Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Thực trạng môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sản xuất của ngành may mặc của nước ta và biện pháp phát triển docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.5 KB, 40 trang )












TIỂU LUẬN:
Thực trạng môi trường kinh doanh
ảnh hưởng đến sản xuất của ngành
may mặc của nước ta và biện pháp
phát triển





LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ, khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đã làm cho môi trường
kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành có sự thay đổi nhanh chóng cả
về xu hướng và tốc độ. Sự thay đổi đó tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do bất kì một doanh nghiệp nào
cũng phải tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định. MTKD có
thể mang đến cơ hội cũng như nguy cơ cho doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải phân tích môi trường kinh


doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích MTKD đối với
mỗi doanh nghiệp em xin xây dựng đề tài:“ Phân tích tác động của môi
trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất của ngành may mặc Việt Nam
”để làm rõ hơn vấn đề này. Nội dung của đề tài bao gồm 2 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về MTKD. Chương này giúp chúng
ta hiểu được một số vấn đề của MTKD từ khái niệm, các yếu tố của
MTKD, các cách tiếp cận đến các phương pháp phân tích.
Chương 2: Thực trạng MTKD ảnh hưởng đến sản xuất của ngành
may mặc của nước ta và biện pháp phát triển. Chương này phân tích cụ thể
tác động của MTKD đến sản xuất của ngành may mặc ra sao cũng như đề
ra một số biện pháp khắc phục những vấn đề còn bất cập.


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH
1.1.KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (MTKD) VÀ PHÂN
TÍCH MTKD
1.1.1.Khái niệm MTKD


Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất cứ 1 quyết định nào của
các cấp lãnh đạo hay nhà quản trị doanh nghiệp đều có thể thành công hay
thất bại. Sự thành công hay thất bại đó phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu
các điều kiện của MTKD mà doanh nghiệp đã, đang, tiếp tục và sẽ hoạt
động. Doanh nghiệp từ khi ra đời, tồn tại & phát triển đều ở trong môi
trường kinh doanh nhất định.
MTKD của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, những yếu tố
bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2 Khái niệm phân tích MTKD .
MTKD tồn tại khách quan đối với doanh nghiệp. Nó luôn luôn biến
động theo những xu hướng thuận nghịch khác nhau đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hay của ngành. Vì vậy, nó đòi hỏi các cấp lãnh
đạo, các nhà quản trị không chỉ dừng lại ở việc nhận thức được MTKD mà
phải biết phân tích MTKD để tận dụng cơ hội do MTKD mang lại & hạn
chế bớt ảnh hưởng không tốt từ MTKD.
Phân tích MTKD là quá trình mà các nhà chiến lược tiến hành kiểm
tra, xem xét các nhân tố môi trường khác nhau (môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa-xã hội, môi trường công nghệ, nhà cung cấp, nhà phân
phối…) và xác định các cơ hội hoặc các đe dọa đối với doanh nghiệp. (theo
giáo trình quản trị chiến lược của PGS.TS LÊ VĂN TÂM)
Tuy nhiên, chúng ta cần phan biệt giữa 2 khái niệm phân tích
MTKD& phán đoán MTKD. Phán đoán MTKD là việc đưa ra các ý kiến
hay các quyết định nào đó từ việc phân tích MTKD. Như vậy phân tích
phải đi trước, phán đoán chỉ có thể có được và đạt hiệu quả khi người phán
đoán có đủ các thông tin, dữ liệu từ quá trình phân tích.


1.2. Vai trò của phân tích MTKD
MTKD quyết định sự tồn tại & phát triển của doanh nghiệp,của
ngành. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công khi biết kết hợp hài hòa các yếu
tố bên trong với các yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài.
Chỉ có trên cơ sở phân tích MTKD, doanh nghiệp mới nhận thức
được các yếu tố của MTKD ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, của ngành. Đồng thời, doanh nghiệp thấy được tính chất phức tạp
và biến động , xu hướng và tốc độ thay đổi cũng như tiên lượng đúng các
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy, vai trò của phân tích MTKD là rất quan trọng. Đó là,
công việc không thể thiếu được trong suốt quá trình kinh doanh. Cụ thể:

Một là, phân tích MTKD giúp cho doanh nghiệp đối phó được với
những thay đổi bất thường trong kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay,
không có một MTKD nào ổn định và ít biến động. Trong xu thế hội nhập
khu vực hóa và toàn cầu hóa, MTKD luôn biến động nhanh chóng, khó dự
đoán & gây ra những ảnh hưởng khó lường tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, của ngành. Và sản xuất kinh doanh của ngành
may mặc ở nước ta không phải là một ngoại lệ. Sự biến động của MTKD
có thể dẫn tới cơ hội hoặc nguy cơ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành, của các doanh nghiệp. Những cơ hội là những điều kiện của MTKD
phù hợp với nguồn lực của ngành, của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngành& doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi, đạt kết quả và hiệu quả cao. Những nguy cơ đối với ngành,
doanh nghiệp đó là những điều kiện của MTKD vận động trái chiều với
nguồn lực của doanh nghiệp, ngành. Gây cản trở hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, của ngành. Từ đó, làm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành kém hiệu quả, doanh nghiệp
ngành khó có thể đứng vững trong cạnh tranh và không thể phát triển được.


Chẳng hạn, nhờ phân tích MTKD của ngành may mặc, giúp các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nhận thấy được những cơ hội cùng
những thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO. Những cơ hội đó có thể là
thị trường được mở rộng, hàng rào ngăn cản xuất khẩu sản phẩm may mặc
sang thị trường nước ngoài bị rỡ bỏ… Nhưng thách thức đối với các doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc cũng không phải là nhỏ. Đó là, các doanh
nghiệp này sẽ phải cạnh tranh trong một thị trường khốc liệt hơn, đòi hỏi
chất lượng cao hơn, kiểu dáng mẫu mã đa dạng hơn… Trên cơ sở nhận
thức và nắm vững cơ hội & nguy cơ do môi trường mang lại, các doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc có thể chủ động chuẩn bị các điều kiện để
tận dụng cơ hội, hạn chế nguy cơ để phát triển doanh nghiệp.

