Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại công ty TNHH Phương Đông doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.44 KB, 57 trang )

TIỂU LUẬN:

Báo cáo thực tập tại công ty
TNHH Phương Đông


Lời mở đầu

Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay,các doanh nghiêp vừa và nhỏ Việt Nam ngày
càng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp trên 30% GDP cả
nước,tạo việc làm cho hơn 25% tổng số lao động trên tồn quốc.Cùng với việc đóng
góp cho xã hội khối lượng hàng hóa và giải quyết việc làm cho người lao động, các
doanh nghiệp vừa va nhỏ Việt Nam còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương trên
các vùng cả nước.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới , các doanh nghiệp này cũng đóng
góp vai trị quan trọng . Để nâng cao tính cạnh tranh và vị thế của các doanh nghiệp
Việt Nam trên trường quốc tế thì trong quá trình hoạt động của mình yêu cầu các
doanh nghiệp phải ln hồn thiện cơng tác tổ chức , quản lý nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Trong đó việc xây dựng và hồn thiện cơng tác tổ chức hạch toán
kế toán là một vấn đề quan trọng hàng đầu.
Cơng tác giảng dạy và học tập kế tốn cũng đang được hồn thiện trong đó tổ
chức cho sinh viên tìm hiểu thực tế tại các cơng ty là một phương thức hiệu quả
nhằm cung cấp kiến thức thực tế cho nguồn nhân lực kế toán tương lai . Để phục vụ
cho q trình học tập về kế tốn , em đã xin kiến tập kế tốn tại cơng ty TNHH
Phương Đơng . Trong q trình thực tế tại cơng ty , em đã được tìm hiểu về cơng
việc sản xuất kinh doanh , công tác tổ chức quản lý trong đó trọng tâm là cơng tác
tổ chức kế tốn . Được tìm hiểu về các cơng việc kế toán cụ thể từ tổ chức chứng từ
,vận dụng hệ thống tài khoản , hệ thống báo cáo , hệ thống sổ sách tương ứng với
các phần hành cụ thể và sự vận hành của bộ máy kế toán .




Phần một : Khái quát chung về công ty
TNHH Phương Đông

1.1.Lịch sử phát triển của công ty TNHH Phương Đông
Công ty TNHH Phương Đông được thành lập theo giấy phép đầu tư số
052807 được UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt ngày 20/11/1998.Nhờ sự đóng góp
tích cực của Ban lãnh đạo Cơng ty cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong nhà
máy cho đến nay công ty đã đạt được những thành quả đáng kể trong sản xuất kinh
doanh. Công ty hiện có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên giàu kinh nghiệm, tay nghề
giỏi, có kỷ luật lao động tốt và môi trường làm việc chuyên môn với đầy đủ trạng
thiết bị hỗ trợ an tồn sản xuất… Cơng nhân có thể hồn tồn n tâm với tất cả các
chế độ, chính sách áp dụng tại nhà máy cũng như mơi trường làm việc an tồn, ổn
định, chun nghiệp sẽ tạo điều kiện cho mỗi công nhân phát huy khả năng và tính
sáng tạo của mình trong q trình sản xuất và làm việc.
Tuy mới thành lập là một doanh nghiệp cịn non trẻ nhưng cơng ty đã có
những bước phát triển đáng ghi nhận . Công ty TNHH Phương Đông đã xây dựng
xơ sở hạ tầng khang trang với hệ thống máy móc thiết bị văn phịng , các máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất ln được đầu tư đổi mới , công ty xây dựng hệ thống
mạng Lan và Internet , sử dụng và bảo dưỡng định kì đảm bảo đủ các phương tiện
máy móc cho sản xuát . Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là giặt mài cơng nghiệp
nên một lượng lớn nước có lẫn hóa chất sẽ được thải ra sau q trình sản xuất .Do
đó , hiện nay cơng ty đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lí nước thải trên nền diện tích
của cơng ty, nhà xuởng điện nước được cung cấp đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành thông suốt cũng như thiết bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy ...
Địa chỉ của công ty : Xã Xuân Dục –huyện Mỹ Hào- tỉnh Hưng Yên
Công ty hoạt động trong lĩnh vực giặt mài công nghiệp . Công ty thực hiện
việc cung cấp dịch vụ sản xuất giặt , mài , nhuộm công nghiệp theo các đơn đặt
hàng của khách hàng .

Mới thành lập ,công ty vẫn là doanh nghiệp non trẻ , quy mô hoạt động của
công ty tương đối nhỏ ,tuy nhiên công ty đang trong quá trình xây dựng và phát


triển đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Hiện nay cơng ty đã xây
dựng hệt hống quản lý tích hợp IMS (Intergrated Manegement System) với mục
đích thực hiện duy trì và khơng ngừng phát triển các hoạt động quản lý chất lượng ,
môt trường và các trách nhiệm xã hội . Hệ thống quản lý tích hợp được công ty
TNHH Phương Đông xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 –ISO14001SA 8000.

