Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt 195 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.03 KB, 69 trang )



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng trở thành nhu cầu cấp thiết
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu chính không phải chỉ hoàn thành kế hoạch đặt
ra một cách máy móc, thụ động mà mục tiêu hàng đầu là sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả cao. Bởi vì, lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ
nhất đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Năng suất, chất lượng, hiệu quả là ba chỉ tiêu quan trọng, là mục tiêu phấn đấu
của bất kỳ doanh nghiệp nào, là thước đo trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất và
của toàn bộ nền kinh tế. Phấn đấu sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiệu quả ngày
càng cao có ý nghĩa sống còn và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất, công ty dệt
19/5 Hà Nội cũng không nằm ngoài qui luật đó.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, có đặc thù là ngành sản
xuất tư liệu sản xuất cung cấp cho thị trường, vì thế lượng vốn đầu tư vào tài sản cố
định chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thực tập tại công ty dệt 19/5 Hà Nội, trước tình hình sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty, cùng với kiến thức đã học
tại trường, em quyết định chọn đề tài: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty dệt 19/5 Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề được chia làm ba phần:


Phần 1: Tổng quan về công ty dệt 19/5 Hà Nội
Phần 2: Thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt 19/5 Hà Nội
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty dệt
19/5 Hà Nội trong những năm tới.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Hoài
Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình giúp đỡ
em trong thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, thu thập và phân tích
tài liêu. Song do còn hạn chế về kinh nghiệm, khả năng và thời gian nên bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá, góp ý của
cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Ninh
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Tên công ty
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HaNoi may 19 textile company
- Tên giao dịch tiếng việt: Công ty dệt 19/5 Hà Nội
- Tên viết tắt: Hatexco
2. Địa chỉ giao dịch
- Trụ sở giao dịch chính: Số 203 Nguyễn Huy Tưởng Phường Thanh Xuân
Trung – Thanh Xuân – Hà Nội.

- Điện thoại: 04.8584551 – 048584616
- Fax: 04-85853392
- Email:
- Mã số thuế: 0100100495
3. Loại hình doanh nghiệp
- Công ty dệt 19/5 có tên đầy đủ là công ty TNHH nhà nước một thành viên dệt
19/5 là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Được đăng ký
và hoạt động theo luật doanh nghiệp nước CHXHCN Việt Nam và điều lệ tổ chức công
ty. Hoạt động của công ty dệt 19/5 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt .
- Sở chủ quản: UBND thành phố Hà Nội.
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
- Hàng dệt thoi, hàng dệt kim
- Mở cửa hàng dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các
loại. Xuất khẩu các sản phẩm bông vải sợi của công ty và liên doanh, liên kết. Nhập
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty và thị trường.
- Công ty được liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
làm đại lý, đại diện văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị
viễn thông. Đại lý mua bán, đại lý bán kí gửi hàng hoá. Đào tạo công nhân phục vụ các
ngành dệt, sợi, may, nhuộm, thêu, tin học, công nghệ thông tin. Cho thuê nhà xưởng,
văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị, vận tải, hàng hoá.
- Dịch vụ thương mại: dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Công ty dệt 19/5 ra đời vào cuối năm 1959 – giai đoạn miền bắc Việt Nam đang
trong những năm đầu khôi phục, nền kinh tế dần phát triển, sản xuất được mở rộng,
công thương nghiệp đã có bước đi tốt. Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công
nghiệp phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghiệp dệt – may, ngành công nghiệp
truyền thống của Việt Nam. Công ty dệt 19/5 đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Trong quá trình gần 50 năm xây dựng và phát triển công ty dệt 19/5 đã trải qua nhiều
giai đoạn thăng trầm cùng kinh tế, chính trị của đất nước.
1. Giai đoạn 1959 – 1964.
- Công ty dệt 19/5 được thành lập tháng 5 năm 1959 – trong bối cảnh miền bắc
Việt Nam trải qua 5 năm giành thắng lợi trước thực dân pháp xâm lược.
- Ngày mồng 8 tháng 5 năm 1959 trong phiên họp đầu tiên quốc hội lần 2, Nhà
nước chủ trương sát nhập các cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ như: Việt Thắng, Hoà Bình,
Tây Hồ thành cơ sở sản xuất lớn lấy tên là xí nghiệp 8/5 đánh dấu phiên họp quyết
định thành lập xí nghiệp.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trong giai đoạn mới thành lập,máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất còn rất
lạc hậu, kỹ thuật sản xuất đơn giản với sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất, sản xuất các vải
bạt phục vụ quốc phòng, bảo hộ lao động.
- Xí nghiệp dệt 8/5 được đặt trụ sở tại số 4 ngõ 1 hàng chuối – Hà Nội.
- Năm 1964 giặc Mỹ đánh chiếm lại miền bắc, Hà Nội là mục tiêu đánh chiếm
của kẻ thù. Để đảm bảo hoạt động sản xuất, xí nghiệp đã chuyển về địa chỉ thôn Văn
xã Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà Nội. Trong giai đoạn này, xí nghiệp đã xin nhà nước
đầu tư thêm 50 máy dệt Trung Quốc 1511 chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc
phòng, bảo hộ lao động. Đây là thời điểm công ty phát triển tương đối mạnh.
2. Giai đoạn 1965 – 1988
- Năm 1967 thành phố Hà Nội quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp

dệt kim Hà Nội. Chính vì vậy, nhiệm vụ sản xuất chính của xí nghiệp trong giai đoạn
này là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bạt cho nhà nước phục vụ quốc phòng và một số
ngành khác như vải lọc bia, lọc thuỷ tinh
- Năm 1980, xí nghiệp được phê chuẩn luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ
sở mới ở Nhân Chính – Thanh Xuân và là cơ sở chính hiện nay với tổng diện tích mặt
bằng khoảng 4,5 ha. Cũng trong năm này, xí nghiệp đã đầu tư thêm 100 máy dệt UTAS
của Tiệp. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ vải của xí nghiệp tăng lên đòi hỏi đào tạo thêm
công nhân sản xuất, đưa tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp lên 520 người.
Hàng năm, để phục vụ sản xuất 1,5 triệu m vải các loại, nhu cầu sợi của xí nghiệp vào
khoảng 500 tấn sợi các loại.
- Năm 1982, vinh dự đã đến với xí nghiệp khi UBND thành phố Hà Nội đã
quyết đinh đổi tên xí nghiệp dệt 8/5 thành nhà máy dệt 19/5 Hà Nội.
- Năm 1988, tổng số máy dệt thực tế đưa vào sản xuất bình quân là 209 máy với
lượng công nhân là 1256 người.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển lớn của nhà máy với sản lượng lớn
nhất lên tới 2,7 – 3 triệu m/ năm(vải bạt) và lao động lên tới trên dưới 1500 người.
3. Giai đoạn từ 1989 – 1999
Có thể nói, đây là thời điểm khó khăn nhất của nhà máy. Trong bối cảnh đất
nước chuyển dần từ chế độ bao cấp để hoạt động theo kinh tế thị trường. Hầu hết các
nhà máy trong cả nước trong đó có dệt 19/5 đều phải tự tìm thị trường, tìm hướng đi
cho riêng mình, không còn được nhà nước bao cấp về mọi mặt như trước nữa. Nhà
máy đã phải cắt giảm lao động từ 1500 người xuống còn 276 người, sống trong tình
trạng không biết làm gì, sống như thế nào ( do kế hoạch sản xuất không có, mà trước
đó nhà máy lại đầu tư dây chuyền dệt của Liên Xô nhằm cung cấp vải cho thi trường
này. Nhưng trong thời điểm này liên bang Xô Viết đã sụp đổ - dây chuyền không hoạt

động được). Nhu cầu vải bạt giảm 1triệu m/năm.
Đứng trước tình hình đó, doanh nghiệp tiến hành sắp xếplại bộ máy quản lý, bộ
phận sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh như: sản xuất mũ, mành, làm vải
tráng cao su, thành lập xưởng may với khoảng 200 máy may nhưng vẫn duy trì ngành
dệt. Tuy nhiên, các mặt hàng mới hầu như đều không thành công. Nhà máy đã chủ
động chào hàng và tìm kiếm bạn hàng, tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Nhà máy đã quyết định cử cán bộ vào thị trường Miền nam để tìm kiếm thị
trường mới. Kết quả cho thấy, đây là thị trường có công nghiệp phát triển rất nhộn
nhịp. Nhà máy đã tìm được hướng đi mới: sản xuất vải bạt để sản xuất giày vải xuất
khẩu – đây là sản phẩm hiện đang có nhu cầu rất lớn tại thị trường này. Nhà máy đã
từng bước tiếp cận các cơ sở giầy vải, qua nhiều giai đoạn, thời gian ban lãnh đạo nhà
máy đã đúc rút được kinh nghiệm tìm kiếm thị trường. Cho tới ngày nay thị trường
chính của doanh nghiệp là ở thành phố Hồ Chí Minh ( chiếm khoảng 70% doanh thu).
- Nền kinh tế mở cửa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, sản
phẩm trên thị trường cạnh tranh khốc liệt. đứng trước vấn đề đó, công ty đã tìm ra mô
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình sản xuất mới đó là: liên doanh với công ty nước ngoài để giải quyết khó khăn về
vốn và tăng chất lượng sản phẩm để tăng cường khả năng cạnh tranh. Năm 1992 doanh
nghiệp đã thực hiện đóng góp vốn liên doanh với công ty của Singapore, công ty đóng
góp 20% vốn bằng đất đai, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất dệt kim và trên 50%
công nhân sản xuất tại xưởng sang liên doanh, phía nước ngoài đóng góp 80% vốn.
Đây là bước chuyển đổi mới của xí nghiêp nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy.
- Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi, nhà máy đã đầu tư 2 máy xe nặng đi vào
hoạt động sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80000m
vải bạt. Điều này tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng doanh thu cho nhà

máy. Doanh thu năm 1993 đạt15,7 tỷ đồng (so với năm 1991 là 6,24 tỷ và năm 1992 là
12,83 tỷ). Cũng trong năm này, được sự đồng ý của sở công nghiệp, nhà máy đổi tên
thành công ty dệt 19/5 Hà Nội.
- Năm 1998, công ty đã đầu tư 1 dây chuyền kéo sợi công suất 250 tấn/ năm chủ
yếu phục vụ nhà máy dệt giải quyết khâu đầu vào. Đồng thời, đầu tư thêm máy dệt tự
động UTAS của Tiệp, đưa doanh thu lên 33 tỷ đồng.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo
công ty, công ty đã dần khẳng định được vị trí của mình trong sự nghiệp chuyển đổi
của nền kinh tế. Đúc rút ra kinh nghiệm phát triển cho công ty; muốn phát triển tốt
phải:
Một là : phải có định hướng và phát triển cầu thị trường.
Hai là : phải nắm bắt được nhu cầu thị trường.
Ba là : không chỉ sản xuất một mặt hàng mà phải đầu tư sản phẩm vững chắc
phù hợp với khả năng truyền thống của công ty, đáp ứng nhu cầu thị trường.
4. Giai đoạn 1999 đến nay
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh nhất sau khi đã đúc rút được kinh
nghiệm thị trường, kinh nghiệmn quản lý cán bộ công nhân viên.
- Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS của AUSTRALIA
cấp chứng chỉ ISO 9002.
- Tháng 12 năm 2001, công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng nhà máy kéo sợi với
công suất thiết kế 1250 tấn /năm. Cùng với những cải tiến của đội ngũ công nhân viên
và sự bố trí hợp lý qui trình sản suất đã đưa công suất thực tế của nhà máy lên 1700
tấn/ năm.
- Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu với sản lượng 2000 sản phẩm/ năm với
khoảng 30máy may ( 1500 Sản phẩm) và 12 máy thêu ( 500 sản phẩm)

