Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn hải phòng đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.73 KB, 41 trang )

Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Phần I: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nh n ớc, kinh tế hộ nông dân
đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã
hình thành các trang trại đợc đầu t vốn, lao động với trình độ cộng nghệ và
quản lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng
suất.
- Các trang trại đã tăng nhanh về số lợng, chất lợng tăng cao, phát huy
lợi thế của vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài.
- Sự phát triển của trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong
dân, mở mang thêm diện tích đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là
các vùng trung du, miền núi, ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn.
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại nói chung
và ở trên địa bàn Hải Phòng nói riêng còn đặt ra nhiều vấn đề cần đợc giải
quyết kịp thời. Nhất là trong định hớng phát triển cho tơng lai. Với mục đích
nhiện vụ là ổn định, hiệu quả và bền vững.
* Khái niệm:
- Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông,
lâm, ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. T liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiền
hành trên quy mô ruộng đất các và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối
lớn với các thức tổ chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và
luôn gắn với thị trờng (Giáo trình: Quản trị kinh doanh nông nghiệp)
* Lý do: Đa số các trang trại nói chung và trang trại nông nghiệp trên
địa bàn Hải Phòng nói riêng đều đã và đang từng bớc phát triển, tuy nhiên
phát triển cha rõ ràng, cha có định hớng cụ thể, thiếu tính khoa học mà phát
triển theo cách tự phát. Hoạt động một cách manh mún, nhỏ lẻ thiếu tính
đồng bộ do vậy mà hiệu quả đem lại cha cao, cha khai thác tối đa lợi thể của


vùng, của hoạt động sản xuất mà kinh tế trang trại đem lại.
Vấn đề đặt ra hiện nay là: Cần xây dựng mục tiêu, chính sách cụ thể để
định hớng cho sự phát triển của kinh tế trang trại nói chúng và kinh tế trang
trại nông nghiệp ở Hải Phòng nói riêng. Nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện
nay, khi Việt nam đã chính thức gia nhập WTO, bên cạnh những mặt thuận lợi
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
1
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
nh: thị trờng mở rộng, sự giao thoa, trao đổi giữa các nớc với nhau đã đợc dễ
dàng hơn, cơ hội đem lại lớn song nó cũng đặt ra không ít những thách thức:
Sự cạnh tranh sẽ trở lên mạnh mẽ hơn, hàng hoá nớc ngoài giá rẻ sẽ tràn ngập,
đòi hỏi của thị trờng cao hơn. Đối với nớc ta, mặt hàng nông sản là thế mạnh
và chủ lực. Nhng để cho nó đứng vững và tơng ứng với lợi thế đó thì còn đặt ra
nhiều vấn đề cần đợc giải quyết về trớc mắt, cũng nh lâu dài.
Các trang trại nông nghiệp của Hải Phòng hiện nay tuy cũng đã phát triển,
hiệu quả mà nó đem lại cũng tơng đối cao song vẫn cha xứng với tiềm năng của
vùng. Cha có định hớng rõ ràng và phù hợp cho sự phát triển lâu dài, do vậy mà
giá trị sản lợng nông sản cha cao, hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh
mún, cha phù hợp với yêu cầu lâu dài của thị trờng hiện nay.
Việc xây dựng các cơ chế, chính sách và đề ra mục tiêu phát triển cho
các trang trại trên địa bàn Hải Phòng bây giời là hết sức cần thiết, và còn có
cái nhìn nghiêm túc khoa học về vấn đề đó. Vì điều đó chính là sự sống còn,,
phát triển của kinh tế trang trại.
Trong khả năng của mình, dới góc độ cá nhân, trớc tình hình thực tế
kinh tế trang trại ở Hải Phòng, với tên chuyên đề là Phơng hớng và một số
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến
năm 2010 hy vọng sẽ giúp một phần nhỏ vào việc tháo gỡ những khó khăn
đó. Đề ra mục tiêu giải pháp phát triển trang trại nông nghiệp ở Hải Phòng
trong những năm tới đây. Mong muốn kinh tế trang trại nông nghiệp Hải

Phòng sẽ có hớng phát triển hiệu quả bền vững tận dụng khai thác hiệu quả lợi
thế trong vùng.
* Khái quát chuyên đề nghiên cứu:
1. Đối tợng nghiên cứu: Các trang trại nông nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu:
2.1. Phạm vi không gian: Các trang trại nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2002 ữ 2010
3. Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng 3 năm (2002 ữ 2006)
- Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển trang trại nông
nghiệp đến năm 2010
4. Kết cấu chuyên đề:
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
2
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
* Gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Thực trạng trang trại nông nghiệp Hải Phòng (2002ữ2007).
Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp phát triển trang trại đến năm
2010.
Phần IV: Kết luận và một số kiến nghị.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
3
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế trang trại
I. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của kinh tế trang trại.

1. Khái niệm:
Là một loại hình kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, hiệp tác và phân
công lao động xã hội (tài liệu của sở NN-PTNT)
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông
thôn, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. T liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn với cách
thức tổ chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trờng (Giáo trình:quản trị kinh doanh nông nghiệp )
2. Đặc trng của kinh tế trang trại:
- Sản xuất kinh doanh nông sản sản phẩm hàng hoá cho thị trờng. Tỷ
suất hàng hoá thờng đạt 70% ữ 80% trở lên. Tỷ suất hàng hoá càng cao càng
thể hiện bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang trại.
- Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (Bao gồm kinh tế gia đình và kinh
tế tiểu thủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với
ruộng đất, t liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra.
- Quy mô sản xuất của trang trại trớc hết là quy mô đất đai đợc tập
trung đến mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá, chuyên canh và
thâm canh, song không vợt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất sinh học
trên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của chủ trang trại.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phơng thức kinh doanh song
trực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh
nghiệp.
- Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về
kinh tế , về thị trờng.
3. Vị trí của kinh tế trang trại.
3.1. Phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phơng
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
4

Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
- Sự phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn
của địa phơng, tài nguyên của vùng, lao động dân c trong vùng, mở mang
thêm diện tích đất trồng, đối núi trọc, đất hoang hoá, nhất là các vùng trung
du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn.
Sản xuất trong trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá và thờng sản xuất
với quy mô lớn, tận dụng tối đa đợc lợi thế của vùng để sản xuất hàng hoá với
quy mô lớn.
3.2.
Kinh tế trang trại góp phần khai thác diện tích mặt nớc, đất hoang hoá,
đất ven sông, ven biển đa vào sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai
tạo ra những vùng sản xuất tập trung với khối lợng hàng hoá lớn, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ tạo điều kiện cho
công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện môi
trờng sinh thái.
Bằng việc đầu t vốn, lao động và cải tạo đồng ruộng, kinh tế trang trại
đã phát huy đợc lợi thế so sánh của từng địa phơng, từng vùng hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Các trang trại thủy sản tập trung phát triển ở
những vùng ven biển, nơi có nhiều sông, hồ, đầm nh đồng bằng sông Hồng. ở
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Trang trại trồng cây lâu năm tập trung ở vùng có khí hậu và thổ nhỡng
phù hợp nh vùng trang trại trồng cây ăn trái ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ,
Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên.
Xu hớng phát triển của kinh tế trang trại trong những năm qua gắn liền
với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hớng
khai thác tiềm năng ở từng địa phơng và giá trị sản phẩm hàng hoá.
Với kết quả đầu t cải tạo đất, lựa chọn mô hình sản xuất, kinh doanh
hợp lý theo hớng sản xuất hàng hoá, kinh tế trang trại đã khai thác tiềm năng
đất đai hiệu quả hơn, tạo ra khối lợng nông sản phẩm lớn, đa dạng thúc đẩy

công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển.
3.3.
Nhiều trang trại đã ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm
hàng hoá và thu nhập của các trang trại ngày một nâng cao.
Kinh tế trang trại đã góp phần đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đã định hớng cho nông dân từ bỏ sản xuất tự
cung, tự cấp vơn tới sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Gắn với thị trờng đồng
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
5
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
thời tạo ra nhu cầu và đẩy nhanh tiến trình hợp tác kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn.
3.4.
Kinh tế trang trại phát triển đã thu hút một khối lợng lớn tiền vốn trong
dân vào sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm góp phần xoá đói, giảm
nghèo ở nông thôn, tạo ra xu hớng hợp tác và phát triển mới trong sản xuất,
kinh doanh.
Việc thu hút lao động, giải quyết việc làm cho các trang trại đã làm
giảm bớt áp lực do thiếu việc làm, góp phần tăng tích luỹ cho chủ trang trại và
tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhiều hộ nông dân.
4. Tiêu chí nhận dạng trang trại.
- Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm 2 mặt: Mặt định tính và mặt
định lợng.
Mặt định tính bao gồm: Trình độ, năng lực sản xuất của trang trại.
Mặt định lợng bao gồm: Giá trị sản phẩm đợc tạo ra trong một năm quy
mô diện tích ruộng đất (Nếu là trang trại trồng trọt là sản xuất chính), số lợng
gia súc, gia cầm (nếu là trang trại chăn nuôi chính) quy mô đầu t cho sản xuất
kinh doanh chủ yếu là vốn và lao động.
ở Việt Nam, theo thông t liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN TCTK.

Một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là trang
trại phải đạt cả 3 tiêu chí định lợng sau:
- Đối với các trang trại thuộc các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền
trung phải từ 40 triệu trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên đạt từ trên 50 triệu
Hai là: quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế hộ t-
ơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt.
+ Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Trang trại trồng cây lâu năm:
Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải Miền
Trung.
Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
Từ 0,5 ha trở lên đói với các trang trại trồng hồ tiêu.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
6
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
- Đối với trang trại lâm nghiệp
Từ 10ha đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
- Đối với trang trại chăn nuôi
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò
Chăn nuôi sinh sản, lây nữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên
Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyền từ 50 con trở lên
Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, dê
thịt từ 200 con trở lên
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, . có thờng xuyên từ 2000 con
trở lên
- Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên.

Ba là: Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó chủ yếu là 2 yếu
tố vốn và lao động. Hiện nay, ngời ta quy định vốn từ trên 20 triệu đồng và
thuê 2 lao động trở lên.
Mặc dù, thời gian phát triển kinh tế trang trại còn ngắn, nhng với kết
quả đạt đợc kinh tế trang trại đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá lớn, một mặt đã tạo ra lợng giá trị lớn về nông, lâm, thuỷ sản. Hàng hoá
mà quy mô của nó vợt trớc nhiều so với kinh tế hộ nông dân. Mặt khác, còn là
mô hình lấy sản xuất hàng hoá làm mục tiêu kinh tế trang trại là nhân tố mới ở
nông thôn. là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân,
là điểm đột phá trong bớc chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, phát
triển kinh tế trang trại đã góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế
trang trại là bớc đi thích hợp để chuyển nền nông nghiệp từ tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hoá.
III. Tình hình phát triển của trang trại Việt nam.
1. Những kết quả đạt đợc:
- Kinh tế trang trại đã phát triển rất nhanh, đa ngành, nhất là sau khi có
nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của chính phủ về kinh tế trang trại. Đến ngày
1-10-2001, cả nớc có 61.017 trang trại, tăng 15.209 trang trại so với năm 1999
và bằng 3,54lần số trang trại đến cuối năm 1995. Trong đó có 21.754 trang
trại trồng cây hàng năm (= 4,48lần). 1761 Trang trại chăn nuôi (= 3,43 lần),
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
7
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
1668 trang trại lâm nghiệp (2,87 lần), 17016: Trang trại nuôi trồng thuỷ
sản(=5,05lần) và 2240 trang trại kinh doanh tổng hợp (=3,95 lần).
Về quy mô diện tích đất đai và mặt nớc: Trớc hết quy mô lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào loại hình sản xuất của trang trại, trang trại lâm nghiệp trồng trọt
có quy mô diện tích lớn hơn hẳn trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Bình quân một trang trại trồng cây hàng năm: 5,3ha đất trong đó 60,58% số
trang trại có quy mô dới 5ha. 32,89% trang trại quy mô từ 5ha ữ10ha và
6,53% số trang trại có quy mô trên 10ha.
Xét về quy mô lao động (gồm lao động của gia đình chủ trang trại và
lao động làm thuê). Phụ thuộc không chỉ vào quy mô trang trại (S) mà còn phụ
thuộc vào loại hình trang trại và cả đầu t máy móc, thiết bị để ứng dụng công
nghệ cũng nh cách thức tổ chức quản lý. Số lao động bình quân một trang trại
là 6,04 ngời, trong trang trại trồng cây hàng năm: 6,65 ngời, trang trại trồng
cây lai năm là 6,14 ngời, trang trại chăn nuôi là: 4,14ngời, trang trại lâm
nghiệp là: 6,10 ngời, trang trại thuỷ sản là: 5,15ngời, trang trại sản xuất, kinh
doanh tổng hợp là 7,16ngời.
Tỷ lệ lao động của hộ chủ hộ trang trại trong tất cả các loại trang trại
chiếm 45,7%, tỷ lệ nâng thấp nhấp là trang trại trông cây lâu năm có 38,4%,
ngợc lại các trang trại đầu t vốn và kỹ thuật nhiều sản phẩm hàng hoá cao thì
tỷ lệ này lại cao hơn.
Vốn đầu t bình quân một trang trại là 135,14 triệu đồng ít nhất là các
trang trại trồng cây hàng năm chỉ có 69,7 triệu đồng. Nhiều nhất là trang trại
chăn nuôi 236 triệu đồng và trang trại trồng cây lâu năm 207 triệu đồng.
Vốn đầu t chủ yếu là của chủ trang trại chiếm 84,25% tổng vốn đầu t,
còn lại là vốn vay của ngân hàng và quỹ tín dụng, ngời thân, họ hàng
Vốn đầu t tuy cùng loại hình sản xuất nhng khá cách biệt, giữa các
vùng các tỉnh.
Số liệu về các chỉ tiêu trên đến nay đã có những thay đổi bởi hơn hai
năm qua, Đảng, Nh n ớc đã có những chủ trơng, chính sách và biện pháp để
phát triển nông nghiệp nói chung, trang trại nói riêng, cho nên trang trại ở nớc
ta đã phát triển nhanh không chỉ về số lợng, mà cả về hiệu quả (giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho ngời lao động) góp phần thực hiện chơng trình xoá đói,
giảm nghèo, tăng nông sản hàng hoá, tăng đóng góp cho Nh n ớc, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đai, mặt nớc.) góp phần thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Tuy nhiên quá trình phát triển trang trại còn những hạn chế

Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
8
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
cần tiếp tục tháo gỡ nh: Quyền sử dụng đất của chủ trang trại, mở rộng quy
mô đất đai của trang trại vì hiện nay còn nhỏ, về xác định loại hình sản xuất
của trang trại cũng nh cơ cấu sản xuất, tăng thêm vốn đầu t, về kỹ thuật, về
quản lý và đào tạo, về thị trờng tiêu thụ nông sản, hàng hoá, quy hoạch trang
trại
2. Một số tồn tại, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
trong thời gian qua.
2.1. ở một số địa phơng kinh tế trang trại phát triển còn mang tính tự phát
không theo quy hoạch.
2.2. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các trang trại tiến hành chậm, một số vấn đề sử dụng đất của trang trại
còn vớng mắc đợc xử lý kịp thời.
2.3. Trình độ quản lý của các chủ trang trại và tay nghề của ngời lao động
còn hạn chế.
2.4. Chất lợng sản phẩm hàng hoá của trang trại cha cao và chủ yếu ở
dạng thô, tiêu thụ khó khăn, nhiều chủ trang trại cha nắm bắt đợc nhu cầu
của thị trờng nên sản xuất còn thụ động, hiệu quả thấp.
2.5. Kinh tế trang trại nhiều nơi cha đợc tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển và hởng các chính sách khuyến khích của Nh n ớc.
2.6. Kinh tế trang trại phát triển kém bền vững, gây cạn kiệt nguồn tài
nguyên và ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
9
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Chơng II

Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh h ởng tới kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của thành phố Hải Phòng
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Hải Phòng là thành phố ven biển nằm phía đông miền Duyên Hải Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102km. Có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49ha
(chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nớc )
Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh
Phía Tây giáp với tỉnh Hải Dơng
Phía Nam giáp với tỉnh Thái Bình
Phía Đông giáp với biển đông.
Ngoài ra còn có huyện đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ. Hải
Phòng năm ở vị trí giao lu thuận lợi với các tỉnh trong nớc và quốc tế thông
qua hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt, đờng biển, đờng sông và đờng
hàng không.
b. Điều kiện khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa Châu á, sát biển đông nên Hải
Phòng chịu ảnh hởng của gió mùa.
Mùa gió Bấc (mùa đông) lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Gió Nam (mùa hè) mát mẻ, mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Lợng ma trung bình hàng năm 1600 1800 mm. Bão thờng xảy ra từ tháng 6
đến tháng 9.
Thời tiết Hải Phòng có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông và mùa hè. Khí hậu t-
ơng đối ôn hoà, do nằm sát biển. Về mùa đông: Hải Phòng ấm hơn 10
0
c và
mùa hè thì nhiệt độ thấp hơn 10

0
c so với Hà Nội.
Độ ẩm trung bình năm là 80% đến 85% cao nhất là 100% vào các tháng
7,8,9 và thấp nhất là vào các tháng 12,1. Trong suốt năm có khoảng 1692,4
giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là 117kcal/phút.
c. Đặc điểm địa hình, thổ nhỡng, đất đai
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
10
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Địa hình Hải Phòng thay đổi đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử và
phức tạp.
Phần bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những
đồng bằng xen đồi trong khi ở phần phía nam thành phố lại là địa hình thấp và
khá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển.
Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ chiếm 15% diện tích chung của thành
phố nhng lại dải ra hơn nửa phần Bắc thành phố thành từng dải liên tục theo h-
ớng tây Bắc - Đông Nam. Có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng
Ninh thuộc khu Đông Bắc Bộ về phía Nam. Đồi núi ở Hải Phòng hiện nay là
các dải đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dới, nơi trớc
đây đã xảy ra quá trình sụt võng với cờng độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các
loại đá cát kết phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau đợc phân bố thành từng
dải liên tục theo hớng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liên ra biển.
Có 2 dải núi chính: dải đối núi từ An Lão đến Đồ Sơn, nối tiếp không liên
tục kéo dài khoảng 30km có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: núi Voi,
phù Liễn, Xuân Sơn, , Núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu. Dảy Kỳ Sơn Trang Kênh
và An Sơn Núi Đèo gồm hai nhánh: Nhánh An Sơn Núi Đèo cấu tạo
chính là đá cát có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là
đá bôi Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải
Phòng. ở đây xen kẽ các đồi núi là những đồng bằng nhỏ phân tán.