Tuy nhiên, sự tác động của các yếu tố MTKD tới các doanh nghiệp,
các ngành khác nhau là khác nhau. Một sự thay đổi của MTKD có thể là cơ
hội đối với doanh nghiệp này, ngành này nhưng lại có thể là nguy cơ cho
doanh nghiệp khác, ngành khác. Vì vậy, phân tích MTKD giúp doanh
nghiệp, ngành thấy được ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động của
doanh nghiệp mình như thế nào để có biện pháp thích hợp. Ví dụ, nhu cầu
và tâm lý trong cách ăn mặc của người dân luôn luôn thay đổi. Nó đòi hỏi
các doanh nghiệp may mặc phải không ngừng nghiên cứu tâm lý khách
hàng để đưa ra sản phẩm may mặc phù hợp nhất với nhu cầu của khách
hàng. Có như vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.
Hai là, nhờ phân tích MTKD giúp cho doanh nghiệp xây dựng được
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh là
định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài
và hệ thống các chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện được mục
tiêu đề ra. Phân tích MTKD chính là việc làm đầu tiên khi doanh nghiệp
tiến hành lập chiến lược kinh doanh. Thông qua phân tích MTKD, doanh
nghiệp thấy rõ được mình đang kinh doanh trong môi trường nào, chịu tác
động của những yếu tố nào, các yếu tố đó tác động là bất lợi hay thuận


lợi… Chẳng hạn các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc ở nước ta cần
phải nhận thức rõ MTKD của doanh nghiệp mình, ngành mình hiện nay là
môi trường toàn cầu hóa. Đó là một sân chơi mới với những luật lệ, ràng
buộc mới… Nó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong
môi trường kinh doanh mới phải đề ra được chiến lược kinh doanh thích
hợp. Đặc biệt, may mặc là một ngành hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi
của môi trường. Do vậy việc phân tích MTKD của hàng may mặc càng cần
thiết & phải tiến hành liên tục và thường xuyên. Trên cơ sở phân tích
MTKD giúp các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thấy được sự biến
động của thị trường nguyên vật liệu đầu vào như thị trường sợi, vải,chỉ ;

Sự thay đổi trong tâm lý tiêu dùng của khách hàng…để xây dựng chiến
lược sản xuất hàng may mặc cho phù hợp. Chiến lược kinh doanh cho đúng
đắn là yếu tố kiên quyết đảm bảo sự thành công trong kinh doanh của
doanh nghiệp trên thương trường.
1.3.Các góc độ nghiên cứu MTKD
1.3.1.Xét theo cấp độ ngành & nền kinh tế quốc dân
Theo cấp độ ngành và nền kinh tế quốc dân, MTKD được chia ra
thành môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và môi trường bên trong
(hay còn gọi là hoàn cảnh nội bộ)
Thứ nhất là, môi trường vĩ mô: Đây là môi trường của toàn nền kinh
tế quốc dân, là môi trường khách quan tồn tại bên ngoài doanh nghiệp. Nó
có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh doanh và đến từng
doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô bao gồm rất nhiều các yếu tố như: Yếu tố
văn hóa, xã hội; yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị- pháp lý, yếu tố công nghệ,
yếu tố tự nhiên, yếu tố toàn cầu hóa…Đối với mỗi ngành, mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này là khác nhau.
Ví dụ, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, do may mặc là
mặt hàng gắn liền với cuộc sống của con người nên việc sản xuất măt hàng
này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố văn hóa, xã hội, dân cư. Chỉ một sự


xác định không đúng xu hướng “mặc” của người tiêu dùng có thể dẫn tới ứ
đọng hàng may, rồi ứ đọng vốn và có thể là sự phá sản của doanh nghiệp.
Do vậy, đòi hỏi trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành cần phải
xác định cho được trong số những yếu tố của môi trường vĩ mô, đâu là yếu
tố có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình, ngành mình để chủ động đối phó nhằm đạt hiệu quả cao.
Thứ hai là môi trường tác nghiệp: Đây cũng là môi trường bên ngoài
doanh nghiệp, nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nó được xác
định với một ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp kinh doanh trong

mối quan hệ với các đối tác hữu quan đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường tác nghiệp cũng bao gồm rất nhiều các yếu
tố. Các yếu tố đó là đối thủ cạnh tranh hiện hữu, khách hàng, nhà cung
cấp, sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn…
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, một ngành nào trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng đều chịu sự tác động của các yếu tố này.
May mặc là mặt hàng tiêu dùng nên chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố khách
hàng. Chỉ khi nào sản phẩm bán được thì khi đó doanh nghiệp mới thu hồi
được vốn, có lãi và tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh.
Thứ ba là môi trường bên trong: khác với hai môi trường trước, môi
trường bên trong là môi trường mà doanh nghiệp hoặc ngành có thể kiểm
soát được. Nó bao gồm các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, của ngành. Đó
là nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất, hệ thống thông tin, thị trường
của doanh nghiệp, vốn kinh doanh, bộ máy nhân sự, quản trị tài chính-kế
toán, nề nếp văn hóa tổ chức, thương hiệu của doanh nghiệp… Do đây là
những yếu tố có thể kiểm soát được, nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp cần phải phát huy nguồn nội lực vốn có của doanh
nghiệp đồng thời kết hợp với những điều kiện của môi trường bên ngoài để
tiến hành kinh doanh có hiệu quả.
1.3.2. Xét theo nhóm các yếu tố của MTKD


Theo nhóm các yếu tố của MTKD thì MTKD có thể chia thành các
nhóm sau: Một là, nhóm môi trường kinh tế-chính trị-xã hội: Đó là trình độ
phát triển kinh tế-xã hội, mức thu nhập của dân cư, luật pháp, tâm lý, tập
quán xã hội, các chính sách kinh tế-xã hội của chính phủ…Đối với ngành
may mặc đó có thể là tâm lý ăn mặc, phong tục tập quán của người dân,qui
định hạn ngạch, thuế đối với việc nhập khẩu sợi, vải, quần áo, vào thị
trường nội địa…Tuy nhiên, khi Việt Nam gia nhập WTO hàng rào hạn
ngạch sẽ bị xóa bỏ, mức thuế sẽ giảm dần, tiến tới xóa bỏ.