- Năm 2005 đầu tư nhà máy dệt tại khu công nghiệp Đồng Văn thuộc tỉnh Hà
Nam với thiết bị hiện đại nhất có công suất 3 triệu m/ năm. Có 36 máy dệt Picano của
Bỉ (đây là máy dệt hiện đại nhất có giá khoảng trên 1 tỷ đồng 1 máy). Sau đó đầu tư
thêm 36 máy dêt picanô đời cũ.
Từ năm 2000 đến 2006 tăng trưởng của công ty khá cao đạt từ 15 – 25% luôn
hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách( khoảng 10 tỷ đồng/ năm). Đời sống cán bộ công
nhân viên không ngừng được cải thiện ( thu nhập từ 800.000/người/tháng năm 2000
lên 1.300.000đ/người/ tháng năm 2006). Hệ thống chính trị vững mạnh, luôn đạt xuất
sắc. Công ty luôn làm tốt công tác từ thiện:
Năm 2001 làm nhà tình nghĩa tại quê Bác
Năm 2003 làm nhà tình nghĩa tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Năm 2004 làm nhà tình nghĩa tại Quảng Nam
Năm 2005 làm nhà tình nghĩa cho mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam
Năm 2006 làm nhà tình nghĩa cho cán bộ lão thành cách mạng quận Hai Bà
Trưng
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty hiện đang đào tạo hướng nghiệp cho các em mồ côi ở Hà Cầu – Hà
Đông, thu hút 5 em của trại trẻ mồ côi vào làm việc tại công ty.
Cho tới nay công ty có 3 sản phẩm chính từ 4 nhà máy : nhà máy sợi Hà Nội,
nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy thêu Hà Nội và nhà máy dệt Hà Nam, cùng với 2 liên
doanh với công ty Singapore là: công ty Norfolk – Hatexco và công ty TNHH tập đoàn
sản xuất hàng dệt may với:
- Sản phẩm vải: chuyên phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu, một phần cung
cấp cho thị trường quân đội.
- Sản phẩm sợi: cung cấp cho các nhà máy dệt trên địa bàn Hà Nội như dệt
Minh Khai, dệt Hà Nội ,một phần phục vụ cho nhà máy dệt của công ty.

- Sản phẩm may: sản phẩm may thêu được sản xuất cung cấp cho thị trường
trong nước.
Với kết quả đạt được công ty đã được tặng nhiều huân, huy chương: huân
chương lao động hạng 3,2,1 huy chương bạc triển lãm hội chợ Giảng Võ cho sản
phẩm vải bạt, công đoàn, đảng bộ vững mạnh; xuất sắc; tiêu biểu (năm 2003), đạt quản
lý giỏi qua các năm, hoạt động đoàn thanh niên,thể thao , văn hoá sôi nổi từng đạt
nhiều giải trong các cuộc thi của ngành và thành phố.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển, công ty dệt 19/5 đã không ngừng
phấn đấu, vươn lên trở thành doanh nghiệp vững mạnh đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Đồng thời cùng với các doanh nghiệp dệt trong nước cho ra đời các
sản phẩm phục vụ xã hội đưa ngành dệt may Việt Nam ngày càng phát triển vươn lên
hướng ra trường quốc tế.

Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Kết quả sản suất kinh doanh trong 4 năm gần đây
Bảng số 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 4 năm gần đây
TT Chỉ tiêu ĐVT
2003 2004 2005 2006
TH %/2002 TH %/2003 TH %/2004 TH %/2005
1 GTSXCN tỷ đồng 61,60 113,20 73,80 119,80 100,30 135,90 130,60 130,20
2 Doanh thu tỷ đồng 76,00 101,30 92,00 121,00 137,00 148,90 160,00 116,80
3
Kim ngạch