d. Sông ngòi:
- Hải Phòng có mạng lới sông ngòi dày đặc (thuận lợi cho phát triển
trang trại thuỷ sản trên địa bàn của thành phố). Mật độ trung bình từ
0,6ữ0,9km trên 1km
2
.
Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lu của sông Thái Bình đổ ra vịnh
Bắc Bộ. Nếu ngợc dòng ta sẽ thấy nh sau: Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi
Văn Ôn ở độ cao trên 1,170m thuộc Bắc Kạn, về đến Phả Lại thì hợp lu với
sông thơng và sông Lục nam, là nguồn của sông Thái Bình chảy vào đồng
bằng trớc khi đổ ra biển với độ dài 97km và chuyển hớng chảy theo Tây Bắc -
Đông Nam. Từ nơi hợp lu đó, các dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ,
và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lới chi lu các cấp nh sông Kinh Môn, Kinh
Thầy, Văn úc, Lạch Tray, Đa Độ đổ ra biển bằng 5 cửa sông chính.
Hải Phòng có 16 sông chính tỏa rộng khắp địa bàn thành phố với tổng
độ dài trên 300km bao gồm:
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
11
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
- Sông Thái Bình dài 35km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng
từ Quý Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
- Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30km chảy qua nội
thành và đổ ra biển ở cửa Cấm.
- Sông Đá Bạch Bạch Đằng dài hơn 32km cũng là nhánh của sông
Kinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới Phía Bắc và Đông Bắc
của Hải Phòng với Quảng Ninh. Cửa sông ở đây rộng và sâu, hai bên bờ là
những núi đá vôi.
- Ngoài các sông chính là các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địa

hình thành phố nh sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông Đa Độ (Kiến An - Đồ Sơn),
sông Tam Bạc
1.2. Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên Biển là một trong những tài nguyên quý hiếm của Hải
Phòng với gầm 1000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế
cao nh tôm rồng, tôm he, cua bể
Nguồn nớc biển với độ mặn cao và ổn định ở một số vùng biển: Cát
Hải, Đồ Sơn. Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo
Bạch Long Vĩ. Tại các vùng triều ven bờ, ven Đảo và các vùng bãi triều ở các
vùng cửa sông rộng tới trên 12000ha vừa có khả năng khai thác, vừa có khả
năng nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ có giá trị kinh tế cao.
- Tài nguyên đất Hải Phòng có trên 57000ha đất canh tác, hình thành từ
phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển nên phần lớn mang tính
chất đất phèn và đất mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng luỹ. Thêm
vào đó là những biễn động của thời tiết có ảnh hởng không tốt tới đất đai, cây
trồng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nghề trồng trọt.
- Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nớc mặn,
rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát
Bà, với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại thảo mộc
quý hiếm. Diện tích rừng khoảng 173000ha, trong đó có khoảng 580ha rừng
nguyên sinh, nh rừng nhiệt đới Amazzôn thu nhỏ.
1.3. Đánh giá sự thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên ảnh hởng tới
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
a. Thuận lợi:
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
12
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Hải Phòng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cho phát triển các ngành
kinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng.

Nằm ở vị trí tiếp giáp với nhiều tỉnh, thành phố lớn thuận lợi cho phát
triển giao thông, vận chuyển hàng hoá trong đó có hàng nông sản có nhiều
nguồn tài nguyên thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp nh
trông lúa, nuôi trồng.
Đặc biệt có nguồn tài nguyên nớc phong phú với nhiều hồ sông lớn nhỏ
khác nhau đặc biệt là tiếp giáp với biển nên thuận lợi cho phát triển các trang
trại nguôi trồng thuỷ hải sản đem lại kinh tế cao. Có nguồn tài nguyên rừng
phong phú với nhiều đồi núi, thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
Điều đó là tiền đề và cơ sở quan trọng cho sự phát triển các trang trại trồng
trọt, trang trại lâm nghiệp.
b. Khó khăn, hạn chế:
Bên cạnh những thuận lợi đó, vẫn còn có những khó khăn hạn chế mà
điều kiện tự nhiên đem lại nh: do tiếp giáp với biển chịu ảnh hởng của gió
biển mang nhiều hơi nớc mặn gây tác động xấu tới cây trồng, vật nuôi. Ngoài
ra còn chịu nhiều bão, lũ quét gây thiệt hại lớn cho kinh tế nói chung và kinh
tế nông nghiệp nói riêng.
2. Điều kiện về kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng
Trong những năm gần đây đợc sự quan tâm của thành phố, các cấp, các
ngành, nền kinh tế của thành phố đã ngày càng phát triển. Các ngành kinh tế
phát triển mạnh, trong đó kinh tế nông nghiệp cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển đó. nhiều mô hình kinh tế phát triển trong nông nghiệp nhất là các
mô hình kinh tế tập thể, trong đó kinh tế trang trại là mô hình kinh tế tiêu
biểu.
Hải Phòng là một trong những thành phố phát triển nhất trong cả nớc.
Giá trị GDP mà thành phố đóng góp chung vào kinh tế quốc dân cũng khá
cao. Đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng, thơng mại- dịch vụ là ngành
chủ lực và là mũi nhọn của thành phố, nó phát triển mạnh mẽ qua các năm và
giá trị kinh tế đem lại cũng rất cao. Ngành nông nghiệp cũng nằm trong sự
phát triển đó và giá trị sản lợng nông sản cũng khá cao so với cả nớc, và
không ngừng tăng trởng qua các năm. Giá trị tổng sản phẩm toàn thành phố

năm 2006 là: 15799,3tỷ đồng, tăng 12,51% so với năm 2005 (năm 2005 là
14043,1tỷ đồng). Giá trị ngành công nghiệp xây dựng năm 2006 là:
6.453,1tỷ đồng, tăng 13,81% so với năm 2005 (năm 2005 là: 6757,4tỷ đồng).
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
13
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Giá trị ngành nông, lâm, thuỷ sản năm 2006 là 1.681,2tỷ đồng tăng
4,07% so với năm 2005 (năm 2005 là 1615,5 tỷ đồng).
Trong đó: giá trị nông nghiệp 2006 là: 1262,8 tỷ đổng, tăng 2,22% so
với năm 2005 (năm 2005: 1235,4tỷ đồng)
Về cơ cấu kinh tế :
Bảng 1: giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2005 Năm 2006
Giá trị
(Tđ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tđ)
Cơ cấu
(%)
Tổng sản phẩm Tỷ đồng 14043,1 100 15799,3 100
Nông - Lâm - Thuỷ sản - 1615,5 11,5 1681,2 10,6
Công nghiệp -Xây dựng - 5670,2 40,4 6453,1 10,85
Dịch vụ - 6757,4 48,1 4665,0 48,55
Nguồn: cục thống kê thành phố Hải Phòng