Hai là, nhóm môi trường sinh thái: Đó là sự ràng buộc của xã hội về
vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan, xử lý phế thải
của sản xuất kinh doanh…bất kỳ một doanh nghiệp, một ngành nào muốn
bền vững thì đều phải quan tâm đến môi trường này, đặc biệt trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Ba là, nhóm môi trường hành chính- kinh tế: Bao gồm cơ chế quản
lý kinh tế và hoạt động kinh doanh của nhà nước, thủ tục hành chính, kinh
tế, sát nhập, giải thể doanh nghiệp…Đối với các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc thì đó có thể là các thủ tục liên quan đến việc xuất nhập
khẩu sản phẩm may mặc, nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào như vải,
sợi, máy khâu, thuốc nhuộm…,các thủ tục sát nhập các doanh nghiệp nhỏ
thành tổng công ty, các hiệp hội như tổng công ty dệt may Việt Nam-
Vinatex nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
1.3.3. Xét theo môi quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong hoạt
động kinh doanh.
Theo tiêu thức này, MTKD có thể chia ra thành môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài.
Thứ nhất, môi trường bên ngoài: Đó chính là các yếu tố của môi
trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Các yếu tố này đều được hình
thành khách quan và luôn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh


nghip. Do vy,doanh nghip cn phi thớch nghi vi hon cnh, tn dng
c hi v hn ch nguy c nhm y mnh hot ng v phỏt trin kinh
doanh, gim thiu ti a nhng bt li do mụi trng mang li.
Th hai, l mụi trng bờn trong: nú bao gm tt c cỏc yu t bờn
trong doanh nghip, doanh nghip cú th kim soỏt c. Trong hot ng
sn xut kinh doanh, doanh nghip cn kt hp c iu kin ch quan
ca mỡnh vi iu kin khỏch quan ca MTKD kinh doanh t kt qu.

1.4 Các phơng pháp nghiên cứu môI trờng kinh doanh
1.4.1 Kiu ma trn ỏnh giỏ yu t ngoi vi (EFE)
Đây là một công cụ giúp chúng ta l-ợng hoá đ-ợc sự tác động của
môi tr-ờng bên ngoài tới hot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tr-ớc những thay đổi của môi tr-ờng. Để xõy dng mụi trng ny chỳng ta
tin hnh 5 bc
Mt l xỏc nh cỏc yu t ca mụi trng bờn ngoi cú tỏc ng n
hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Hai l gỏn trng s t 0 n 1 cho tng yu t sao cho tng bng 1
Ba l cho im v phõn loi. Nu doanh nghip phn ng rt tt vi
yu t no ú thỡ cho 4 im, phn ng tt thỡ cho 3 im, phn ng trung
bỡnh th cho 2 im, phn ng rt ớt thỡ cho 1im.
Bn l xỏc nh s im bng cỏch nhõn trng s bc 2 vi số
điểm đã cho ở b-ớc 3
Cui cựng cng dn cỏc im bc 4. S im s dao ng t 1-
4. Nu bng 4 chng t doanh nghip phn ng rt tt vi mụi trng, nu
t t 2,5-4 thỡ doanh nghip phn ng khỏ tt vi mụi trng, t 1-2,5 thỡ
cho thy doanh nghip khụng tn dng c cỏc c hi ca mụi trng v
chu s e do t mụi trng t bờn ngoi.
1.4.2 Kiu ma trn ỏnh giỏ cỏc yu t ni vi (IFE)
õy l kiu ma trn túm tt v ỏnh giỏ nhng yu t bờn trong cú
th kim soỏt c ca doanh nghip, ca ngnh. Trờn c s ú doanh


nghiệp, ngành thấy được điểm mạnh, điểm yếu cũng như mối liên quan
giữa các yếu tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng
hạn trên cơ sở đánh giá môI trường bên trong, doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc nhận thấy điểm mạnh của họ là lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ
đồng thời cũng thấy mặt yếu là công nghệ sản xuất, vốn kinh doanh… Ma
trận IFE cũng được lập tương tự như ma trận EFE

1.4.3 KiÓu ma trËn c¬ héi vµ ma trËn nguy c¬
§Ó lËp ma trËn c¬ héi, doanh nghiệp tiến hành phân loại theo thứ tự ưu
tiên cao, trung bình, thấp và khả năng mà doanh nghiệp có thể tranh thủ là
cao, trung bình, thấp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp lựa chọn những vùng sao
cho phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp.
T-¬ng tù doanh nghiệp cũng phân loại nguy cơ theo thứ tự nguy
hiểm, nghiêm trọng, ít ảnh hưởng và khả năng doanh nghiệp gặp nguy cơ
theo thứ tự nguy hiểm , nghiêm trọng, ít ảnh hưởng và khả năng mà doanh
nghiệp có thể gặp phải nguy cơ là cao, trung bình hay thấp để từ đó doanh
nghiệp có biện pháp hạn chế tác động của nguy cơ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3 Ma trận phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ
Đây là ma trận tổng hợp cả các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp . Doanh nghiệp cần phải xác định xem đâu là cơ hội chính, đâu là
nguy cơ chủ yếu, doanh nghiệp có điểm mạnh gì, điểm yếu nào. Từ đó kết
hợp giữa điểm mạnh bên trong với cơ hội và nguy cơ bên ngoài, điểm yếu
bên trong với cơ hội và nguy cơ bên ngoài. Trên cơ sở đó lựa chọn các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng cơ hội, hạn chế
nguy cơ. Chẳng hạn khi doanh nghiệp nhận thấy cơ hội nào đó phù hợp với
tiềm lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược tăng
trưởng tối đa. Nếu doanh nghiệp đang trong tình trạng tiềm lực yếu kém,
vốn ít… và nhận thấy có thể bị nguy cơ bên ngoài đe doạ doanh nghiệp có
thể thực hiện chiến lược thu hoạch và rút lui. Ví dụ các doanh nghiệp sản


xuất hàng may mặc khi mùa hè sắp hết thì các doanh nghiệp này phải có kế
hoạch tiêu thụ hết sản phẩm mùa hè bằng nhiều phương pháp như giảm
giá, thanh lý… nhằm nhanh chóng thu hồi vốn để chuẩn bị cho kế hoạch
sản xuất hàng quần áo cho vụ tiếp theo.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành hàng kinh doanh cũng như tiềm lực