XK 1000USD 186,00 101,60 494,00 265,60 595,20 120,50 875,00 147,00
4 TNDN trđ
4.023,0
0 802,90 1.761,00 43,80 1.800,00 102,20 2.480,00 137,80
5 Nộp NS trđ 2.984,00 116,56
3.248,0
0 108,85
3.589,0
0 110,50
4.368,0
0 121,71
6 BHXH trđ 806,50 136,80 887,00 110,00 900,00 101,50 950,00 105,60
7
Tổng lao
động người 671,00 96,80 740,00 110,30 780,00 105,40 803,00 102,90
8 TNBQ/ng ngđ/tháng 820,00 100,20 1.120,00 136,60 1.150,00 102,70
1.300,0
0 113,00
9
Vốn kinh
doanh tỷ đồng 23,50 101,70 24,10 102,50 27,30 113,30 32,00 117,20
Nguồn : phòng tài vụ
Chú ý: năm 2003 TNDN tăng cao vì công ty được phép xây dựng một lô nhà bán cho
cán bộ công nhân viên nên có thu nhập bất thường.
Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu của công ty không ngừng tăng lên
trong từng năm. GTSXCN đã tăng 2,12 lần từ 61,6 tỷ năm 2003 lên 130,6 tỷ năm
2006. Doanh thu tăng 2.1 lần từ 76 triệu năm 2003 lên 160 triệu năm 2006. Từ đó cho
thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triến mạnh mẽ. Kim
ngạch xuất khẩu cũng không ngừng tăng từ 186.000 USD năm 2003 đến nay đã lên tới
con số 875.000 USD tăng tới hơn 470%. Điều này chứng tỏ, hàng hoá của công ty

Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Thị trường ngày càng mở rộng và mang
lại nguồn lợi nhuận lớn.
Cùng với việc doanh thu ngày càng tăng đồng nghĩa với việc công ty ngày càng
đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng tiền ngày càng lớn hơn. Thu nhập doanh
nghiệp ngày càng tăng và đời sống cán bộ công nhân ngày càng được cải thiện. Cụ thể:
Thu nhập doanh nghiệp năm 2006 đã tăng 1,4 lần so với năm 2004 từ 1,761 tỷ
đồng lên 248 tỷ đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với công ty cũng như đối với nền
kinh tế Việt Nam.
Lượng nộp ngân sách qua mỗi năm đều tăng lên đáng kể năm 2004 tăng gần 2,3
lần so với năm 2003; năm 2005 và 2006 đều tăng trên 10%. Với con số tuỵêt đối là 841
triệu đồng năm 2003 lên 2,56 tỷ đồng năm 2006, góp phần không nhỏ vào mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước trong những năm qua.
Làm ăn có lãi công ty có điều kiện để chăm nom cho người lao động. Biểu hiện,
thu nhập bình quân đầu người ngày được cải thiện. So với năm 2003 TNBQ đầu người
năm 2006 đã tăng gấp rưỡi, từ 818.000đ/ng/th lên 1.300.000đ/ng/tháng. Đời sống
người công nhân được nâng lên họ lại hăng say phấn đấu làm việc cho công ty để đem
lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty ngày một vững mạnh.
Bên cạnh đó công ty đã mở rộng sản xuất thu hút thêm lao động góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều lao động. Góp một phần không nhỏ trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo, giảm nạn thất nghiệp. Góp phần đưa kinh tế Việt Nam ngày một phát
triển bền vững, vươn ra thế giới.
2. Kết quả tiêu thụ hàng hoá
Thị trường ngày một mở rộng, sản phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng
trên thị trường. Nhờ đó mà sản lượng tiêu thụ cũng ngày một lớn, số lượng mặt hàng
sản xuất ngày càng đa dạng. Cụ thể:

Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số 1.2: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng chính của công ty trong năm
năm gần đây
Tên sản phẩm ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006
Vải các loại M 3.187.000 3.464.000 3.660.000 2.300.000 3.500.000
Sợi các loại Kg 1.297.000 1.526.000 1.563.800 2.200.000 3.500.000
Sản phẩm may Sp 305.182 583.000 670.000 750.000
Sản phẩm thêu Sp 164.663 175.334 179.575
Nguồn : phòng kế hoạch thị trường
- Nhìn vào cơ cấu tiêu thụ trong những năm qua của công ty, ta thấy rằng số
lượng sản phẩm tung ra thị trường ngày càng đa dạng. Trước năm 2004, sản phẩm chủ
yếu của công ty là vải và sợi cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước. Từ năm
2004, công ty bắt đầu thử nghiệm tung sản phẩm mới ra thị trường là sản phẩm may-
thêu. So với sản lượng vải (trên 3 triệu m) và sản lượng sợi (trên 3 tấn) năm 2006 thì
sản lượng may thêu quả là nhỏ bé. Tuy nhiên, nó đánh dấu bước phát triển mới của
công ty trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh và vươn ra thị trường thế
giới. Hiện nay, công ty đã và đang đầu tư có chiều sâu vào sản phẩm may thêu xuất
khẩu sang thị trường EU và Mỹ Bên cạnh đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm vải, sợi
chất lượng cao đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường. Sau đây là cơ cấu tiêu thụ
vải và sợi của công ty trong năm năm qua.
Bảng số 1.3: Kết quả tiêu thụ vải từ năm 2002 - 2006
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
Tt Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr)
1 Vải bạt 2.422.031 26.954 2.279.766 24.275 1.878.935 21.365 1.895.295 21.134