Qua bản cơ cấu kinh tế của thành phố ta có thể thấy đợc giá trị công
nghiệp xây dựng và dịch vụ có giá trị lớn và tăng trởng qua các năm, nó
chiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinhtế của thành phố.
Ngành nông lâm thuỷ sản: giá trị co tăng, nhng tỷ trọng của nó
trong toàn bộ ngành kinh tế lại giảm (nếu nh năm 2005 chiếm 11,5% thì đến
năm 2006 là 10,6%)
Chỉ tiêu nông lâm thuỷ sản (2006)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006/2005
1. Nông nghiệp (tỷ đồng)
+ Giá trị trồng trọt 1446,5 1483 102,5%
+ Giá trị dịch vụ 765,90 812,0 106,0%
+ Giá trị dịch vụ 55,3 60,5 109,4%
2. Lâm nghiệp
+ Giá trị sản xuất (tỷ đồng) 25,9 24,0 92,7%
3. Thuỷ sản (tỷ đồng) 699,4 798,0 114,1%
+ GTSX nuôi trồng (tỷ đồng) 312,3 320,0 102,5%
+ Giá trị khai thác (tỷ đồng) 387,1 478,0 123,5%
+ Sản lợng thuỷ sản khai thác (tấn) 35279,0 34450 97,7%
+ Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng (tấn) 34.954,0 38,195,0 109,3%
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
14
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Trong ngành nông- lâm - thuỷ sản thì giá trịn nông nghiệp là cao nhất.
Giá trị trồng trọt trong nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn về mặt giá trị (năm
2006 1483 tỷ đồng).
Ngành lâm nghiệp có giá trị sản xuất nhỏ nhất (24tỷ đồng) đứng vị trí
thứ 2 trong cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là: Ngành thủy sản, giá trị sản xuất
thủy sản 798tỷ đồng (2006) với sản lợng khai thác là 34450tấn (giảm 0,23%

so với năm 2005). Mặc dù giá trị mà nó đem lại cũng khá cao, song vẫn cha t-
ơng xứng với tiềm năng hiện có của vùng, với nhiều bãi biển, sông ngòi, vực

2.2. Phong tục tập quán và nhân văn ở Hải Phòng.
- Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của kinh tế trang trại. Ngời dân Hải Phòng nổi tiếng với
tinh thần lao động hăng say và rất chịu khó học hỏi để không ngừng tiến bộ.
Đặc biệt là những hộ nông dân, phần lớn họ đều gắn với đồng ruộng đều có ý
chí làm giầu trên chính những mảnh đất quê nhà. Nhờ vậy, nhiều hộ đã mạnh
dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất, mạnh dạn đầu t tiền vốn, lao động. Đây chính là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố. Nhiều
mô hình trang trại đã không ngừng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh mang
lại thu nhập lớn và giải quyết việc làm cho ngời lao động. Các chủ trang trại ở
Hải Phòng luôn có tinh thân học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu kiến
thức. Đây chính là điều kiện thuận lợi để hình thành mối liên kết trong sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các chủ trang trại với nhau.
Bên cạnh mặt tích cực, các chủ trang trại còn bị giới hạn bởi tâm lý ngời
sản xuất nhỏ, cha mạnh dạn đầu t vốn lớn. Các chủ trang trại chủ yếu là dựa
vào phơng châm: lấy ngắn nuôi dài , sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
nên quy mô có bó hẹp. Nhiều chủ trang trại vẫn giữa lối canh tác truyền thống
. Do vậy, hậu quả kinh tế cha cao, cha xứng với tiềm năng của vùng.
II. Thực trạng phát triển kinh tế kinh tế trên địa bàn Hải Phòng
1. Về số lợng trang trại
Theo tiêu chí quy định, toàn thành phố có 1418 trang trại (2006). Trong
đó có 50 trang trại trồng trọt (3,5%); trang trại lâm nghiệp có 7 trang trại
(0,5%); trang trại chăn nuôi có 584 trang trại (41,2%), trang trại nuôi trồng
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
15
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế

trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
thuỷ sản là 605 trang trại (42,7%); trang trại kinh doanh tổng hợp là 172 trang
trại (12,2%).
Qua đó ta có thể thấy đợc mức phân hoá về cơ cấu giữa các trang trại:
chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loại hình trang trại: trang trại chăn nuôi và trang
trại nuôi trồng thuỷ sản; thấp nhất là trang trại lâm nghiệp và trang trại trồng
trọt.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
16
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Bảng tổng hợp kinh tế trang trại Hải Phòng năm 2006
TT
Huyện, quận, thị

Trang trại trồng
trọt
Trang trại chăn
nuôi
Trang trại nuôi
trồng thuỷ sản
Trang trại kinh
doanh tổng hợp
Tổng
cộng
Trang trại lâm
nghiệp
Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Số lợng Tỷ lệ (%)
1 Vĩnh Bảo 15 58 19 19 112 1
2 Tiên Lãng 12 35 116 20 183
3 An Lão 4 15 11 10 40