và mục đích phân tích, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các kiểu ma trận
khác nhau để phân tích môi trường kinh doanh sao cho đạt kết qu¶ vµ hiÖu
qu¶ cao nhÊt.
1.5 C¸ch thøc khai thac m«i trêng kinh doanh
Như trên đã phân tích chúng ta thấy rõ ảnh hưởng sâu rộng của môi
trường kinh doanh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nói riêng. Đồng thời
chúng ta cũng thấy rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải phân tích môi
trường kinh doanh. Để phân tích môi trường kinh doanh mỗi doanh nghiệp,
mỗi ngành tuỳ thuộc vào mặt hàng hay lĩnh vực kinh doanh cũng như khả
năng của từng doanh nghiệp mà có các biện pháp khai thác moi trường
kinh doanh khác nhau. Nhưng tổng quát nhất để khai thác môi trường kinh
doanh các doanh nghiệp, các ngành cần phải tiến hành các bước sau:
1.5.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh
doanh
Người Trung Quốc có câu “ Muốn làm giàu,thông tin phải đi đầu”
câu nói ấy cho thấy tầm quan trọng của “thông tin” khi giải quyêt hay tiến
hành bất cứ công việc gì. Đặc biệt trong môi trường kinh doanh cạnh tranh
khốc liệt, thì việc có được nguồn thông tin đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ sẽ
giúp doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. Thông tin là cơ sở là
nguồn gốc của các hoạch định về chiến lược và kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về
môi trường kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết và cần phải đặt lên
hàng đầu.


Để tổ chức và xây dựng hệ thống thông tin 1 cách hiệu quả thì trước
hết doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về các loại thông tin cần thiết,
sau đó đến mức độ và thời gian cần, rồi căn cứ vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp để tiến hành thu thập, phân tích, xử lý, đánh giá thông tin.

Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, trước khi quyết định sản
xuất lô quần áo kiểu gì, mẫu mã thế nào, sẽ bán với mức giá nào… thì cần
phải tiến hành nghiên cứu thị trường, khách hàng nhằm xác định các thông
tin về thị trường, khách hàng có nhu cầu về quần áo như thế nào, khả năng
thanh toán của họ ra sao, các sản phẩm may khác có khả năng thay thế sản
phẩm của doanh nghiệp mình, dung lượng thị trường, các doanh nghiệp
cung cấp vải sợi…
Trước hết doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thông tin về bản
thân doanh nghiệp. Những thông tin đó bao gồm doanh thu bán hàng, dịch
vụ,chi phí để sản xuất 1sản phẩm, hàng tồn kho, lưu lượng tiền mÆt, kho¶n
ph¶I thu, kho¶n ph¶I tr¶… Hầu hết các thông tin này đều được đưa lên
mạng nội bộ của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống thông tin về doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp chủ động nắm chắc tiềm lực của doanh
nghiệp để sẵn sàng huy động và có biện pháp sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhằm phát huy tối đa lợi thế của doanh nghiệp.
Hai là doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống thông tin về môi trường
bên ngoài. Đó là hệ thống thông tin về môI trường vĩ mô và môi trường tác
nghiệp. Do đây là môi trường đa yếu tố nên cùng một lúc có thể có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
quan trọng doanh nghiệp phải biết đánh giá xem trong những nhân tố đó thì
đâu là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
ở nước ta, yếu tố thời tiết mà điển hình là các mùa trong năm ảnh hưởng
quyết định đến việc sản xuất ra loại quần áo của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phả căn cứ vào từng mùa mà lên kế hoạch s¶n xuÊt cho phï hîp.


Xây dựng hệ thống thông tin không phải một lần là xong mà là quá
trình thường xuyên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải không ngừng
hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm khai thác một cách tối đa và hữu hiệu.

Đó là tài sản vô giá của doanh nghiÖp.
1.5.2 Lựa chọn phương thức thâm nhập và mở rộng thị trường.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh
nghiệp sản xuất hàng may mặc nói riêng thị trường chính là đầu ra của
doanh nghiệp. Bán được hàng đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp
được thị trường chấp nhận. Khi đó doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn và có
lãi. Do vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phảI biết các phương
thức thâm nhập thị trường. Việc lựa chọn các phương thức thâm nhập thị
trường đúng đắn có ý nghĩa hết sức to lớn giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí kinh doanh, chiếm lĩnh được thị trường,vượt qua rào cản của đối
thủ cạnh tranh, phong tục tập quán của khách hàng…
Đối với các doanh nghiệp sản xuất may mặc có thể lựa chọn các
phương thức thâm nhập thị trường như: Mở các đại lý, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, ký các hợp đồng gia công xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
một cách trực tiếp hoặc qua trung gian… Thứ hai doanh nghiệp phảI nắm
rõ các loại chi phí hình thành nên giá bán của mỗi laọi sản phẩm. Trên cơ
sở đó để tìm kiếm nguồn đầu vào với chi phí thấp nhất nhằm hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời tìm kiếm
thị trường đầu ra lớn, ổn định và có tiềm năng. Thứ ba là trong cạnh tranh
doanh nghiệp cần phải nắm chắc các đối thủ cạnh tranh của mình về quy
mô, số lượng, khả năng cạnh tranh, phương thức cạnh tranh… để có các
biện pháp đối phó phù hợp.
1.5.3 Lùa chän c¬ héi kinh doanh
Khi doanh nghiệp có đủ thông tin mình cần, lựa chọn được phương
thức thâm nhập thị trường đúng đắn thì doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn kinh doanh. Các nhà quản trị doanh nghiệp căn cứ vào thông tin


họ thu thập được để xác định cơ hội hay nguy cơ đối với doanh nghiệp để
lựa chọn cơ hội kinh doanh tốt nhất. Cơ hội không phải tồn tại mãi mãi mà