Bạt2 994.687 10.161 906.371 9.133 789.829 7.688 769.233 7.599
Bạt3 799.373 8.399 728.278 7.031 579.267 6.218 569.322 6.012
Bạt 8 371.785 5.599 399.967 5.409 306.554 5.135 300.555 4.987
Bạt 10 256.186 2.795 245.150 2.702 203.285 2.324 256.185 2.536
2 Vải lọc 1.163 2.795 30.566 3.164 26.562 2.324 28.563 2.763
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
Trong tổng sản lượng vải tiêu thụ, vải bạt và vải tẩy nhuộm là hai mặt hàng
chiếm tỷ trọng cao nhất. Vải bạt là mặt hàng truyền thống của công ty trong những
năm qua, đóng vai trò chủ đạo trong cơ cấu sản xuất. Năm 2003, tổng sản lượng vải
bạt tiêu thụ là 2.422.031m (chiếm 67,39% tổng sản lượng), chiếm 62,54% tổng doanh
thu tiêu thụ vải. Đến năm 2004, tuy sản lượng vải bạt tiêu thụ tăng lên chiếm 71,71%
nhưng doanh thu giảm xuống chỉ chiếm 59,25% tổng doanh thu tiêu thụ vải tỷ lệ này
vẫn giữ vững ở năm 2005. Năm 2006 so với các năm trước có giảm đôi chút nhưng
không đáng kể, sản lượng vải chiếm 68,39% tổng sản lượng vải tiêu thụ và chiếm
55,17% tổng doanh thu. Xét về mặt số tuyệt đối thì cả sản lượng vải tiêu thụ và tổng
doanh thu từ vải đều giảm đi qua các năm. Riêng năm 2005 và 2006, do công ty đưa ra
thị trường hai loại sản phẩm mới là sản phẩm may và sản phẩm thêu nên sản lượng vải
tiêu thụ giảm đáng kể.
Vải tẩy nhuộm là mặt hàng thứ hai chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tiêu
thụ vải. Năm 2003 sản lượng tiêu thụ chiếm 23,37% nhưng doanh thu lại chiếm
27,91%. Năm 2004, tỷ lệ này tăng lên 26% sản lượng và 29,97% tổng doanh thu. Năm
2005, các con số này lần lượt là 26,83% và 30,81%; năm 2006 là 29,41%và 35,13%.
Như vậy vải nhuộm là mặt hàng ưu thế và đang dần trở thành mặt hàng chủ lực
của công ty, điều này thể hiện ở tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu tiêu thụ.Tuy nhiên,
xét về mặt con số tuyệt đối thì sản phẩm này cũng có đôi chút giảm sút về sản lượng
qua các năm, năm2003 sản lượng tiêu thụ là 839.958m xuống còn 711.276m năm

2005; doanh thu cũng giảm sụt. Hiện nay, vải bạt và vải tẩy nhuộm là hai mặt hàng
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
Tt Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr) SL(m) DT(tr)
3 Vải phin 292.065 1.077 37.428 1037 32.525 894 30.486 769
4
Vải tẩy,
nhuộm
839.958 11.643 826.525 12.278 711.276 11.016 815.200 13.458
5 Vải chéo 38.411 630 4.678 218 1.355 157 1.689 180
6 Tổng 3.593.628 43.099 3.178.963 40.972 2.650.653 35.756 2.771.233 38.304
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty. Sự biến động mạnh
của thị trường làm cho mức tiêu thụ giảm, song sự giảm sút này chỉ mang tính thời vụ.
Công ty vẫn coi đây là hai mặt hàng chủ lực và tiếp tục đầu tư hơn nữa nhằm đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của thị trường.
Các loại vải lọc và vải chéo,vải phin là những mặt hàng đặc thù. Bạn hàng chủ
yếu là các công ty sản xuất rượu bia, bánh kẹo, đường. Tuy chúng chiếm tỷ lệ nhỏ
nhưng công ty cũng không ngừng đầu tư công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Qua phân tích ở trên ta thấy, sản lượng và doanh thu giảm rõ rệt qua các năm,
mức tiêu thụ một số mặt hàng không ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tác động
xấu của thị trườnggiày vải. Trong những năm, qua thị trường giày vải đang bị thu hẹp,
xuất khẩu giảm; trong khi đó khách hàng của công ty tập trung chủ yếu ở nhóm khách
hàng này. Chính vì vậy sản lượng vải tiêu thụ giảm qua các năm.
Bảng số 1.4: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm sợi
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường

Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
SL(KG) DT(TR) SL(KG) DT(TR) SL(KG) DT(TR) SL(KG) DT(TR)
Sợi Ne 20/1 95.516 3.148 250.132 6.816 375.654 11.738 390.345 12.356
Sợi Ne 32/2 92.459 2.671 199.863 5.160 299.862 8.826 305.205 9.268
Sợi OE 47.017 1.582 100.826 3.162 153.076 5.484 155.125 6.024
Một số khác 80.138 3.133 165.275 6.043 237.395 8.591 359.148 10.054
Tổng 315.130 10.534 716.096 21.181 1.065.987 34.639 1.209.823 37.702
Trong cơ cấu sản phẩm sợi tiêu thụ, sợi Ne 20/1 là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao
nhất và tăng mạnh nhất qua các năm. Năm 2003, sản lượng tiêu thụ đạt 95.516 kg,
chiếm 30,1% tổng sản lượng tiêu thụ, doanh thu là 3.148 trđ chiếm 29,84%. Năm 2004,
sản lượng tiêu thụ tăng lên 250.132kg chiếm 34,93%, doanh thu đạt 6.816trđ chiếm
32,19%. Năm 2005, sản lượng tiêu thụ lên tới 375.654kg chiếm 35,24%, doanh thu đạt
11.738 trđ chiếm 33,89%. Năm 2006, sản lượng tăng lên 390.345 kg chiếm 35,18%,
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh thu đạt 12.356 trđ chiếm 32,77%. Mức tiêu thụ sợi Ne20/1 tăng cả về số tuyệt
đối lẫn số tương đối (cả sản lượng, doanh thu và mức đóng góp trong tổng tiêu thụ).
Sợi Ne 32/2 cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ
khoảng 28%, doanh thu chiếm khoảng 25% trong tổng doanh thu tiêu thụ. Mặt hàng
này ít dao động và tương đối ổn định.
Sợi OE được sản xuất trên dây truyền hiện đại, đây là mặt hàng được xem là
mặt hàng có ưu thế trong tiêu thụ. Tuy chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn về sản lượng
nhưng lại đạt mức doanh thu tương đối khá. Mức tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng qua
các năm, về sản lượng tăng từ 47.017 kg năm 2003 lên 155.125 kg năm 2006, doanh
thu cũng tăng mạnh từ 1.582 trđ năm 2003 lên 6.024 trđ năm 2006.
Một số khác cũng chiếm tỷ trọng cao khoảng 23%, nhưng những loại sợi này