4 Kiến Thuỵ 8 394 45 104 551
5 An Hải 77 77
6 Thuỷ Nguyên 24 57 3 84
7 Cát Hải 1 57 246
8 Đồ Sơn 245 1
9 Kiến An 5 1 11 36 6
10 Lê Chân 5 14 9
11 An Dơng 5 53 4 5 79
Tổng số 50 584 16 172 1418 7
Tỷ lệ (%) 3,5% 41,2% 605 42,7% 12,2% 100% 0,3%
Nguồn: sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
17
2. Quy mô sản xuất của trang trại
Bảng 2: Bảng phân loại trang trại theo quy mô đất đai bình quân
Diện tích bình quân/trang
trại
Số trang trại Tỷ lệ (%)
<2 ha 624 44
2 4 ha 363 25,6
4 10 ha 170 12
Trên 10 ha 261 30,4
Tổng số 1418 100
Nguồn: Sở nông nghiệp phát triển nôngthôn Hải Phòng (2006)
a. Trang trại trồng trọt: Với tổng số 50 trang trại nhận thuê thầu bình quân 1
trang trại là 5,25 ha.
2.3. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản có 605 trang trại với tổng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản là 3903,05 ha (2006), bình quân một trang trại có 6,45 ha. Nh
vậy mặt nớc bình quân mà trang trại thuỷ sản là không quá lớn ( so với năm
2002 là: 16,25 ha/ trang trại) điều đó cho thấy các trang trại đã và đang từng

bớc đi vào bán thâm canh và thâm canh trong sản xuất hiệu quả kinh tế sẽ
đợc nâng cao hơn.
2.4. Trang trại chăn nuôi có 584 trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn sinh sản: bình quân 74 con nái/ 1 trang trại
Trang trại có quy mô lớn nhất là 300 con. Trang trại chăn nuôi lợn thịt
siêu nạc bình quân 1 trang trại 210 con. Trang trại gà công nghiệp, mỗi trang
trại là 2150 con. Trang trại bò 50 con.
Về số lợng: trang trại chăn nuôi có số trang trại đứng thứ 2 sau trang
trại nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó cho thấy rằng: trang trại chăn nuôi ở Hải
Phòng cũng khá là phát triển, nhng cha đa dạng hoá các loại hình chăn nuôi
hiệu quả kinh tế vẫn cha cao, cha khai thác hết đợc tiềm năng lợi thế hiện có.
2.5. Trang trại khác
Đều có điểm chung là sử dụng ít diện tích, nhng có giá trị sản xuất hàng
hoá và dịch vụ lớn. Quy mô diện tích sử dụng bình quân của một trang trại
0,3 ha. VD: trang trại trồng cây cảnh, nuôi cá sấu
3. Lao động của kinh tế trang trại
- Lực lợng lao động của trang trại chủ yếu là lao động gia đình, các trang
trại còn sử dụng một bộ phận lao động thuê thờng xuyên và lao động thuê thời
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
vụ; do quy mô sản xuất của mỗi trang trại nên mức độ thuê lao động có khác
nhau. Đa số các trang trại có số lợng lao động thuê thờng xuyên từ 3 - 5 ngời.
- Trình độ tay nghề của lao động trong các trang trại chủ yếu là lao
động phổ thông giản đơn, cha qua đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn.
* Các chủ trang trại
- Đa số các chủ trang trại xuất thân từ hộ nông dân. Một số chủ trang
trại đã qua đào tạo sơ, trung cấp và một vài chủ trang trại có trình độ đại học,
xong đều trái ngành, trái nghề.
Biểu: Thành phần, trình độ văn hoá của chủ trang trại (2003)
Chỉ tiêu Số lợng Cơ cấu (%)

1. Thành phần chủ trang trại 1418 100
- Lu lợng viên chức đang nghỉ hu 71 75
- Công nhân viên Nhà nớc 29 2
- Hộ nông dân 1318 93
2. Trình độ văn hoá của chủ trang trại 1418 100
- Từ lớp 5 9 950 67
- Từ lớp 10/10 397 28
- Lớp 12/12 71 5
Đơn vị: trang trại Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
- Thành phần của chủ trang trại:
Chủ trang trại là ngời có ảnh hởng lớn nhất tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Theo số
liệu khảo sát thì chủ trang trại ở Hải Phòng đa số là hộ nông dân (chiếm tới
93%), Cán bộ lực lợng vũ trang đang nghỉ hu là 5% và công nhân viên Nh n -
ớc là 2%.
Điều đó cho thấy sự phân tầng mạnh mẽ giữa các tầng lớp chủ trang trại
trên địa bàn Hải Phòng. Có sự phân hoá giữa các tầng lớp giữa các chủ trang
trại với nhau. Điều đó có ảnh hởng rất lớn tới cách quản lý, phơng thức quản
lý kinh doanh của trang trại. KTTT trong nông nghiệp đã cha lôi kéo đợc
nhiều thành phần kinh tế khác tham gia mà ở đây chủ yếu là xuất phát từ nông
nghiệp.
- Trình độ văn hoá, chuyên môn của chủ trang trại
Chủ trang trại là những ngời có ảnh hởng lớn nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của chủ trang trại. Trong đó, trình độ văn hoá là tiêu chí thể
hiện rõ nhất trình độ quản lý, hiệu quả của trang trại. Nó tỷ lệ thuận với hiệu
quả của trang trại.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
20
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010