nó qua đi rất nhanh. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết nắm bắt cơ
hội để đẩy mạnh và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Ví dụ việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo ra thị trường tiêu
thụ rộng lớn cho các sản phẩm may mặc của chúng ta. Việc gia nhập này sẽ
là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nếu họ nhận thức
được điều đó và có các biện pháp khai thác thông qua việc đổi mới mẫu
mã, nâng cao chất lượng để thích nghi, mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
Tuy nhiên đó cũng có thể là nguy cơ đối với những doanh nghiệp không
chịu đổi mới sản xuất, mặt hàng… nên không có khả năng cạnh tranh.
Để phân tích được môi trường kinh doanh và lựa chọn được cơ hội
kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp dùng một số kiểu ma trận như:
ma trận đánh giá các yếu tố ngoại vi, ma trận đánh giá các yếu tố nội vi, ma
trận cơ hội-nguy cơ, ma trận phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ…
1.4.5 Xây dựng chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính là mục đích và
hướng đi của doanh nghiệp. Việc xây dựng được một chiến lược kinh
doanh đúng đắn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chiến
lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với những thay
đổi của điều kiện môI trường. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh là một
tiến trình gồm ba giai đoạn: hoạch định chiến lược, thực hiện và kiểm soát
chiến lược. Trên cơ sở chiến lược, các nhà quản trị, nhà lãnh đạo doanh
nghiệp lập kế hoạch kinh doanh cho từng tháng, từng quý, từng thời kì. Ví
dụ các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc lập kế hoạch sản xuất quần áo
may sẵn cho mùa hè. Do đặc điểm của mùa hè thời tiết, khí hậu khác các
mùa khác nên sản xuất quần áo phảI phù hợp với khí hậu mùa hè. Nó phảI
đảm bảo sao cho người mặc cảm thấy thoáng mát, dễ chịu. Có như vậy sản


phẩm của doanh nghiệp mới bán được và doanh nghiệp mới tồn tại và phát
triển.

1.5.5 Hoµn thiÖn c¸c ho¹t ®éng nghiÖp vô kinh doanh
BÊt k× doanh nghiÖp nào muốn chiến lược và kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp trở thành hiện thực phảI thông qua hoạt động kinh doanh
hàng ngày của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
cũng vậy, để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải
tiến hành các công việc cụ thể như sau: mua vảI từ nhà cung cấp nào, số
lượng bao nhiêu loại vải gì, sản xuất lượng quần áo bao nhiêu cho vụ tới,
dự trữ là bao nhiêu, tổ chức bán hàng như thế nào, phương thức thanh toán
ra sao…
Để thực hiện được các hoạt động nghiệp vụ trên đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một đội ngũ nhân viên có tính chuyên môn có tính chuyên nghiệp cao
trong từng hoạt động nghiệp vụ. Ví dụ như phải có đội ngũ thợ may giỏi,
nhanh nhậy trước biến động của tình hình kinh doanh, chỉ đạo tốt có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, nắm bắt cơ hội
thị trường, đưa về cho doanh nghiệp mình những hợp đồng làm ăn lớn.
1.5.6 Góp phần hoàn thiện môI trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không phải lệ thuộc một chiều vào môi trường
kinh doanh mà nó có sự tác động qua lại. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp đều có những ảnh hưởng ở một mức độ nào đó đến
các yếu tố của môI trường kinh doanh. Chẳng hạn việc dùng thuốc nhuộm
để nhuộm vả có thể gây ô nhiễm môi trường, các vải phế liệu từ quá trình
cắt may có thể là rác thải ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường… nếu
doanh nghiệp không có biện pháp xử lý đúng đắn. Trong điều kiện kinh
doanh mới “Chi phí môi trường” đang là vấn đề đáng để các doanh nghiệp
phải quan tâm. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xây dựng cơ sơ vật chất


kỹ thuật phù hợp với yêu cầu vệ sinh của môi trường, theo hướng văn

minh, hiện đại để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi con người, nâng cao khả năng cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp.
II. THỰC TRẠNG MTKD ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT NGÀNH MAY
MẶC Ở NƯỚC VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
2.1.Sản xuất hàng may mặc ở Việt Nam.
Dệt may là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất ở
Việt Nam trong những năm qua cả về số doanh nghiệp, số lao động thu hút
vào ngành cũng như kim ngạch xuất khẩu. Theo báo cáo gần đây nhất của
bộ thương mại, Việt Nam có khoảng 1050 doanh nghiệp dệt may, nhiều
gấp 5-6 lần 10 năm trước đây.Đây là ngành thu hút 1 lượng lao động lớn
khoảng hơn 2 triệu lao động, kim ngạch xuất khẩu trung bình 23,8%/năm
trong giai đoạn 1991-2000.
Kim ngạch xuát khẩu của dệt may tăng lên đáng kể: Năm 2001 là2 tỷ
USD, 2002 là 2,7 tỷ USD , năm 2003 là 3,6 tỷ USD và năm 2006 là gần 6
tỷ USD tăng 22% so với cùng kì và góp 15% vào tổng kim ngạch xút khẩu
của cả nước .
May mặc là sản phẩm đa dạng , nhiều chủng loại và nhu cầu liên tục
tăng lên cùng với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế. Trong 10 năm trở
lại đây ngành may của nước ta đã chứng tỏ là một ngành công ngiệp mũi
nhọn của nền kinh tế đóng góp nhiều vào GDP của cả nước.Trước đây sản
xuất hàng may gia công là chính , công nghệ lạc hậu, mẫu mã đơn giả ,kiểu
dáng chưa phong phú. Nhưng khoảng từ năm 2002 trở lại đây ngành may
mặc của ta đã có những bước tiến vượt bậc. Các công ty may mặc đã bắt
đầu đưa công nghệ mới vào trong sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu
mã sản phẩm sản xuất . Vì vậy sản phẩm của các công ty may của nước ta
không những chiếm lĩnh được thị trường trong nước mà còn vươn ra thị
trường thế giới.