hiệu quả không cao. Tuy chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng tiêu thụ nhưng doanh thu
thu được không cao, trong khi sản phẩm vải giảm thì sản phẩm sợi nhìn chung đang có
bước phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng khá, ngày càng là mặt hàng chiếm tỷ trọng
cao trong tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
PHẦN II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TSCĐ Ở CÔNG TY
DỆT 19/5 HÀ NỘI
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ Ở CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty dệt 19/5 Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất, với ba loại sản phẩm chủ yếu
là sợi tổng hợp, vải cotton và sản phẩm may thêu.
Đối với sản phẩm sợi: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho
ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp da giầy, công nghiệp sản xuất các loại bao
tải Trong những năm đầu thành lập, công ty chưa sản xuất sản phẩm này. Nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất bít tất, vải đều nhập từ các doanh nghiệp sản xuất sợi. Dây
chuyền sản xuất từ chỗ còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ chỉ phục vụ cho phân xưởng
thì đến nay công ty đã có dây chuyền tiên tiến, tự động hoá 100%. Sản phẩm sợi được
xuất bán cho nhiều đơn vị trong nước. Công ty hiện đang sản xuất ra nhiều loại sợi Ne
20/1, Ne 32/1, sợi OE và một số loại sợi khác. Đây là khâu đầu tiên trong qui trình sản
xuất của toàn bộ công ty, có tính chất quyết định lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị cũng như hệ thống nhà kho,
nhà xưởng ở nhà máy dệt có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của toàn
công ty.
Đối với sản phẩm vải: sản phẩm vải của công ty hầu hết là vải sử dụng trong
công nghiệp, tức là sản phẩm vải của công ty chủ yếu dưới dạng bán thành phẩm, chỉ

có một số ít vải mới được sử dụng tiếp trong các phân xưởng may thêu Điều này,
ảnh hưởng và quyết định cách thức tiêu thụ của công ty. Sản phẩm vải được sử dụng
trong công nghiệp sản xuất giày phục vụ xuất khẩu, dùng trong công nghiệp sản xuất
rượu, bia, sử dụng làm các sản phẩm trang trí nội thất Sản phẩm vải có đặc thù độ tin
cậy rất dài: kể từ khi vải được giao cho khách hàng – các doanh nghiệp sản xuất giày
vải đến khi sản phẩm giầy đến tay người tiêu dùng.Với đặc điểm trên đã đặt ra một đòi
hỏi tất yếu với sản phẩm đầu ra của công ty phải bảo đảm chất lượng cao và ổn định.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với sản phẩm may thêu: Đây là loại sản phẩm mà công ty mới đưa vào sản
xuất trong ba bốn năm trở lại đây, chủ yếu là các sản phẩm may thêu cho trẻ em và một
số sản phẩm may có kèm thêu hoa văn khác nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy
là sản phẩm mới được đưa vào sản xuất song bước đầu cũng có những thành công nhất
định: có chỗ đứng trên thị trường, đem lại lợi nhuận cho công ty và giải quyết lượng
lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Bảng 2.1: Bảng quy cách sản phẩm vải
STT Nội dung Đơn vị Min Max
1 Khổ vải cm 80 160
2 Trọng lượng G/cm 80 600
3 Mật độ dọc Sợi/cm 8 30
4 Mật độ ngang Sợi/cm 8 24
5 Độ dày dọc Sợi 2 10
6 Độ dày ngang Sợi 1 10
7 Độ bền sợi dọc Xoắn/cm 100 800
8 Độ bền sợi ngang Xoắn/cm 100 1000
Nguồn phòng kỹ thuật
2. Đặc điểm về thị trường

Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, công ty chủ yếu sản xuất theo kế hoạch nhà
nước giao, từ nguyên vất liệu đầu vào cho đến tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Vì thế, thị
trường tương đối ổn định. Thời gian này, thị trường chủ yếu của công ty là cung cấp
sản phẩm vải cho bộ quốc phòng, giao thông vận tải và phục vụ công tác bảo hộ lao
động Bên cạnh đó, cũng cung cấp nguyên liệu cho một số ít doanh nghiệp sản xuất
giày vải nội địa.
Từ khi nước ta bước vào kinh tế thị trường, công ty phải tự mình tìm kiếm
khách hàng, tìm kiếm thị trường để có kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc
điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về sản phẩm đã quyết định đặc điểm thị trường
của công ty. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường tư liệu sản
xuất, nên phần lớn khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất. Thị trường được trải khắp
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh thổ Việt Nam nhưng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh; các thị trường truyền thống như: nhà máy dệt minh khai, dệt Hà
Nội, dệt Thành Công ; các công ty sản xuất giày vải xuất khẩu như: giày Hiệp Hưng,
giày An Lạc, giày Thượng Đình, giày Huế ; các công ty may lớn của thành phố Hồ
Chí Minh: may Phú Nhuận, may Nhà Bè ; Khách hàng thường mua theo từng lô, từng
đợt với khối lượng lớn; cung cấp cho các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, quốc phòng.
Sản phẩm may thêu xuất khẩu sang thị trường EU và thị trường Mỹ( chủ yếu là sản
phẩm của hai liên doanh của công ty với đối tác Singapore).
Công ty hiện đang có hệ thống thị trường khá rộng lớn, với nhiều thuận lợi. Tuy nhiên,
sản phẩm của công ty cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt trên thị
trường: bên cạnh những đối thủ quen thuộc đồng thời là khách hàng của công ty như:
dệt 8/3, dệt Hà Nội,dệt Minh Khai và một số doanh nghiệp cùng ngành trong nước là
dệt Nam Định, dệt Vĩnh Phú Hiện nay khi Việt Nam mới ra nhập WTO thì dệt 19/5
không chỉ phải cạnh tranh với những doanh nghiệp trong nước mà phải cạnh tranh gay