Qui mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây được phản ánh qua các chỉ tiêu sau :

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2004

Năm

Chênh lệch

2005

+-

%

1.Vốn


Triệu đồng

13535

14000,6

465.5

3,44

2.Tổng doanh thu

Triệu đồng

68 985

85 696

16711

24,22

3.Tổng lãi từ hoạt

Triệu

1 500

1 750


250

16,67

động sản xuất

đồng

Người

350

374

24

6.8

Đồng/người

1 457100

1 534200

77100

5,29

kinh doanh

4.Tổng số lao
động

5.Thu nhập bình
quân đầu

/tháng

người/tháng

Nhìn vào một số chỉ tiêu ta thấy :
Tổng doanh thu đạt được của công ty năm 2005 là 85696 triệu đồng , tăng
16711 triệu đồng so với năm 2004 là 68985 triệu đồng tương ứng là tăng24,22 % .
Lợi nhuận của công ty đạt được năm 2005 là 1750 triệu đồng , tăng 250 triệu
đồng so với năm 2004 , tương ứng tăng 16,67 % .


Về nguồn vốn của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng qua các năm , từ 13535
triệu đồng năm 2004 , năm 2005 đã tăng lên đến 14000,6 triệu đồng
Do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh nên chỉ tiêu lao động cũng tăng cả về
quy mô và chất lượng . Tiền lương bình qn tháng của cơng nhân viên tăng cao
hơn qua các năm . Đây là chỉ tiêu đảm bảo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ
cơng nhân viên , nó cũng là yếu tố quan trọng góp phầnkhuyến khích cơng nhân làm
việc tăng năng suất lao động .
Hiện nay công ty đang đẩy mạnh phát triển nhằm khẳng định vị trí của mình
nhằm kịp thời hội nhập với xu thế phát triển kinh tế mới của thời đại chuẩn bị kĩ
càng tất cả những tiềm năng cho thời kì hội nhập kinh tế thế giới.
1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý,tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Phương Đông
1.2.1..Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ

Cơng ty TNHH Phương Đơng là đơn vị hạch tốn độc lập và có đầy đủ tư cách
pháp nhân .
Quy trình kinh doanh của cơng ty bắt đầu bằng việc tìm kiếm thơng tin về khách
hàng thơng qua các sách báo,tạp chí,Internet hay từ nhân viên trong cơng ty . Sau
khi có được thơng tin về khách hàng , cơng ty tiến hành tiếp cận khách hàng với
những hình thức như gọi điện , fax thư chào hàng, gửi E-mail, gửi tài liệu hay gặp
trực tiếp khách hàng ...Căn cứ trên các thông tin thu được về khách hàng và kết quả
tiếp cận khách hàng phòng kinh doanh đánh giá xác định nhu cầu , kế hoạch sản
xuất của khách hàng. Sau đó tiếp nhận mẫu của khách hàng gửi tới , thực hiện việc
giặt mẫu và gửi trả mẫu cho khách hàng kiểm tra . Khách hàng duyệt mẫu nếu đạt
yêu cầu phòng kinh doanh sẽ gửi báo giá tới khách hàng và hai bên tiến hành thoả
thuận hợp đồng và đi đến kí kết hợp đồng .Sau khi hợp đồng được kí kết cơng ty
tiến hành giao nhận hàng từ khách hàng gửi đến nhập kho và phòng kĩ thuật cùng
các tổ sản xuất bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm .Việc sản xuất tiến
hành xong tổ kho tiến hành nhập kho thành phẩm và bộ phận giao hàng thực hiện
giao hàng cho khách hàng và làm các thủ tục thanh tốn.
Từ việc tìm kiếm khách hàng , tiếp cận khách hàng cho đến khi kí kết hợp đồng
, lên kế hoạch sản xuất, thực hiện sản xuất , giao hàng cho khách hàng và hoàn tất


hợp đồng được phân cơng cho các phịng ban chun trách đảm nhiệm . Mọi cơng
việc tại các phịng ban tuy mang tính độc lập song là một thể thống nhất liên kết
như một mắt xích mang tính liên tục và tập trung cao.
ở cơng ty hiện nay gồm có 29 quy trình cơng nghệ nhằm phù hợp với những
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 –ISO14001-SA 8000. Như quy trình kiểm sốt tài liệu ,
quy trình kiểm sốt hồ sơ , quy trình tuyển dụng , quy trình đào tạo , quy trình quản
lý thiết vị và thiết bị đo , quy trình mua hàng , quy trình vận hành lị hơi , quy trình
giặt đại trà , quy trình phun hố chất , quy trình bắn cát , quy trình giặt hàng mẫu ,
quy trình kiểm tra sản phẩm , quy trình giám sát và đo , quy trình kiểm sốt sản
phẩm khơng phù hợp , quy trình xác định khía cạnh mơi trường , quy trình xử lý

nước thải...
Có thể khái qt một số quy trình cơng nghệ chủ yếu thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Quy trình nhuộm sản phẩm
Chuẩn bị
ban đầu :
máy móc ,
nhân lực

Xuất trả
khách
hàng

Bỏ hàng
vào máy

Nhập kho
thành
phẩm

Tiến hành
nhuộm

Kiểm
tra

Kiểm
tra

Sấy theo quy
trình đã

định mức


Sơ đồ 2 :

