Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rat ở ngoại thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.94 KB, 102 trang )

chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
ĐẶT VẤN ĐỀ
I/Sự cấp thiết của đề tài
à Nội là một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam. Nơi mà thu nhập của
người dân đang tăng lên nhanh tróng. Kéo theo đó là những nhu cầu ngày càng
cao mà trước hết phải kể đến là nhu cầu về ăn.Rau sạch là một trong những mặt
hàng thực phẩm ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, vì vậy mà nhu cầu về
rau an toàn, rau trái vụ của người dân Hà Nội ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh đó cũng xuất hiện những lo ngại về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc sử dụng
quá nhiều hoá chất vào sản xuất rau an toàn làm cho dư lượng hoá chất trong rau
vượt quá giới hạn cho phép. Trên thực tế đã có nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra
gây lên tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của
người sản xuất rau xanh nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung. Vì vậy
nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu
thụ RAT ở Hà Nội là một việc làm cần thiết và quan trọng. Để góp phần vao phát
triển ngành hàng RAT tôi đã lựa chon đề tài:
H
“Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội”
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
1
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
II/ Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trong những năm qua
ta rút ra được những mặt còn hạn chế từ đó có những giải pháp để khắc phục. và
phát triển mạnh, bền vững ngành hàng RAT.
III/Phương pháp nghiên cứu
-thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, và các phương tiện thông tin đại chúng
-Thu thập số liệu từ cơ sơ thực tập và thông qua thăm quan thực tiễn tại cơ sở sản
xuất rau sạch.
IV/ kết cấu chuyên đề


+LỜI MỞ ĐẦU
+CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành
Hà Nội.
+CHƯƠNG II:Thực trạng phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RAT ở
ngoại thành Hà Nội.
+KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
2
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
CHƯƠNG I
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ THỰC CHẤT,VAI TRÒ CỦA RAT VÀ VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAT ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.
1. Thực chất về RAT
1.1. Các quan niệm về RAT
Theo quan điểm về nông nghiệp: “ Rau sạch là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia súc.”. Sản xuất rau sạch còn gọi là
rau an toàn cho người và gia súc khi đáp ứng được những yêu cầu sau: Hấp dẫn về
hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất, thu hái đúng độ chín khi
có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn. Khái niệm về rau an toàn bao hàm rau có
chất lượng tốt, dư lượng các hoá chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng( Cu,
Pb,Cd, As…) cũng như các vi sinh vật có hại đối với sức khoẻ của con người ở dưới
mức các tiêu chẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn của
FAO, WTO. Đây là các tiêu chí quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm cho mặt hàng rau sạch.
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của từng loại
rau, đúng độ chín kỹ thuật, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh
và có cả bao bì thích hợp.

Về bản chất phải bảo đảm quy định mức độ cho phép về dư lượng các loại hoá chất
bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
Hàm lượng Nitrat tích luỹ trong sản phẩm rau.
Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu là các kim loại như chì, thuỷ
ngân, asen, cadimi, đồng…Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm rau sạch chỉ được coi là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm
lượng tàn du các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn quy định. Tóm lại theo quan điểm
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
3
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
hầu hết các nhà khoa học cho rằng: “ Rau an toàn là rau không dập nát, hư hỏng,
không có đất bụi bám quanh, không chứa các sản phẩm hoá học, độc hại, hàm
lượng NO
3,
kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật
gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn và được trồng trên các vùng
đất không bị ô nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kĩ thuật được gọi
là những quy trình tổng hợp, hạn chế được sủ dụng phân bón hoá học và thuốc bảo
vệ thực vật ở mức độ cho phép.
1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT
1.2.1 Tiêu chuẩn chung về RAT
Về mặt cảm quan thì RAT là nhưng loại rau sau khi thu hoạch phải đảm bảo tươi,
không bị dập nát, sạch đất cát, không có lá héo úa chín đúng độ.
Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng RAT.Tuy
vậy Hà Nội qua nghiên cứu về mức độ “sạch” của rau từ những quy trình sản xuất
rau sạch để phân loại. Thí dụ: Môi trường sản xuất rau đất, nước, không khí trong
lành không ô nhiễm ; RAT phải sản xuất trong vùng quy hoạch, có tổ chức, quản lý
chặt chẽ ; đất không nhiễm độc của thuốc BVTV, các kim loại nặng, giống tốt và xử
lý bẩn…; cấm dùng phân tươi để bón. tưới, thuốc BVTV sử dụng theo quy định. .
Từ đó Hà Nội chia chất lượng RAT thành 3 loại :