Tuy nhiên thực trạng hiện nay các doanh nghiệp may của ta phần lớn
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài mà bỏ ngỏ thị trường trong nước .
Trong khi đó thị trương trong nước lại là một thị trường to lớn. Nhu cầu
may mặc của thị trường nội địa là 389000 tấn sản phẩm/ năm. Nếu biết
khai thác thì đây sẽ là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng.
Mặt khác các doanh nghiệp của ta chưa chú ý đến vấn đề xây dựng
thương hiệu. Do vậy khả năng cạnh tranh khi hội nhập nền kinh tế thế giới
là rất kém.
Do đó để hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp của
ta cần phải xây dựng chiến lược và hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp
mình trong đó phân tích MTKD là một việc làm hết sức cần thiết.
2.2.Sự ảnh hưởng của MTKD đến sản xuất của ngành may mặc
ở nước ta và biện pháp phát triển.
2.2.1.Môi trường vĩ mô .
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn ngành kinh tế quốc dân ,có
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc nói riêng và toàn
ngành dệt may nước ta nói chung. Đây là môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố
có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất hàng may mặc mặc cách độc lập hoặc trong mối liên hệ với các
yếu tố khác. Để phân tích được sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới
hoạt động của ngành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc ta lần lượt xem xét các yếu tố sau:
a)Yếu tố kinh tế.
Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuât hàng may mặc. Các yếu tố kinh
tế bao gồm một phạm vi rất rộng, ảnh hưởng tới sức mua và cơ cấu chi tiêu
của người tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế là: tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất
đầu tư,tỷ lệ lạm phát, chính sách tài chính, tín dụng , tiền lương, thu nhập
bình quân đầu người…Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc



tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ đầu tư, thu nhập của dân cư ó ảnh hưởng
rất quan trọng.Trước đây sức mua của người dân trong nước với hàng may
mặc không cao do nước ta tuy có thị trường rộng lớn nhưng nhưng súc mua
lại hạn chế do hơn 80% dân số ở nông thôn có thu nhập thấp. Thu nhập
bình quân đầu người vào khoảng 500-600 USD/năm. Thu nhập thấp buộc
người dân phải đắn đo trước khi ra quyết định mua quần áo. Tuy nhiên
phân hóa thu nhập lại không đồng đều. Việc phân hóa thu nhập sẽ chỉ ra
cho các nhà sản xuất các đoạn thị trường khác nhau để sảc xuất ra sản
phẩm cho phù hợp. Những người có thu nhập thấp họ chỉ cốt sao mặc ấm,
mặc bền, giá cả phải chăng. Vì vậy, nó đòi hỏi các nhà sản xuất không
ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, giảm giá
thành sản phẩm. Còn đối với một bộ phận dân cư có thu nhập cao thì giá cả
không phải vấn đề họ quan tâm. Đối với họ chất lượng , mẫu mã, kiểu dáng
quần áo là đòi hỏi hàng đầu, quần áo mặc lên người phải đẹp, mốt, phải thể
hiện được phong cách, sự quí phái của họ. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất hàng may mặc phải đầu tư vào thiết kế để tạo ra các kiểu dáng, mẫu
mã đẹp. Đặc biệt phải tạo dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp mình
đồng thời không ngừng củng cố và phát triển để thương hiệu đó nổi tiếng
nhằm thu hút khách hàng. Thật vậy, trong xu hướng hiện nay, nhiều người
khi mua họ chỉ quan tâm đến thương hiệu quần áo đó là gì. Do vậy, song
song với việc xây dựng thương hiệu các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc cần có biện pháp để chống hàng giả, hàng nhái để bảo vệ thương hiệu
của doanh nghiệp mình.
Trong những năm gần đây, kinh tế nước ta luôn giữ mức tăng trưởng
cao (năm 2006 khoảng 8.2%), đời sống người dân đã được cải thiện đáng
kể. Do đó đòi hỏi ăn mặc đẹp đó là lý do tất yếu. Các sản phẩm may mặc
cần phải đa dạng hóa chủng loại để phục vụ đầy đủ các nhu cầu khác nhau
trong xã hội. Khi đó, tăng nhu cầu về mặt hàng cao cấp, sản phẩm có chất
lượng, mẫu mã kiểu dáng mới, bắt mắt… khi đó hàng may mặc không chỉ



đơn thuần là đáp ứng nhu cầu là hàng may mặc mà còn là may hàng thời
trang.
Lãi suất cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
đầu tư vào sản xuất ngành may mặc của Việt Nam. Trong những năm qua,
tỷ lệ lãi suất của chủng ta khá ổn định vì vậy mà đã thu hút được các nhà
đầu tư vào ngành này. Tuy vốn đầu tư vào ngành này không cần nhiều như
các ngành khác nhưng nếu có tỷ lệ lãi suất hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu
tư đầu tư vào vốn, công nghệ, thiết kế… làm cho cung hàng hóa về may
mặc ngày càng phong phú, đa dạng mẫu mã, chất lượng, giảm giá thành,
tăng sức cạnh tranh. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực
cũng như chuẩn bị tốt các yếu tố khác nhằm thu hút sự đầu tư từ bên ngoài.
b.Yếu tố chính trị, pháp lý
Trong kinh doanh hàng may mặc, môi trường chính trị, pháp lý có
ảnh hưởng mạnh đến các quyết định của doanh nghiệp. Ở nước ta, nền kinh
tế là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước do vậy, vai trò của
nhà nước đối với hoạt đọng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
rất lớn. Ở Việt Nam,trong những năm qua, dệt may được xác định là ngành
công nghiệp mũi nhọn nên được Đảng và nhà nước quan tâm. Do vậy, đã
có rất nhiều chế độ, chính sách , văn bản pháp luật, qui định hỗ trợ và tạo
điều kiện để phát triển ngành công nghiệp may mặc. Luật đầu tư nước
ngoài ra đời tạo điều kiện cho ngành thu hút được vốn đầu tư nước ngoài.
Quyết định 908/QĐ-TTg ngày 26/7/2001 đã tháo gỡ cụ thể cho ngành như:
cho phép chuyển nhượng 20 trong số 29 mã dệt may vào thị trường EU từ
cấp hạn ngạch sang cấp giấy phép tự động ,giảm 50% phí đấu thầu hạn
ngạch hạ phí hạn ngạch để tăng khả năng cạnh tranh, ưu đãi về thuế theo
quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hay sản xuất hàng xuất khẩu,
miễn thuế trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan và lệ phí hạn ngạch