Chuẩn bị
ban đầu :
máy móc ,
nhân lực

Sơ đồ Quy trình giặt sản phẩm

Bỏ hàng
vào máy

Xuất trả
khách
hàng

Nhập kho
thành
phẩm

Tiến hành
giặt

Kiểm
tra

Kiểm

tra

Sấy theo quy
trình đã
định mức

Trên cơ sở nắm chắc quy trình cơng nghệ của q trình sản xuất sẽ giúp cho
việc tổ chức quản lý, hạch toán các yếu tố đầu vào của công ty được xác định một
cách hợp lý .Từ đó, góp phần vào việc giảm chi phí , nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phương Đông
Công ty bao gồm cả khối văn phòng và phân xưởng sản xuất. Tổ chức bộ máy
quản lý của cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến với chức năng từ công ty
đến tổ sản xuất và đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức
năng.
Sơ đồ 3:

Sơ đồ tổ chức cơng ty

Hội đồng
thành viên

Ban giám
đốc

Phịng
kế
hoạch-

Phịng

tổ chức
nhân

Phịng
kế

Phịng
kỹ
thuật

Nhà máy



Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: là mức lãnh đạo cao nhất của công ty , chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tồn cơng ty ; xem xét đánh giá hiệu
quả của hệ thống quản lý tích hợp ; đề ra các chính sách chất lượng mơi trường ,xã
hội .
Phòng kinh doanh : bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận kế hoạch
Trong đó bộ phận kinh doanh có chức năng nắm bắt thơng tin thị trường, điều
tiết giá cả , tổ chức mạng lưới dịch vụ cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng
và là cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch sản xuất
của công ty .
Bộ phận kế hoạch có chức năng là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , quý , năm và xây dựng chiến
lược sản xuất kinh doanh , thực hiện các nhiệm vụ chun mơn nghiệp vụ .
Phịng tổ chức nhân sự : gồm bộ phận nhân sự và bộ phận hành chính
Bộ phận nhân sự là đơn vị quản lý nghiệp về nhân sự , tiền lương ,và thực hiện
các chính sách xã hội đối với người lao động theo đúng quy định nhà nước tham

mưu Giám đốc công ty thực hiện các chế độ như lao động , tiền lương , các chính
sách xã hội ; thực hiện chức năng quản lý về chuyên môn nghiệp vụ .
Bộ phận hành chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc cơng ty triển khai các
cơng việc phục vụ hành chính , văn phòng ; quản lý các phương tiện xe máy ,
phương tiện làm việc trang thiết bị dụng cụ văn phòng .
Phòng kỹ thuật : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty quản lý kỹ
thuật-công nghệ , máy móc thiết bị ,an tồn vệ sinh lao động ;nghiên cứu ứng dụng
kỹ thuật-công nghệ vào sản xuất . Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là xây dựng và chỉ
đạo thực hiện các phương án kỹ thuật được giao tại các phân xưởng nhà máy ;
nghiên cứu và ứng dụng các mẫu mã mới ; nghiên cứu kỹ thuật sản xuất sản phẩm
chính để đưa vào sản xuất ; quản lý chất lượng vật tư , nguyên liệu ,chất lượng sản
phẩm ; lập kế hoạch An toàn lao động- vệ sinh lao động ; tham gian lận biên soạn
tài liệu phục vụ giảng dạy và đào tạo công nhân kỹ thuật ; tiến hành đánh giá tác
động môi trường ...


Phịng tài chính kế tốn : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc công ty trong
việc quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh ; thực hiện nhiệm vụ chun mơn ,
nghiệp vụ về Tài chính –kế tốn .
Bộ phận vật tư : tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác bảo quản ,
cấp phát , sử dụng vật tư hàng hoá đúng chế độ theo quy định của Cơng ty & pháp
lệnh kế tốn thồng kê hiện hành , tham mưu trong công tác mua săm vật tư hàng
hoá , đảm bảo về chất lương , số lượng , chủng loại ; xây dựng những quy định cụ
thể chống lãng phí , thất thoat trong việc mua sắm cũng như sử dụng vật tư hàng
hoá , tổ chức đúng những nội dung các văn bản , các quy định hướng dẫn nghiệp vụ
của công ty trong công tác quản lý vật tư .
Phân xưởng sản xuất : trực tiếp quản lý máy móc , thiết bị , lao động , nhà
xưởng ; sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của
phân xưởng sản xuất là : tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo kế hoạch ; thực
hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ ; quản lý lao động , phòng chống và hạn

chế tai nạn lao động , tham gian lận đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động ; tổ chức các phong trào thi đua lao
động sản xuất ; chăm lo cải thiện đời sống vật chất-tinh thần và sức khỏe cho người
lao động ; tiến hành đánh giá tác động môi trường ở bộ phận ; thực hiện các công
việc nhằm làm giảm và hạn chế ảnh hưởng tới môi trường khi có sự cố .

Phần hai : Đặc tổ chức kế tốn tại cơng ty
TNHH Phương Đơng

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý , bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.