Nhìn chung, trình độ văn hoá của các chủ trang trại trên địa bàn Hải
Phòng còn thấp. Đa số, các chủ trang trại có trình độ từ lớp 5 7 (67%) trình
độ cấp III (28%).
Điều này ảnh hởng đến khả năng tiếp thu những kiến thức thị trờng, về
hội nhập kinh tế quốc tế và áp dụng công nghệ vào sản xuất. ở nhiều nớc
công nghiệp phát triển; chủ trang trại đợc Nh n ớc công nhận về trình độ quản
lý và t cách pháp nhân phải tốt nghiệp các trờng kỹ thuật và quản lý nông
nghiệp, đồng thời có kinh nghiệm qua học tập lao động sản xuất kinh doanh
một năm ở các trang trại khác. Không chỉ có bằng tốt nghiệp về nông học mà
cả có sự am hiểu về kỹ thuật, về kinh tế, về thị trờng. Các chủ trang trại nh vậy
đủ đem lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động sản xuất của trang trại.
Theo các chủ trang trại trên Hải Phòng, hiện tại các trang trại cha nhạn
đợc đầy đủ các chính sách u tiên của nhà nớc trong phát triển các trang trại
tại địa phơng. Cán bộ phụ trách khuyến nông và cán bộ phụ trách phát triển
kinh tế còn hiểu quá ít về kinh tế trang trại. Nội dung tập huấn cho các chủ
trang trại vẫn chung chung, cha tập trung tháo gỡ khó khăn và định hớng phát
triển cho trang trại. Vì vậy, thành phố cần quan tâm, khuyến khích đầu t và tạo
điều kiện cho chủ tr phát triển mạnh cả vê số lợng và chất lợng. Các chủ trang
trại chăn nuôi, trình độ kỹ thuật về chăm sóc. Các trang trại khác: trang trại
kinh doanh tổng hợp, trang trại lâm nghiệp, trang trại trồng trọt; nên đợc các
cán bộ quản lý chuyên môn cao hớng dẫn, hỗ trợ kinh phí trong việc phát triển
KTTT hiện nay.
4. Vốn của kinh tế trang trại
Các trang trại phần lớn có nguồn vốn đầu t phát triển bằng nguồn vốn
tự có của gia đình, tích luỹ qua nhiều năm là chính. Ngoài ra một phần vay
của ngân hàng. Theo số liệu năm 2006 tổng số vốn của trang trại là 430,056
triệu đồng, bình quân một trang trại là 303,283 triệu đồng.Nh vậy ta có thể
thấy đợc thực trạng nguồn vốn của các trang trại hiện nay, đó là :nguồn vốn
thấp, kém tinh đa dang và không linh hoạt .điều đó đã lam hạn chế hoạt đông
sản xuất và linh doanh của các trang trại hiên nay, nó đã làm giảm hiệu quả và

kìm hãm sự phát triển của các trang trai trên địa bàn thành phố.
5. Cơ cấu, chỉ tiêu chủ yếu của trang trại Hải Phòng (2005)
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
21
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Bảng chỉ tiêu KTTT của Hải Phòng (2005)
Chỉ tiêu
Loại hình TT
Trang
trại
trồng
trọt
Trang
trại chăn
nuôi
Trang
trại lâm
nghiệp
Trang
trại NTTS
Trang
trại KDTH
Số lợng trang trại (TR/trại) 78 277 6 584 98
Lao động hộ chủ TT 202 614 14 1101 253
Lao động thuê ngoài thờng
xuyên
161 141 2 1252 145
Lao động thuê ngoài thời
vụ

563 90 8 1437 220
Diện tích sử dụng của
trang trại (ha)
304,14 17,690 93,8 4407,88 311,72
Số lợng vật nuôi chính
(trâu, bò, lợn, gà )
2362 18265 9 12093 8155
Tổng vốn 12627 29816 180 188424 17565
Thu nhập (triệu) 4494 11435 70 56808 4485
Giá trị hàng hoá 54298 260 116453 15527
DV (triệu đồng) 9586
Lao động trang trại 926 845 24 3790 618
Nguồn: Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hải Phòng
6. S phát triển KTTT trên địa bàn Hải Phòng
Các trang trại trên địa bàn Hải Phòng đã và đang phát triển cả về số l-
ợng và chất lợng: số lợng các trang trại nông nghiệp luôn tăng qua các năm.
Đặc biệt trong các năm 2002, 2003, 2004.
Năm 2002 là 367 trang trại, đến năm 2003 tăng hơn 2 lần = 805 trang
trại và đến năm 2006 đã là: 1418 trang trại.
Tăng mạnh nhất là trang trại thuỷ sản; nếu nh 2002 mới có 269 trang
trại thì đến năm 2006 là 603 trang trại ( 2,5 lần)
Điều đó cho thấy đợc: trang trại nông nghiệp ở Hải Phòng đã từng bớc
phát triển; nó đợc chú ý đầu t và đợc khai thác hiệu quả tơng đối cao. KTTT
đang là hình thức kinh tế phát triển trong nông thôn ở Hải Phòng đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Bảng tổng hợp số lợng KTTT (2002 2006)
(Nguồn: Sở NN-PTNT Hải Phòng)
(Cục Thống kê Hải Phòng)
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
22

Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Bảng tổng hợp Kinh tế trang trại (2002 2006)
TRANG
TRạI
Loại trang trại 2002 2003 2004 2005 2006 Đơn vị
1 Trang trại trồng trọt 49 71 76 78 20 T/trại
- Cây hàng năm +45 +65 +64 +63 +44 T/trại
- Cây lâu năm +4 +6 +12 +15 +6 T/trại
- Cây ăn quả 5 6 5 6 7 T/trại
2 Trang trại lân nghiệp 20 182 228 227 T/trại
3 Trang trại chăn nuôi 584 T/trại
-Trâu, bò T/trại
- Lợn T/trại
- Gia cầm T/trại
4
Trang trại nuôi trồng thuỷ
sản
269 446 493 584 605 T/trại
- Cá +353 T/trại
- Tôm +202 T/trại
5 Trang trại kinh tế tổng hợp 24 100 87 98 172 T/trại
Tổng các trang trại 367 805 889 1043 1418
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
23
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Các trang trại nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng không những tăng về
mặt lợng mà cả về mặt chất lợng, hiệu quả của nó cũng không ngừng tăng qua
các năm. Các trang trại đó đã dần đi vào phát triển chiều sâu: giảm dần quy
mô, hình thức quảng canh, thay vào đó là tăng dần hiệu quả thông qua hình

thức sản xuất kinh doanh tiên tiến nh bán thâm canh và thâm canh, luân
phiên, kết hợp nhiều loại cây trồng vật nuôi, đa dạng hoá các hình thức sản
xuất trong trang trại, tập trung sản xuất các loại sản phẩm hàng hoá chất lợng,
có giá trị kinh tế cao nh cây cảnh, nuôi trồng tôm hùm,
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trang trại nông nghiệp ở Hải
Phòng đã tăng trởng không ngừng qua các năm: thu nhập trang trại của năm
2002 là 30285,9 triệu thì đến năm 2006 là 75500 triệu tuy nhiên mức tăng đó
lại tăng chậm dần qua các năm.
Diện tích đất đai sử dụng trong các trang trại có tăng trong các năm từ
2002 đến 2005; nhng lại giảm vào năm 2006; số lao động cũng vậy.
Nếu nh năm 2002 số lao động thờn xuyên/ 1 trang trại 10 ngời thì đến
năm 2006 chỉ còn 4 ngời/ 1 trang trại.
Điều đó cho thấy: các trang trại đã từng bớc đi vào chiều sâu giảm quy
mô,áp dụng tiến bộ sản xuất, nâng cao hiệu quả trang trại, tăng dần về chất l-
ợng, thâm canh sản xuất do vậy vẫn đảm bảo tăng về hiệu quả của trang trại.
Bảng tổng kết KTTT trên địa bàn Hải Phòng qua các năm
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
24
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
Bảng tổng kết kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố
Hải Phòng qua các năm (2002 2006)
chỉ tiêu
năm
2002 2003 2004 2005 2006
số trang trại
367 805 899 1043 1418
lao động trong trang trại
3593 5439 5942 6203 4403
Lao động thờng xuyên/ TT (ngời)