xuất khẩu…Trước đó thủ tướng chính phủ đã phê duyệt quyết định


55/2002/QĐ về chiến lược phát triển và một số cơ chế chính sách hỗ hợp
cho ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.Theo đó ngành dệt may sẽ
được tạo điều kiện phát triển để trở thành một trong những ngành công
nghiệp trọng điểm mũi nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu
trong nước, tạo công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng canh tranh
hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác, Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị , an ninh
ổn định. Đó là cơ hội và điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành
đầu tư vào Việt Nam.Trên thực tế, so với nhiều ngành khác vốn đầu tư để
đổi mới thiét bị máy móc trong ngành may mặc tăng khá nhanh. Hiện nay
tổng vốn đầu tư của Vinatex khoảng 4000 tỷ đồng . Tuy nhiên so vớ yêu
cầu còn thấp. Trong 10 năm tới theo tính toán của các nhà kinh tế thì đầu tư
cho ngành dệt may Việt Nam phải ở mức2-4 tỷ USD mới đạt mục tiêu tăng
tốc do chính phủ đạt ra. Hiện nay trong đầu tư của ngành, tình trạng đầu tư
khong hợp lý, thiếu đồng bộ còn khá phổ biến. Hầu hết các doanh nghiệp
chỉ muốn đầu tư vào máy móc để sản xuất ra những mặt hàng quen thuộc,
tiêu thụ nhanh. Điều đó dẫn tới các sản phẩm may mặc của chúng ta rất đơn
điệu. Nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư thiết bị máy móc hiện đại đắt tiền mà
chưa chú ý đến đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng dẫn đến tình trạng lãng
phí.
Vì vậy để thu hút nguồn vốn đàu tư nước ngoài vào ngành đòi hỏi
nhà nước ta phải tạo dựng một nền chính trị ổn định, hành lang pháp luật
thông thoáng, rõ ràng minh bạch. Đồng thời các doanh nghiệp trong ngành
cần phải có sự đầu tư hợp lý , đồng bộ để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước nhoài thuận lợi trong đầu tư nhằm phát triển kinh doanh.
Với phương châm coi ngành sản xuất may mặc là ngành công nghiệp
mũi nhọn, nhà nước và chính phủ ta phải có các chính sách nhằm hỗ trợ và

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc phát triển:
Chính phủ cần phải quy hoạch vùng trồng bông , ban hành một số chính


sách hỗ trợ ngành trồng bông như hỗ trơ vốn dự trữ hạt giống , vốn đầu
tư,nghiên cứu khoa học và công nghệ…Mặt khác nhà nước có thể giảm
thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp trong ngành cũng
như tăng cường hơn nữa công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm minh
các trường hợp làm hàng giả hàng nhái nhằm bảo vệ người tiêu dùng cũng
như uy tín của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc.
c)Yếu tố văn hóa- xã hội –dân cư.
Mặc là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi con ngừơi, do vậy may
mặc gắn liền với cuộc sống của mỗi chúng ta. Vì vậy sản phẩm may mặc
chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hóa-xã hội –dân cư.
Trước hết là yếu tố văn hóa.Văn hóa được hiểu là một hệ thống giá
trị, quan niệm niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất
với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Việt nam
là một nước có nhièu dân tộc (54 dân tộc) mà mỗi dân tộc lại có một nền
văn hóa đặc trưng. Nền văn hóa của mỗi vùng có ảnh hưởng đến sinh hoạt
cũng như thói quen sử dụng hành may mặc. Với các dân tộc thiểu số thì
nhu cầu này rất thấp, họ chủ yêu tự cung tự cấp, sử dụng hàng may sẵn rất
ít. Ngược lại ở vùng dân cư đồng bằng nhu cầu lại khá cao.Vì vậy các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc cần phải xác định thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp mình đó là ở đồng bằng, nơi dân cư tạp trung
đông đúc , khả năng tiêu thụ cao. Để hạ giá thành sản phẩm , thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu may mặc của dân cư thì các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc cần đặt các cơ sở sản xuất gần khu dân cư dể giảm chi phí vận chuyển.
Hơn nữa văn hoá nước ta còn đa dạng theo vùng, miền. Nhìn chung
thị trường nội địa tương đối dễ tính , chỉ có dân cư ở thành phố, thị xã mới
có sự lựa chọn kĩ càng về kiểu dáng , mẫu mã , chất liệu màu sắc ,thời

trang .
Đa số ở thành thị người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng hàng may
mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật bản và một số hàng


nội địa của các thương hiệu nổi tiếng như Việt Tiến ,Thành Công, May
10…Còn phần lớn ở nông thôn vẫn theo xu hướng’’Ăn chắc mặc bền’’. Do
vậy may sẵn là hình thức chủ yếu vì nhanh gọn , tiện lợi, đơn giản, giá rẻ
,phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Sự khác nhau về văn hóa sẽ
dẫn tới sự khác nhau trong phong cách tiêu dùng. Vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp may mặc trước khi đưa ra sản phảm cần phải nghiên cứu thị trường,
văn hóa của các dân tộc các vùng ,miền phân đoạn thị trường để sản xuất
sản phẩm phù hợp với văn hóa từng nơi.
Văn hóa là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo nhưng là tác động
thường xuyên tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường văn hóa đôi khi trở thành hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của sản
phẩm vào thị trường mới . Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc ,sản phẩm của họ sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài như EU ,MỸ, Nhật Bản…Văn hóa của các nước này có ảnh
hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để sản phẩm
có thể tiêu thụ ở các thị trường này thì đòi hỏi trước khi triển khai sản phẩm
các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kĩ tâm lý, thói quen tiêu dùng, ăn mặc,
phong tục tập quán của dân cư nước đó. Chẳng hạn đối với các nước hồi
giáo ăn mặc khá kín đáo. Nếu chúng ta xuất khẩu vào thị trường này những
sản phẩm không kín đáo thì sản phẩm sẽ bị tẩy chay, không bán được .
Hai là yếu tố dân cư. Việt Nam là nước đông dân với hơn 80 triệu
người. Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp may mặc một thị trường tiêu
thụ rộng lớn .Với mỗi giới tính ,độ tuổi, sở thích , lối sống, phong tục tập
quán, thu nhập khác nhau sẽ hình thành nên xu hướng tiêu dùng sản phẩm
may mặc khác. Nó đòi hỏi sự khác biệt về kiểu dáng mẫu mã, chất lượng,

màu sắc khác nhau trong sản phẩm may mặc .Với khoảng 85 triệu người và
thu nhập trên 600 USD/năm thị trường nội địa đã tạo ra một nhu cầu rất lớn
cho ngành sản xuất hàng may mặc.