Với hình thức này thì tồn bộ cơng việc kế tốn được tập trung tại phịng kế tốn
của cơng ty .Tại phịng kế tốn tài chính hàng ngày nhật , cập nhật , kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ , chứng từ ở tất cả các phòng ban .Nghiệp vụ kinh tế tồn cơng ty cung
cấp cho phịng theo quy chế về chế độ báo cáo luân chuyển chứng từ một cách có hệ
thống , giám sát tài chính kinh tế; hoạt động kinh tế ở từng thời điểm . Tạo thành
mối liên kết chặt chẽ và phải tuân thủ một thể thống nhất về hoạt động kinh tế .
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty được thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ đồ 4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
TNHH Phương Đơng

Kế tốn
trưởng

Kế
tốn


Kế
tốn

cơng

vật

Kế tốn
tiền lương
và BHXH

Thủ
quỹ

Chức năng của bộ máy kế toán : là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc cơng ty
trong việc quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh , thực hiện nhiệm vụ chun
mơn , nghiệp vụ Tài chính-kế tốn.
Nhiệm vụ của bộ máy kế tốn :
- Quản lý vốn , tài sản , cơng nợ phải thu , cơng nợ phải trả .
- Tính toán tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán phục vụ cho hạch toán giá
thành sản xuất .
- Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn,dài hạn, bao gồm kế hoạch về nguồn vốn
tham gian lập các dự án đầu tư , xây dựng và vay các nguồn vốn cho đầu tư-xây
dựng .


- Nghiên cứu xây dựng các quy định về tài chình và triển khai thực hiện các
quy định . Tổ chức thực hiện các quy định , hướng dẫn theo dõi kiểm tra về nghiệp
vụ đề xuất các biện pháp quản lý uốn nắn các sai lệch trong quản lý tài chính .
- Tổng hợp đáng giá tình hình quản lý tài chính , phân tích hoạt động kinh tế ,

đánh giá việc sử dụng và bảo toàn , tăng trưởng vốn cố định . Các biện pháp tăng
nhanh vòng quay vốn lưu động , đề xuất các biện pháp hợp lý sử dụng các nguồn
vốn , các phương án sửa đổi , điều chỉnh cơ chế quản lý các nguồn vốn để đảm bảo
sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
- Kiểm tra các thủ tục thanh toán ( Tính hợp lý , hợp pháp của chứng từ trước
khi trình Giám đỗc ký duyệt )
-Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với các cơ quan quản lý cấp trên
- Tham gia biên soạn tài liệu giảng dạy nghiệp vụ , hướng dẫn nghiệp vụ tài
chính-kế tốn cho các đơn vị thực hiện .
Chức năng nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế tốn :
Phịng kế tốn của công ty gồm 5 người được phân công như sau :
Kế tốn trưởng : Phụ trách cơng tác phịng tài chính –kế tốn,hướng dẫn chỉ
đạo , phân cơng kiểm tra, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các cơng việc
theo chỉ tiêu ,báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng ,q, năm
của cơng ty . Đồng thời kiêm kế toán tổng hợp theo dõi và làm cơng việc kế tốn
tổng hợp như tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh , lên báo
cáo tài chính.
Kế tốn cơng nợ : Theo dõi , định khoản và ghi chép các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn của công ty ở Ngân hàng cũng như theo dõi , định khoản cà ghi chép các
khoản cơng nợ của cơng ty.
Kế tốn vật tư kiêm kế tốn TSCĐ : Theo dõi tình hình vật tư , tình hình tăng
giảm TSCĐ ghi sổ kế tốn kịp thời khi có sự thay đổi .
Kế tốn tiền lương và BHXH : thực hiện việc tính tiền lương dựa vào bảng
chấm cơng , lập bảng thanh tốn tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công
ty . Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán BHXH kế tốn tiến hành trích BHXH
theo chế độ hiện hành .


Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty , theo dõi các khoản thu chi
và định khoản vào các sổ sách kế tốn có liên quan .

2.2.Chế độ kế tốn đang áp dụng tại cơng ty
 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc ngày 31/12/N
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VN

+Nguyên tăc

và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : quy đổi thành VNĐ
 Hình thức sổ kế tốn áp dụng : Nhật ký chứng từ
 Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tăc đánh giá TSCĐ : theo giá thực tế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng : TSCĐ được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng . Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định phù hợp với
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 Bộ tài chính ban hành .
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá : theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : theo phương pháp
nhập trược –xuất trước ( NT-XT )
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường
xuyên


Phương pháp tính và nộp thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ

2.3.Tổ chức bộ sổ kế tốn
2.3.1.Hệ thống chứng từ của cơng ty
Hệ thống chứng từ kế tốn của cơng ty là hệ thống chứng từ kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các loại sau :
Chứng từ kế toán sử dụng cho thu chi tiền mặt
Để tạm ứng cho công nhân viên đi công tác hoặc thu mua nguyên vật liệu công
ty sử dụng 2 chứng từ sau :

+ Giấy đề nghị tạm ứng

( Mẫu số 03-TT )

+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Khi bán hàng , khách hàng thanh toán bằng tiền mặt , kế toán phải lập phiếu thu
để phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào nhập quỹ :
+ Phiếu thu

( Mẫu số 01-TT )


Khi phát sinh các nghiệp vụ cần phải chi tiền mặt , kế toán phải lập phiếu chi để
phản ánh việc xuất tiền mặt ra khỏi quỹ :
+Phiếu chi

( Mẫu số 02-TT )

Kèm theo cịn có các chứng từ :
+ Biên lai thu tiền

( Mẫu số 05-TT )

+ Bảng kiểm kê quỹ

( Mẫu số 07a-TT )

Chứng từ sử dụng cho thu chi không bằng tiền mặt
Khi công ty chuyển khoản trả nợ người bán , công ty phải phát hành “Séc
chuyển khoản “ và “ Uỷ nhiệm chi “ (gồm 3 liên )