-Loại I :Tươi,hình dạng đẹp, kích thước đẹp, hấp dẫn, không có sâu bệnh.
-Loại II: Độ tươi, hình dáng kích thước không được đẹp mắt
-Loại III: Sản phẩm dị dạng có sâu bệnh, không tươi, chủ yếu dùng làm thức ăn cho
gia súc
Theo thống kê chưa chính xác thì năm 2003,2004 RAT của Hà Nội được phân loại
về chất lượng :Loại I chiếm 70,9%, loại II chiếm 18,2% loại III chiếm 0,9%
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
4
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
1.2.2 Quy định về ngưỡng dư lượng NO
3
-
:
Nitrat là nguồn đạm quan trọng của cây xanh, là nguyên liệu không thể thiếu được
trong quá trình tổng hợp các loại axitamin, protein,và các loại đạm…
Như vậy có thể nói nitrat có vai trò hết sức quan trọng đối vói cây xanh và con
người, …
Tuy nhiên do tình trạng sử dụng phân bón hoá học quá nhiều gây nên sự dư thừa
hàm lượng NO
3
-
trong rau. Nếu dư lượng NO
3

vươt mức cho phép sẽ hại cho sức
khoẻ của người sủ dụng, đặc biệt đối với những loại rau xuất khẩu sang ngoài thì
viêc quy định các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm càng khắt khe.
Theo tiến sĩ Tạ Thu Cúc thì nếu chúng ta sản xuất trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, bón phân hợp lý và cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, có liều lượng
thích hợp giữa các yếu tố đa lượng NPK thì việc điều chỉnh dư lượng nitrat trong

cây rau là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biểu 1: Ngưỡng giới hạn NO
3
-
trong rau (mg/kg tươi)
Loại rau quả Hàm lượng NO
3
-
Loại rau quả Hàm
lượng
NO
3
-
Dưa hấu 60 Dưa chuột 250
Dưa bở 90 Khoai tây 250
Ớt ngọt 200 Cà rốt 250
Măng tây 150 Hành lá 1600
Đậu ăn quả 150 Bầu bí 400
Ngô rau 300 Cà tím 400
Cải bắp 500 Xà lách 1500
Su hào 500 Hành tây 50
Su lơ 300 Cà chua 100
(Nguồn :Dự thảo tiêu chuẩn RAT -Bộ NN&PTNT.)
1.2.3. Quy định về ngưỡng hàm lượng kim loại nặng trong rau.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
5
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Nếu hàm lượng kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép sẽ rất nguy hiểm cho
người sử dụng. vì vậy để đảm bảo RAT cần phải chú ý tới dư lượng kim loại nặng
trong quá trình sản xuất. theo quy đinh sau:

Biểu 2:Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng và độc tố trong rau quả tươi (mg/kg)
Nguyên tố Mức giới hạn (mg/kg)
Cd 0,03
Hg 0,06
As 0,2
Cu 2
Ni 3
Pb 0,6
Zn 30
Aflatoxin 0,005
Bo 1,8
Sn 200
Titan 0,3
(Nguồn:Cục BVTV)
1.2.4. Quy định về ngưỡng dư lượng thuốc BVTV trong rau:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV mà người sản xuất sử dụng, nhưng thông
dụng nhất là nhóm Clo hữu cơ và lân hữu cơ, độc tính của loại nay rất cao, thời gian
lưu đọng trên rau dài dễ gây hại cho con người.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
6
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Biểu 3 : Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thưc vật trong một số
loại rau quả tươi (mg/kg)
Tên thuốc Khoai
tây
Cải
bắp
Su



lách
Rau
cải

chua
Đậu
trạch
Lindan 0,05 0,5 0,5 2 2 2 0,1
Carbaryl 0,2 - - - - 0,5 5
Aldrin 0,1 0,1 0,1 0,1 - 0,1 -
Cypermethrin - 2 - 2 1 0,5 0,5
Malathion - 8 0,5 8 3 3 0,5
Monitor - 1 1 1 1 1 0,2
(Nguồn :Cục BVTV)
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT
Ngày nay khi nhu cầu của người dân đô thị ngày càng tăng trong đó có nhu
cầu về các sản phẩm rau sạch, thi sản xuất rau sạch ngày càng phát triển và đã trở
thành một nghề có khả năng làm giầu, trên thực tế diện tích trồng rau của Hà Nội
ngày càng tăng trong khi vẫn chiu những áp lực của quá trình đô thị hoá ngày càng
cao.
Điều đó chứng tỏ sản xuất rau sạch là một ngành mà xã hội đang cần.
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho thực đơn hàng ngày của chúng ta,nó có vị trí
quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nó cung cấp cho cơ thể con người
những chất quan trọng như:protein,chất sơ, các loại vitamin,muối khoáng, và các
axit hữu cơ,…trong đó đặc biệt quan trọng là rau cung cấp vitamin cho con người
mà nhiều loại thực phẩm khác không thể cung cấp được. Các loại vitạmin có trong
rau như:vitamin nhóm A. B,C, E…chúng có tác dụng quan trọng trong quá trình
phát triển của cơ thể, nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ
yếu là Ca, P,Fe…là những chất cần thiết cấu tạo nên máu và xương. Các chất

khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng độ PH trong máu, làm tăng khả năng đồng
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
7
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
hoá Protein. Trong rau có khối lượng xenlulo lớn tuy không có giá trị dinh dưỡng
nhưng nó có tác dụng lớn trong việc tăng khả năng tiêu hoá …
2.2 Vai trò về mặt kinh tế
Rau an toàn là cây có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2-5
lần so với trồng lúa. Rau có tỉ suất hàng hoá cao, thời gian sinh trưởng ngắn, số hệ
số quay vòng lớn vì vậy mang lại sản lượng lớn, năng suất cao trên một đơn vị diện
tích. Có những loại như cải mơ, cải củ từ khi gieo tới khi thu hoạch chỉ mất 30-40
ngày,rau cải bắp 75-85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày thu hoạch một lứa,…vì vậy
một năm có thể trồng được 2-3 vụ thậm chí 4-5 vụ. Cây rau còn là loại cây dễ trồng
xen với các cây khác tăng thu nhập tăng năng suất đất. Phát triển sản xuất RAT tăng
thu nhập cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, ngoài ra RAT còn là mặt hàng
xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế. Các
loại rau xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: tỏi, ớt, cà chua,bắp cải, dưa chuột
….Nước ta nằm trong vùng nhiềt đới gió mùa, thích hợp cho nhiều loại rau có giá
trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất rau sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng
cho nông nghiệp thành phố. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của ta là Trung
Quốc,Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Úc và một số nước thuộc
Bắc Âu và Châu Phi…Từ nay tới 2010 danh mục các loại rau xuất khẩu chủ yếu
của ta là ớt cay, cà chua, hành tây, dưa chuột nấm mỡ…Trong tương lai không xa
mặt hàng rau sạch xuất khẩu sẽ là mặt hàng mang lại thu nhập lớn. Phát triển sản
xuất rau sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo thống kê ngành rau sạch
Hà Nội đáp ứng được khoảng 70 % nhu cầu về rau sạch của người dân thủ đô, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ hộp, xuất khẩu …Đặc biệt một số cây rau
được sử dụng như những cây dược liệu quý như :tỏi ta, gừng nghệ, tía tô, …trong
đó cây tỏi ta được xem như là loại dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của
nhiều nước.

mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
8
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường
Phát triển sản xuất rau sạch góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người
nông dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động.
Phát triển sản xuất rau sạch sẽ nâng cao trình độ của người nông dân tử đó phát
triển sản xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, điều này đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trưòng sinh thái.
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT
1. Đặc điểm của sản xuất RAT
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất
1.1.1 Yêu cầu về quy trình sản xuất
Mỗi loại rau quả đều có một quy trình sản xuất riêng tuỳ theo nhu cầu sinh lý của
chúng, để đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch cung cấp cho nhu cầu của thị trường cần
phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu này.
+Về thời vụ :Rau phải được sản xuất và thu hoạch đúng thời vụ. Cần bố trí cơ cấu,
diện tích trồng các loại rau thích hợp tránh tình trạng thừa lúc chính vụ và thiếu lúc
giáp vụ.
Thông thường có những thời vụ sau:Vụ Đông, Vụ Xuân, Vụ Hè, Vụ Hè Thu, Vụ
Thu Đông
+Về giống rau :Giống rau phải được xử lý sạch sâu, bệnh, trước khi đưa vào sản
xuất, đặc biệt là những giống nhập phải được nghiên cứu kĩ sự thích ứng với những
điều kiện môi trường của địa phương, và được kiểm tra kỹ sâu bệnh. chỉ được gieo
trồng những cây, hạt giống không sâu bệnh, và khoẻ mạnh.
+Về phân bón : phải bón phân đúng kĩ thuật, đúng liều lường, đúng thời vụ theo
khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật và sở nông nghiệp. phân chuồng, phân tươi
phải được ủ kỹ và sử lý sâu bệnh trước khi sử dụng để bón.