Mặt khác với quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số trẻ, nó cung cấp
một nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Điều này tạo diều kiện
cho các doanh nghiệp may mặc có thể giảm giá thành sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Xã hội ngày càng phát triển cùng với nó xu hướng mặc của người
dân cũng thay đổi theo. Đó là cơ hội cho các doanh nghiệp may mặc gia
tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng . Trên thực tế để
phát triển sản phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp cần phẩi tìm hiểu kĩ nền văn
hóa mà doanh nghiệp sẽ tung sản phẩm của mình tại đó , khai thác triệt để
thị trường nội địa, nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi trong xu hướng tiêu
dùng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
d)Yếu tố tự nhiên.
Các yếu tố tự nhiên có thể là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc . Ở Việt Nam khí hậu rất đa dạng theo từng vùng , điều này đã quyết
định đến sản phẩm may mặc trên thị trường. Ở những vùng có điều kiện
khí hậu khác nhau ứng với từng mùa vụ khác nhau đòi hỏi phải cung cấp
những sản phẩm khác nhau cho phù hợp. Chẳng hạn đối với mùa hè do thời
tiêt nóng bức các doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm thoáng, mát.
Ngược lại mùa đông sản phẩm may mặc phải ấm áp .Với 4 mùa trong năm ,
đây là điều kiện để các doanh nghiệp đa dạng hóa sản phẩm may mặc,tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư.
Ngoài ra tài nguyên thiên nhiên nước ta khá phong phú và đa dạng.
Khí hậu đất đai của nước ta rất thích hợp để trồng các loại cây như bông ,
đay…là một trong những loại nguyên liệu cho ngành may mặc.Do đó ảnh

hưởng trực tiếp đến nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp.Bên cạnh
đó còn có những nguồn nguyên liệu hóa học tạo thành sợi tổng hợp , sợi
nhân tạo phục vụ và thay thế sợi tự nhiên khi không đáp ứng kịp thời nhu
cầu.


Môi trường tự nhiên của nước ta rất thuận lợi đẻ phát triển ngành
may mặc.Tuy nhiên nó chỉ trở thành cơ hội khi các doanh nghiệp biết khai
thác một cách hợp lý. Muốn vậy các doanh nghiệpcần phải lên kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể, cho từng mùa vụ trong năm.
Đồng thời phải tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú, sẵn có trong nước
để sản xuất sản phẩm nhằm giảm giá thành sản phẩm.
e)Yếu tố công nghệ.
Đây là yếu tố mang đầy kịch tính, thường xuyên thay đổi và có ảnh
hưởng quan trọng, trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp may mặc.Trong thời đại hiện nay, khi mà khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ làm thay đổi cách thức
sản xuất sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt giá thành hạ.
Nước ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, trình độ khoa học
công nghệ, kĩ thuật lạc hậu so với thế giới. Chính vì vậy mà các sản phẩm
của nền kinh tế trong đó có may mặc của nước ta rất khó khăn trong việc
cạnh tranh với các sản phẩm của các nươc tiên tiến trên thế giới. Ngày nay
công nghệ được coi như vũ khí cạnh tranh. Sự thay đổi về công nghệ có thể
làm cho các sản phẩm hiện đang sản xuất trở thành lỗi thời trong khoảng
thời gian ngắn. Sự phát triển của công nghệ lầm rút ngắn chu kì sống của
sản phẩm. Vì vậy công nghệ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt dộng sản xuất hàng
may mặc của nước ta. Các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc của nước
ta trong những năm gần đây đã nhận rõ tầm quan trọng của công nghệ
trong sản xuất. Các doanh nghiệp liên tục nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện
đại của nước ngoài để thay thế thiết bị lạc hậu trước đây. Từ chỗ sản xuất

bằng máy khâu đạp bằng chân đã được thay thế bằng dây chuyền máy may
tự động hiện đại hay trang bị máy ép thân 1 loại may có thể thay thế cho 10
lao động trong khâu là…Đến năm 1999 ngành đã đổi mới được 95% máy
móc thiết bị, năm 2003 toàn ngành có khoảng 190000 máy may hiện đại.
Nhờ có công nghệ hiện đại, các donah nghiệp của ta đã nầng cao được năng


suất lao động chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường khu vực và thế giới.
Công nghệ có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp may mặc. Do vậy để phát triển ngành này thì vấn đề
đặt ra là các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư những dây chuyền
thiết bị công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó phải tổ chức các lớp đào tạo bồi
dưỡng ngắn hạn để nâng cao tay nghề cũng như trình độ kĩ thuật để vận
hành được tốt máy móc thiết bị hiện đại đó. Sự phát triển của khoa học
công nghệ và kĩ thuật đặt ra cho ngành may mặc Việt Nam trước những áp
lực và thách thức to lớn. Trong điều kiện hội nhập hiện nay các doanh
nghiệp của nước ta cần phải mở rộng giao lưu , làm ăn với các doanh
nghiệp nước ngoài để tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ ,cũng như kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp bạn nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của doanh ngiệp mình.
f) Yếu tố toàn cầu hóa.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với các doanh nghiệp của ta nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xất
hàng may mặc nói riêng.Với việc trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới, Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế , một số quy định,
hàng rào ngăn cản việc xuất khẩu sẽ bị xóa bỏ. Điều này tạo hành lang
pháp lý thông thoáng cho các sản phẩm của chúng ta hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. May mặc là sản phẩm xuất khâu chủ yếu của nước

ta. Do vậy khi hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới sản phẩm này. Trên thực tế tham gia vào APTA, thực hiện tiến
trình CEPT, Việt Nam sẽ có điều kiện xuát khẩu hàng may mặc vào thị
trường với khoảng 400 triệu dân của khu vực ASEAN với sự đòi hỏi chất
lượng sản phẩm không quá cao như thị trường châu ÂU , châu MỸ . Tuy
nhiên nó cũng đạt ngành may mặc Việt Nam trươc thách thức đó là đó là

×