Khi ngân hàng đã chuyển tiền chi trả hộ cơng ty thì ngân hàng sẽ có thơng báo
cho cơng ty bằng “Giấy báo Nợ” . Khi đó , kế toán sử dụng làm căn cứ để ghi giảm
trên TK 112.
Trường hợp công ty bán hàng cho một doanh nghiệp khác đã có hợp đồng hoặc
là khách quen mà cả hai bên cùng có tài khoản trong ngân hàng thì cơng ty nhờ
ngân hàng nơi có tài khoản thu hộ.
Khi công ty bán sản phẩm, công ty viết giấy ủy nhiệm thu nhờ ngân hàng nơi
có tài khoản thu hộ.
Đơn vị mua căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để có quyết định thanh
tốn. Nếu đồng ý trả, công ty viết giấy ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng để nhờ
chuyển thanh toán cho bên bán. Khi nhận được tiền, ngân hàng sẽ thông báo cho
công ty bằng “Giấy báo Có”. Căn cứ vào giấy báo có, kế toán ghi tăng trên tài
khoản 112.
Chứng từ thanh toán ( Mua và bán hàng)
Khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ..... cơng ty nhận được
các hóa đơn mua hàng đó là:
+ Hóa đơn GTGT

(Mẫu số 01/GTKT - 3LL)

+ Hóa đơn GTGT

(Mẫu số 01/GTKT - 2LN)

+ Hóa đơn bán hàng

(Mẫu số 02/GTKT - 2LN)

Các hóa đơn mua hàng là các chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào đó để vào các
sổ kế tốn

Khi bán hàng, cơng ty sử dụng hai chứng từ như sau:


+ Hóa đơn GTGT

(Mẫu số 01/GTKT - 3LL)

+ Hóa đơn GTGT

(Mẫu số 02/GTKT - 2LN)

Chứng từ sử dụng cho hàng tồn kho
Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về không sản xuất ngay mà nhập
kho, hoặc khi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xong khơng xuất bán ln mà
nhập kho thì kế tốn lập phiếu nhập kho để phản ánh:
+ Phiếu nhập kho

(Mẫu số 01 - VT)

Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất hoặc xuất
kho sản phẩm đi bán thì kế tốn lập phiếu xuất kho để phản ánh:
+ Phiếu xuất kho

(Mẫu số 02 - VT)

Để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật tư, sản phẩm hàng
hóa ở từng kho, kế tốn sử dụng chưng từ:
+ Thẻ kho

(Mẫu số 06 - VT)


Chứng từ về tài sản cố định
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ để theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định (TSCĐ), bao gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ

(Mẫu số 01 - TSCĐ)

+ Thẻ TSCĐ

(Mẫu số 02 - TSCĐ)

+ Biên bản thanh lý TSCĐ

(Mẫu số 03 - TSCĐ)

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ

(Mẫu số 05 - TSCĐ)

Hệ thống chứng từ về lao động tiền lương
Công ty áp dụng các loại chứng từ sau:
+ Bảng chấm công

(Mẫu số 01 - LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương

(Mẫu số 02 - LĐTL)


+ Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH

(Mẫu số 03 - LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

(Mẫu số 05 - LĐTL)

+ Danh sách người lao động hưởng BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
LĐTL)
Biên bản và các loại chứng từ khác
+ Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước (Mẫu số 02/TNS )

(Mẫu số 05 -


2.3.2.Hệ thổng sổ sách tại công ty
Đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty phịng tài chính kế tốn áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký-chứng từ .
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau :
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết như Sổ chi tiết các tài khoản TSCĐ , thanh toán
với người mua , thanh toán với người bán , tiền mặt , chi phí ...
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ :
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan .
- Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê , Sổ chi tiết

thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán , bảng kê, Sổ chi tiết cuối
tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, Sổ chi tiết vào Nhật ký
chứng từ .
- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ , các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ , sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan .
- Cuối tháng khố sổ , cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ , kiểm tra , đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào Sổ Cái .
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các thẻ sổ có liên quan . Cuối tháng , cộng các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái .
- Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ
, Bảng tổng hợp chi tiết , Bảng kê được dùng để lập Báo cáo tài chính.


Sơ đồ 5 : Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Bảng


Nhật ký chứng
từ

Thẻ và sổ

kế toán
chi tiết

Sổ
Cái

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Báo cáo
tài
chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra

2.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán dùng để phân loại đối tượng kế
toán theo một dấu hiệu riêng

nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường

xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình hiện có, sự biến động của mỗi loại tài sản,
mỗi loại nguồn vốn.
Đối tượng chủ yếu của hạch toán kế toán là tài sản và nguồn vốn, nó ln ở
trạng thái vận động. Do vậy, tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng cụ thể
của kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở ra để tập hợp những nghiệp vụ phát

sinh có cùng nội dung kinh tế như nhau nên mỗi tài khoản có nội dung kinh tế và có
tên gọi riêng.
Căn cứ vào thực tế của hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty, kế tốn trưởng
đã mở 54 tài khoản trong bảng và 2 tài khoản ngoài bảng:


+ Loại I: Tài sản lưu động, gồm 15 tài khoản: 111, 112, 113, 131, 138, 141,
142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Loại II: Tài sản cố định, gồm 5 tài khoản: 211, 213, 217, 214, 241, 242,
244.
+Loại III: Nợ phải trả, gồm 9 tài khoản: 311, 315, 331, 333, 335, 338, 341,
342, 344.
+ Loại IV: Vốn chủ sở hữu, gồm 8 tài khoản: 411, 412, 413, 414, 415, 421,
431, 441.
+ Loại V: Doanh thu, gồm 5 tài khoản: 511, 515, 521, 531, 532.
+ Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh, gồm 7 tài khoản: 621, 622, 627, 632,
635, 641, 642.
+ Loại VII: Thu nhập khác, gồm 1 tài khoản: 711.
+ Loại VIII: Chi phí khác, gồm 1 tài khoản: 811.
+ Loại IX: Xác định kết quả kinh doanh, gồm 1 tài khoản: 911.
+ Loại 0: Tài khoản ngoài bảng, gồm 2 tài khoản: 007, 009.
2.3.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại cơng ty
Báo cáo tài chính là phương pháp dùng hệ thống biểu mẫu quy định để tổng
hợp một cách có hệ thống mọi tài liệu, số liệu hạch toán hàng ngày ở các tài khoản
và sổ sách kế toán
Theo yêu cầu của cơng việc thì cơng ty sử dụng các loại báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán

(Mẫu số B01 - DN)


+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

(Mẫu số B02 - DN)

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu số B09 - DN)

+ Bảng cân đối tài khoản

(Mẫu số F01 - DN)

+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN

(Mẫu số F02 - DN)

2.4.Tổ chức kế toán các phần hành tại cơng ty TNHH Phương Đơng
2.4.1.Tổ chức kế tốn tại phần hành nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức hạch toán vật tư là phân loại và đánh giá thống
nhất , đúng chế độ các lại vật tư trong đơn vị ; tổ chức hệ thống chứng từ ,sổ chi tiết
,sổ tổng hợp theo phương pháp hạch tốn hàng tồn kho thích hợp trong điều kiện


thức tế của đơn vị hạch toán cũng như đặc điểm vật tư của đơn vị và tổ chức hệ
thống báo cáo vật tư theo các chỉ tiêu nhập ,xuất, tồn để phục vụ công tác quản lý .
Đặc thù sản xuất của công ty là chuyên giặt mài nhuộm công nghiệp theo các
đơn đặt hàng nên NVL chủ yếu là vật liệu phụ như phẩm màu Asudel các loại đen
,hồng,đỏ..,nhiên liệu ; vật liệu khác ; (Vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp ).
Nguyên vật liệu được cung cấp từ thị trường trong nước và cả nhập khẩu từ nước
ngoài . CCDC gồm loại xuất dùng một lần và loại phân bổ nhiều lần .

Chứng từ sử dụng trong phần hành này bao gồm các chứng từ phản ánh việc
xuất kho ,nhập kho , kết quả kiểm kê kho như : Phiếu nhập kho , Biên bản kiểm
nghiệm vật tư , Phiếu xuất kho , Thẻ kho, Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kì ,Biên bản
kiểm nghiệm vật tư.
Tài khoản sử dụng :
-TK 152 : “Nguyên liệu ,vật liệu “
-TK 151 : “Hàng mua đi đường “
-TK 153 : “ Công cụ dụng cụ “ .
-TK 159 : “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ .
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần của nguyên vật liệu có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi ký kết xong hợp đồng với khách hàng , sẽ xuất nguyên vật liệu. Quá trình
nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ vào phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế tốn .
Ví dụ theo phiếu xuất kho số AS0259 ngày 7/3/2006 cho một đơn đặt hàng trong
tháng ( Biểu 1).Khi xuất kho kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 621ĐN45 : 64128274 đ
Có TK 152

: 64128274 đ

Đồng thời kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết TK 152 trong phần hành và
vào Sổ chi tiết TK 621 ĐN45 trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm .
Từ các chứng từ gốc về phần hành kế toán tiến hành lập các bảng kê 4,6 và các
nhật kí chứng từ liên quan 1,2,3,4,5,6,9,10 .Cuối tháng lập nhật kí chứng từ số 7 và
vào Sổ Cái TK152,TK153,TK151.


Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí

chứng từ và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính về các chỉ
tiêu hàng tồn kho như : Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng mua đang đi
đường ..
2.4.2. Tổ chức hạch tốn phần hành tiền mặt
Tiền mặt của cơng ty chủ yếu được hình thành từ việc bán hàng. Cơng ty bán
hàng với 2 hình thức thanh tốn: thanh tốn bằng tiền mặt và thanh toán bằng
chuyển khoản tiền gửi ngân hàng. Tại cơng ty, nghiệp vụ thanh tốn bằng tiền mặt
diễn ra khá phổ biến.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ,
báo cáo quỹ …..
Tài khoản sử dụng:
- TK 111 : “Tiền mặt “
Sổ sách ghi chép :
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc phản ánh vào các sổ sách có liên quan . Kế tốn tiến hành lập Bảng kê số 1 ,
Nhật kí chứng từ số 1, cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .Số liệu tổng hợp trên các sổ
được dùng để lập báo cáo tài chính khoản mục tương ứng như Tiền mặt tại quỹ trên
bảng Cân đối kế tốn .
Ví dụ ngày 10/3/2006 cơng ty thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên để mua
65000000 để mua 9890 lit thuốc nhuộm , kế toán tiền mặt viết phiếu chi số 165/3
.Phiếu chi được chuyển đến giám đốc cơng ty và kế tốn trưởng ký duyệt sau đó tới
thủ quỹ để xuất chi tiền tạm ứng .Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi ,
kế tốn định khoản
Nợ TK 141 : 65000000 đ
Có TK 111 : 65000000 đ
Sau đó kế tốn tiến hành vào Sổ chi tiết TK 141 , TK 111 cùng số liệu để lập
Bảng kê số 1 cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .
2.4.3.Tổ chức hạch toán phần hành tiền lương và nhân viên
Nội dung hạch toán phần hành bao gồm hạch toán số lượng lao động ,hạch
toán thời gian sử dụng lao động , hạch toán kết quả sử dụng lao động , hạch toán