10 7
7 6 4
S đất đai sử dụng của trang trại (ha) 4314,857 5599,1 5538,68 5172,96 4438,63
S nuôi trồng thuỷ sản (ha) 3818,358 5062,16 1990,87 4576,71 3403,63
số vốn của trang trại (triệu đồng)
134004,0 228257 220893,3 248606 430056
Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ
(triệu đồng)
209725 188465 190126 241697
Thu nhập của trang trại (triệu đồn) 32085,9 75092,6 64296,5 77292 75500
Số trang trại thuỷ sản 269 446 493 589 605
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
III. đánh giá chung về KTTT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
1. Những mặt đợc
- KTTT trở thành nhân tố mới của kinh tế hộ trong nông nghiệp nông
thôn. Bớc đầu kinh tế hộ gia đình đã vợt qua mục tiêu sản xuất tự cấp, tự túc
bớc sang sản xuất nông sản hàng hoá với quy mô lớn, góp phần hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến và cho du lịch
dịch vụ, đời sống những vùng ven đô hiện nay đang hình thành những trang
trại chăn nuôi (lợn sinh sản, lợn thịt siêu nạc, gà siêu trứng, siêu thịt) quy
mô lớn không phải sử dụng nhiều diện tích canh tác (An Hải, Kiến Thuỵ);
vùng nuôi trồng thuỷ sản (An Hải, Cát Hải, Thuỷ Nguyên); sản phẩm phục vụ
xuất khẩu bằng đờng tiểu ngạch là chính và phục vụ đô thị.
- KTTT phát triển, đang từng bớc trở thành những mô hình thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) theo hớng tăng
nhanh tỷ trọng thực phẩm và có sản phẩm hàng hoá giá trị kinh tế cao, chủ
yếu là đặc sản nh cá chim trắng, cua biển, tôm sú, lợn siêu nạc, đang là nhu
cầu và thị hiếu trên thị trờng thành phố nhất là cho xuất khẩu, du lịch và dịch
vụ khách sạn cao cấp. KTTT trên địa ban Hải Phòng đang có xu thế phát triển
mạnh mẽ về số lợng quy mô và hiệu quả kinh tế. Qua điểu tra cho thấy: trang

trại NTTS và trồng trọt đã sử dụng diện tích đất hoang hoá và coi nh hoang
hoá chiếm 10,5% diện tích đất canh tác toàn thành phố. Đồng thời trang trại
chăn nuôi và trang trại đặc thù (trồng hoa, cây cảnh, nuôi ) sử dụng ít diện
tích canh tác song giá trị hàng hoá và dịch vụ đạt khá cao, đi vào sản xuất
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
25
Chuyên đề: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010
thâm canh. Sản phẩm hớng vào xuất khẩu và dịch vụ đô thị. Hiện nay nhiều hộ
gia đình nuôi trồng thuỷ sản có diện tích từ 3 ha trở lên đang chuyển từ sản
xuất quảng canh sang quảng canh cải tiến hoặc cao hơn và nhiều hộ gia đinh
có diện tích từ 1 ha đến xấp xỉ 2 ha đang muốn chuyển sang bán thâm canh và
thâm canh trở thành chủ trang trại. Nh vậy kinh tế trang trại ngày càng phát
triển về số lợng, góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Hiệu quả xã hội của kinh tế trang trại: tăng thu nhập quốc dân tận
dụng đất hoang hoá, tái tạo tài nguyên đất đai, cải thiện môi trờng sinh thái,
hiệu quả lao động, tính ảnh hởng của KTTT tới cộng đồng khu dân c. Các
trang trại đã và đang sử dụng có hiệu quả về đất đai, tiền vốn, lao động cho
sản xuất nông nghiệp. Trang trại trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản sử dụng
tổng diện tích: 5679,55 ha, chủ yếu là đất trống, đất mặt nớc, đầm trũng, đồi
núi trọc, đất hoang hoá ven sông, ven biển do chính quyền địa phơng quản lý,
nhng cha sử dụng, hoặc sử dụng kém hiệu quả: đã thu hút trên 1000 tỷ đồng
vốn đầu t, giải quyết công ăn việc làm cho trên 4000 lao động nông nhàn hàng
năm; tạo ra nguồn thu nhập có giá trị hàng hoá và dịch vụ hơn 70 tỷ đồng, góp
phần xoá đói giảm nghèo.
- Các trang trại là những đơn vị chú trọng ứng dụng công nghệ mới thực
hiện cơ giới hoá trong sản xuất, áp dụng các quy trình kỹ thuật thâm canh để
nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả sản xuất, dần trở thành những mô
hinh sản xuất có quy mô lớn. Nhiều cơ sở có điều kiện hợp tác liên doanh

liên kết với đối tác trong và ngoài nớc để sản xuất hàng nông sản chiếm
lĩnh thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
- Một số trang trại phát triển sản xuất theo mô hình VAC, kinh tế tổng
hợp (vờn ao chuồng) và kết hợp phơng thức lấy ngắn nuôi dài tạo ra
hiệu quả kinh tế cao.
2. Những khó khăn và tồn tại cơ bản của KTTT
- Thành phố cha có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế trang trại
do đó, hầu hết diện tích đất đai của chủ trơng trang trại hiện nay thuê hoặc
thầu cũng không ổn định. Tình trạng này khiến các chủ trang trại cha thực sự
yên tâm đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật,
đầu t thâm canh, mà nặng về tởng tận dụng khai thác để có thu nhập ngay là
chủ yếu.
Nguyễn Xuân Thành KTNN 45
26

×