gắt với các tập đoàn dệt may của nước ngoài có tiềm lực tài chính lớn và công nghệ
hiện đại đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ Đây là thách thức không nhỏ đối với dệt 19/5 trong thời gian tới.
Từ bối cảnh thị trường trong nước và quốc tế, đặt ra yêu cầu cấp bách đối với công ty
là phải luôn đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp trên thị trường, hoàn
thiện nhiều mặt để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng lợi nhuận và mở
rộng thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về nhân sự
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động của công ty
chủ yếu là nữ chiếm 78% tổng số lao động toàn công ty. Trong hầu hết các khâu chính
là lao động nữ; lao động nam tập trung ở bộ phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, tổng số lao động của công ty có lúc lên tới
trên dưới 1500 người. Hiện nay, tổng số lao động của công ty có khoảng 803 người.
Trong đó:
o Cao đẳng, đại học 78 người chiếm 9,7%
o Nam 179 người chiếm 22%
o Nữ 624 người chiếm 78%
o Công nhân đứng máy 655 người chiếm 81,6%
o Công nhân phục vụ 70 người chiếm 8,7%
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty dệt 19/5
Đơn vị tính: Người
Nguồn: phòng lao động tiền lương
.Là công ty dệt nên lao động ở đây có đặc điểm sau:
- Yêu cầu phải có tay nghề cao ( phải được đào tạo qua trường lớp)
- Đòi hỏi sự tinh nhanh trong sản xuất

- Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình sản xuất, dẫn đến một
vấn đề xã hội cần phải có chế độ giải quyết để hỗ trợ cho lao động nghỉ hưu sớm.
- Cấp bậc công việc:yêu cầu cấp bậc tay nghề cao, một công việc nói chung yêu
cầu từ bậc 3 trở lên, riêng công nhân dệt đòi hỏi thấp nhất phải là bậc 4.
Lực lượng lao động hiện nay của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của công
việc. Vì thế, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị như: không
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng số lao động 600 671 750 715 1028
2 Ban giám đốc 3 3 3 3 4
3 Lao động gián tiếp 40 40 76
4 Lao động trực tiếp 560 624 674 679 725
5 Trình độ cao đẳng, đại học 40 40 40 78
6 Công nhân lành nghề 85/460 115/624 137/674
7 Tỷ lệ nữ(%) 80 80 80 78 78
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vận hành được máy móc thiết bị; không tận dụng được tối đa công suất máy móc; năng
suất lao động chưa cao…
4. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý
Công ty dệt 19/5 được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Cơ cấu bộ máy quản lý gồm:
Ban giám đốc: gồm 4 người
- Đồng chí Đỗ Văn Minh chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty
- Đồng chí Trương Thị Phương Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
- Đồng chí Trần Hồng Tuy phó tổng giám đốc phụ trách tài chính-nội chính
- Đồng chí Bùi Quốc Vinh phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật
Các phòng ban nghiệp vụ: gồm 7 phòng ban

Phòng kế hoạch thị trường: gồm 7 người
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ tham
mưu, giúp việc cho TGĐ trong lĩnh vực định hướng và kế hoạch sản xuất trước mắt
cũng như lâu dài. Lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trường
Phòng lao động – tiền lương: gồm 4 người
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của TGĐ, có nhiệm vụ:
Tham mưu cho TGĐ trong việc triển khai công tác quản lý tiền lương, thu nhập;
công tác phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong
toàn công ty.
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, tuyển dụng lao động, lập kế
hoạch bồi dưỡng lao động; giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động
Phòng tài vụ: gồm 5 người
Dưới sự chỉ đạo củađồng chí PTGĐphụ trách tài chính nội chính có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về quản lý tài chính, hạch toán kế toán của
toàn công ty.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức và triển khai các quyết định của nhà nước về kế toán thống kê, quản lý
các đối tượng tài chính theo qui định của pháp luật và chế độ tài chính của công ty.
Tổ chức hệ thống nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hang năm của công ty
Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách và biểu kế toán theo quy định hiện
hành
Phòng vật tư: gồm 10 người
Dưới sự chỉ đạo của TGĐ phòng vật tư có chức năng tham mưu cho TGĐ về
quản lý vật tư, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm.
Thường xuyên theo dõi nắm vững luật pháp, chế độ hiện hành của nàh nước về
xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phảm đảm bảo đạt hiệu quả