tiền lương , tính thưởng cho người lao động, hạch tốn tổng hợp về tiền lương và
tình hình thanh tốn với người lao động , hạch tốn các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng
Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động : các quyết định tuyển dụng ,sa thải ,nghỉ
hưu , nâng bậc ,khen thưởng ...
Chứng từ phản ánh thời gian lao động : Bảng chấm công , biên bản ngừng
việc ,phiếu báo làm thêm giờ,giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH...
Chứng từ phản ánh kết quả lao động : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,
phiếu báo hỏng ...
Chứng từ phản ánh về tiền lương và khoản thu nhập khác của người lao động
:bảng thanh toán tiền lương và BHXH , bảng thanh toán tiền thưởng ,chứng từ thanh
toán chi tiền cho người lao động ,chứng từ bù trừ thiệt hại hoặc bù trừ công nợ với
công nhân viên ...
Tài khoản sử dụng :
- TK 334 :”Phải trả CNV”
- TK 3382 : “ Kinh phí cơng đồn “
- TK 3383 : “BHXH”
- TK3384 : “ BHYT”
- Tk 3353 : “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm “
Sổ sách ghi chép
Trong kì kế tốn mở các sổ chi tiết TK 334, TK 335, TK 338 và cuối tháng
lập bảng tổng hợp chi tiết .
Từ các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương lập bảng phân bổ số 1
,lấy số liệu để lập bảng kê 4,6 đồng thời lập các nhật kí chứng từ liên quan .Cuối
tháng lấy số liệu để lập nhật kí chứng từ số 7 vào Sổ Cái TK334, TK335, TK338.
Tại các bộ phận đều có bảng chấm cơng làm căn cứ cho việc lập bảng thanh
toán tiền lương. Bộ phận kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương này,chuyển cho kế
toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương . Đồng thời căn cứ vào

Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán tiền thưởng kế toán phân loại tiền
lương và lập bảng phân bổ tiền lương ,tiền thưởng cho các đơn đặt hàng cùng các
bộ phận để tập hợp chi phí , tính giá thành và các khoản chi phí khác (Biểu 4 ). Khi


phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương kế tốn tiến hành định khoản
.Ví dụ tại phân xưởng nhuộm
Nợ TK 622 ĐN45 :

310320042 đ

Nợ TK 622 ĐN46 :

79529905 đ

Nợ TK 627 PXnhuộm : 98174288 đ
Có TK 334 :

488024235 đ

Đồng thời vào Sổ chi tiết tài khoản 334
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với chỉ tiêu liên quan như chỉ tiêu"Phải trả công nhân viên” trên Bảng cân đối kế
toán .
2.4.4.Tổ chức hạch toán TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp .Những tiêu chuẩn về TSCĐ được quy định
theo chế độ tài chính hiện hành (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC).
Với công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, TSCĐ là phương tiện chủ yếu để

sản xuất sản phẩm. Hàng năm cơng ty nhập khẩu máy móc, thiết bị mới về thay thế
cho máy móc, thiết bị cũ cho nên tài sản cố định biến động thường xuyên. Kế toán
theo dõi ghi chép để tính và phân bổ mức khấu kịp thời và chính xác.
Chứng từ sử dụng trong phần hành TSCĐ bao gồm :
Chứng từ phản ánh việc tăng giảm TSCĐ là các quyết định liên quan đến việc
tăng giảm TSCĐ do chủ sở hữu ra quyết định
Chứng từ phản ánh biến động TSCĐ gồm :Biên bản giao nhận TSCĐ ,thẻ
TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn
thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Tài khoản sử dụng :
TK 211 : “TSCĐ hữu hình”.
TK 211 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3
-

TK 2112 : “Nhà cửa vật kiến trúc”

- TK 2113 : “Máy móc thiết bị “
- TK2114 : ”Phương tiện vận tải “


- TK 2115 : ”Thiết bị dụng cụ quản lý “
- TK 2118 : “TSCĐ hữu hình khác “
TK 2113 : “ TSCĐ vơ hình “
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
-

