biệt là 2 chỉ tiêu sau:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng (K
d
)
K
d
=
Trong đó: Q
0
: Khối lợng dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong năm.
N
0
: Số lợng khách hàng đợc thực hiện dịch vụ.
Q
N

: Khối lợng dịch vụ toàn nghành thực hiện trong năm.
N
N
: Nhu cầu hàng năm về dịch vụ.
- Giá trị thực hiện dịch vụ (C
d
)
C
d
= Q * N
Trong đó: Q: Khối lợng dịch vụ.
G: Giá trị dịch vụ.
Lớp QTKDQT43
25

×