kinh tế cao
Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên vật liệu, bảo đảm cung ứng,
cấp phát, hạch toán kịp thới, đúng tiến độ theo yêu cầu, kế hoạch sản xuất kinh doanh
Nghiên cứu, đề xuất các phướng án nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá
sản xuất
Phòng kỹ thuật: gồm 10 người
Do đồng chí Bùi Quang Vinh PTGĐ phụ trách kỹ thuật kiêm nhiệm có chức
năng tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị và định
hướng phát triển khoa học kỹ thuật. Có nhiệm vụ:
• Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của
công ty và khách hàng, triển khai đề tài, dự án sang kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ hiện đại vào sản xuất.
• Quản lý máy móc thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa bảo
dưỡng theo định kỳ và đột xuất, lập các hướng dãn công việc và quy trình về sử dụng
thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả .Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý
nghiêm ngặt
• Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc cho công nhân
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên
quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000
• Nghiên cứu, đề xuất các phướng án nâng cao chất lượng sản phẩm và hợp
lý hoá sản xuất
Phòng quản lý chất lượng: gồm 3 người
Dưới sự chỉ đạo của PTGĐ phụ trách kỹ thuật phòng quản lý chất lượng có chức
năng tham mưu cho TGĐ trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của toàn công ty
Thường trực công tác ISO toàn công ty, tổ chức thực hiện các công tác kiểm tra

chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong
quá trình sản xuất.
Xác định và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các phân xưởng.
Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá trình sản
xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm
Tham gia tổ chức trực tiếp điều hành các đợt đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng do công ty hoặc các tổ chức bên ngoài thực hiện. Theo dõi và đề xuất những
thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, quy trình lãnh đạo xem xét tham gia giúp
lãnh đạo công ty về nội dung và chương trình cho buổi họp định kỳ về hệ thống quản
lý chất lượng của công ty
Phòng hành chính tổng hợp: gồm 38 người
Dưới sự chỉ đạo của PTGĐ phụ trách tài chính nội chính phòng hành chính tổng
hợp, có chức năng tham mưu, giúp việc cho TGĐ trong việc bảo vệ tài sản giữ gìn trật
tự an ninh cho toàn công ty. Thực hiện công tác phòng chông lụt bão cháy nổ
Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xưởng, phương tiện vận
tải, cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty, công tác quốc phòng, chính sách hậu
phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự
phòng bị động.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện của
công ty. Tổ chức triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ bảo đảm cho cán bộ công
nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuýên trên khám và điều trị
cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước
Tổ chức theo dõi thực hiện các qui trình và hướng dẫn công việc có liên quan
trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
Các đơn vị liên doanh, liên kết: công ty có hai liên doanh với các đối tác

Singapore là: liên doanh Norfolk – Hatexco và Tập đoàn sản xuất hàng dệt may
19/5 Hà Nội.
Các đơn vị này hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên
cùng có lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan.
Hợp tác giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, đầu tư phát triển và
các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu.
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.1:CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
Nguồn: phòng kỹ thuật
`
Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
Chủ tịch kiêm tổng
giám đốc công ty
PTGĐ phụ
trách tài
chính –
nội chính
PTGĐ
phụ
trách kỹ
thuật
Phòng
tài vụ
Phòng
HCTH
Phòng

vật tư
Phòng
LĐ- TL
Phòng
QLCL
P. kỹ
thuật
Ngành
hoàn
thành
NM
dệt
Hà Nôi
NM
sợi

Nội
NM
dệt

Nam
NM
may
thêu
HN
Liên
doanh
Norfolk –
Hatexco
Tập đoàn

sản xuất
hàng dệt
may 19/5
PTGĐ
phụ
trách
kinh
doanh
Chi
nhánh
Hà Nam
Phòng
KH -TT
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức sản xuất
Hệ thống sản xuất của công ty bao gồm: 4 nhà máy hoạt động chuyên môn hoá
theo đối tượng sản phẩm
Nhà máy dệt Hà Nội: với các máy móc thiết bị khá lạc hậu, chủ yếu là máy
được viện trợ từ Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu từ thời bao cấp, đã được
sử dụng nhiều năm ít được đổi mới.
Nhà máy sợi Hà Nội: Công nghệ sản xuất ở mức trung bình khá, 80% dây
chuyền sản xuất được đầu tư mới năm 2000, công nghệ bán tự động của Trung Quốc.
Phần còn lại của phân xưởng này là những máy sợi cũ và đã được bổ sung cải tiến thên
một số máy thiết bị từ châu âu
Nhà máy dệt Hà Nam: mới được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp Đồng
Văn – Hà Nam. Được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và tương đối hiện đại chủ yếu
là máy dệt của Tiệp.

Nhà máy may thêu Hà Nội: Dây truyền sản xuất được đánh giá ở mức độ tiên
tiến của thế giới. Máy móc thiết bị công nghệ khá hiện đại, được đầu tư mới hoàn toàn
từ nhà sản xuất Trung Quốc bản quyền Nhật Bản. Hiện nay công ty đang có dự định
đầu tư mới hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lứcản xuất phục
vụ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Ngành hoàn thành: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, đo gấp, nhuộm
và đóng kiện các sản phẩm sợi và vải của công ty để đưa sản phẩm vải và sợi thành
phẩm cung cấp cho các đơn vị và bán ra thị trường.
Ngoài ra hiện nay công ty còn đang đầu tư xây dựng khu liên hiệp sợi-dệt-
nhuộm- may thêu tại khu công nghiệp Đồng Văn- Hà Nam với hệ thống máy móc hiện
đại nhất hiện nay.

Bùi Thị Ninh Lớp Công nghiệp 45A
25

×