TK 2131 : “Quyền sử dụng đất “

- TK 2134 : “Nhãn hiệu “
- TK 2136 : ”Giấy phép và giấy phép nhượng quyền “

TK 214 : “Hao mòn TSCĐ “
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
- TK 2141 : “ Hao mịn TSCĐ hữu hình”
- TK 2143 : “Hao mịn TSCĐ vơ hình “
Sổ sách ghi chép trong phần hành TSCĐ
Trong hạch tốn chi tiết TSCĐ có 2 loại sổ chi tiết để phản ánh theo dõi TSCĐ
. Mẫu thứ nhất được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển nhưng chi tiết
theo từng loại TSCĐ ( Nhà cửa , kho tàng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải
...). Mẫu thứ hai được dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ các loại theo từng đơn vị bộ
phận sử dụng .
Trong kì kế tốn cũng tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .Và từ các
chứng từ gốc kế toán lập Bảng phân bổ số 3 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu
7 ) làm căn cứ cho việc tính giá thành ở phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành
cùng các phần hành khác . Khi trích khấu hao , tuỳ thuộc vào nơi sử dụng khác nhau
mà kế toán tiến hành định khoản tương ứng với tài khoản chi phí và ghi sổ kế tốn
các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết TK 214 , TK 627 ,TK 641 ...
Kế toán tiến hành lập các bảng kê 4 ,6 từ đó lập nhật kí chứng từ số 7,9 . Đồng
thời lập nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ 1,2,3,4,5 ,7,8,9,10 .Từ các
số liệu trên các nhật kí chứng từ cuối tháng vào Sổ Cái TK 211,213,214.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với chỉ tiêu về TSCĐ như chỉ tiêu TSCĐ trên bảng Cân đối kế toán .
2.4.5.Tổ chức hạch toán thanh toán với nhà cung cấp


Tổ chức hạch tốn q trình thanh tốn với người bán yêu cầu tổ chức hợp lý
hệ thống chứng từ ,hệ thống sổ sách nhằm theo dõi công nợ cho từng lần phát sinh ;
mở đủ số luợng sổ kế toán chi tiết thanh toán bới nguời bán để theo dõi từng đối
tượng . Đối với khoản phải thu , phải trả người bán có gốc là ngoại tệ thì vừa phải
theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ , vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỉ giá thích

hợp và thực hiện điều chỉnh tỉ giá khi lập báo cáo tài chính năm.
Chứng từ sử dụng trong phần hành bao gồm : Bản kiến nghị mua hàng ,Bản
báo giá do các nhà cung cấp gửi đến , Đơn đặt hàng, Hợp đồng cung cấp, Hoá đơn
bán hàng (do người bán gửi tới ), Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi , Bản thanh lý
hợp đồng , Giấy báo nợ , Chứng từ thanh toán khác,(giấy biên nhận vận chuyển ...),
Chứng từ chiết khấu ...
Tài khoản sử dụng
TK 331 : “Phải trả người bán “ .
TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán .
Sổ sách ghi chép trong phần hành
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng ,kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản
và ghi sổ .
Q trình thanh tốn với nhà cung cấp được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331.Kế
toán mở Sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp thường xuyên . Còn đối với nhà cung cấp
vãng lai có thể phản ánh chung trên cùng một sổ chi tiết . Đến cuối tháng kế toán
lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với nhà cung cấp trong đó thei dõi số dư đầu kì
, số phát sinh cả Nợ và Có và mỗi nhà cung cấp được lập một dòng .
Từ các chứng từ gốc lập các nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ số
1,2,3,4,10...Cuối tháng từ Sổ chi tiết TK 331 lập nhật kí chứng từ số 5 ,từ các số
liệu của nhật kí chứng từ liên quan khác để vào sổ cái TK 331 .
Ví dụ : Thu mua 17072 lít phẩm màu các loại của cơng ty Tân Thịnh (mã khách
hàng TT15) theo hố đơn số 01254TN, ngày 23/3/2006 trị giá hàng mua chưa có
thuế GTGT là 97654320 , thuế GTGT 10 % , chưa thanh toán cho người bán .Kế
toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152 :

97654320 đ

Nợ TK 133 :


9765432 đ


Có TK 331TT15 : 107419752 đ
Đồng thời kế tốn tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 331TT15 nghiệp vụ ngày
23/3/2006 và các Sổ chi tiết TK liên quan (TK152) , NK-CT số 5, làm căn cứ để
vào các Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua và Sổ Cái TK 331.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí
chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng
với các khoản mục liên quan đến khoản nợ Phải trả người bán .
2.4.6.Tổ chức hạch tốn q trình bán hàng
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng do vậy q trình đã thực sự bắt đầu từ
khi kí kết hợp đồng . Sản phẩm sau khi được hoàn thành và tiến hành nhập kho
khơng phải chờ q trình tìm kiếm người mua mà chuẩn bị giao cho khách hàng
như đã kí kết từ trước và chờ làm các thủ tục thanh toán .
Nhiệm vụ của phần hành này là tổ chức hợp lý quy trình lập và luân chuyển
chứng từ có liên quan đến phần hành tiêu thụ , tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán
chi tiết và tổng hợp để phản ánh giá vốn hàng bán ,doanh thu bán hàng ,chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , và xây dựng hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu
bán hàng .
Chứng từ sử dụng trong phần hành
Hoá đơn giá trị gia tăng
Chứng từ hàng tồn kho : gồm phiếu xuất kho thành phẩm theo dõi số lượng
thành phẩm xuất kho .
Chứng từ khác có liên quan : Bảng kê , hợp đồng kinh tế , bản thanh lý hợp đồng
, vận đơn ...
Tài khoản sử dụng
TK 155 : “Thành phẩm “
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán “
TK 641 : “Chi phi bán hàng “

TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh “
Sổ sách ghi chép


×