+Về phòng trừ sâu bệnh : sử dụng các loại thuốc không bị cấm và phải sử dụng
đúng liều lượng theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan chức năng. phun thuốc
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
9
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
lần cuối các thời điểm thu hoạch ít nhất là 15 ngày. cần xử lý sạch sâu bệnh ngay từ
vườn ươm.
+Về thu hoạch và bảo quản : thu hoạch phải đúng thời vụ theo yêu cầu của từng loại
cây, cần phải có phương tiên chuyên dụng để vận chuyển, có nhà kho để bảo quản
tạm thời trước khi sơ chế,. đảm bảo rau không bị dập nát, hư hỏng…
1.1.2 Yêu cầu về đất trồng rau
Đất trồng rau phải thoáng, thuận lợi cho việc tưới, tiêu nước, không nhiễm độc tố
xa đường quốc lộ, xa các khu công nghiệp,. .
1.1.3 Yêu cầu về nước tưới
Vùng trồng rau phải có nguồn nước tưới chủ động không bị ô nhiễm các độc tố của
các nhà máy, nước dùng để rửa rau phải là nước sạch đã qua xử lý.
1.1.4 Yêu cầu về không khí
Vùng canh tác phải có không khí thoáng mát, đảm bảo các thông số về tiêu chuẩn
mội trường của Việt Nam.
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất
Để tiến hành sản xuẩt RAT cần phải có lượng vốn khá lớn đặc biệt nêu ta bắt đầu
sản xuất. Vì ta cần đầu tư vào mua sắm, xây dựng nhà kho, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng, khoan giếng, các dụng cụ thu hoạch ….đặc biệt đối với những
khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao :nhà lưới, nhà kính, nhà màng ….thì vốn
đầu tư lên tới hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên do giá trị thị trường của RAT rất cao nên cũng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, nếu ta sản xuất tốt,
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:
Rau an toàn chủ yếu phục vụ nhũng người có thu nhập cao, ở các khu đô thị lớn,
các khách sạn nhà hàng cao cấp, ngoài ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng

khá lớn và giá cả cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngưòi sản xuất kinh doanh RAT.
Vì vậy yêu cầu về chất lượng RAT đối với thị trường này khá khắt khe, người sản
xuất kinh doanh RAT phải đặc biệt chú ý để đáp ứng một cách tốt nhất thị yếu của
người tiêu dùng sản phẩm RAT.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
10
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
2. Những nhân tố ảnh hưỏng tới phát triển sản xuất RAT
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thỉ đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ
yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới nhu diện tích đất, chất
lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định, khi con người tiến hành
canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất,
tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải
đặc biệt chú ý tới độ PH, hàm lượng NO
3
-
và dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng
kim loại nặng trọng đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà con cả chất
lượng của sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng,
tác động lớn tới năng suất, chất lượng rau, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được
trình bày ở phần trên,
Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vì trí địa lí, địa hình,. .cũng ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc phát triển RAT,.
Như vậy có thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc sản
xuất RAT, vì vậy để phát triển sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói
chung thì chúng ta cần phải nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh
trưởng, phát triển của cây trồng từ đó thống nhất chúng với nhau, tận dụng những
thuận lợi và khắc phục những han chế do tự nhiên gây ra.
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội

Trong số các nhân tố thuộc về kinh tế thì quan trọng nhất và phải kể tới trước tiên
là vốn sản xuất, như đã trình bày ở phẩn trên để sản xuất RAT thì cần lượng vốn
ban đầu khá lớn, để mua sắm, xây dựng các loại tài sản cố định hay lưu động phục
vụ sản xuất như :hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, nhà màng, các phương tiện,
… Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì viêc có nguồn vốn
lớn cho phép ta tân dụng được cơ hội kinh doanh,.tuy nhiên việc sử dụng vốn cần
phải có tính toán cẩn thận không được lãng phí. Nhân tố con người cũng đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển sản xuất RAT, trong đó phải kể đến là trình độ
quản lý của cán bộ, trình độ kĩ thuật, tay nghề, tập quán của người lao động, …các
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
11
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với sản xuất RAT vì để sản xuất RAT thì đòi
hỏi người lao động phải có trình độ cao,.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước thì để phát triển bất kì
một ngành nào cũng cần phải có sự quản lý của nhà nước vì vậy mà trình độ quản lý
của cán bộ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngành.
2.3 Nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì nhân tố quyết định sản xuất cái gì?, số lượng bao
nhiêu?, chất lượng ra sao? …chính là nhu cầu của thị trường.
Thị trường mà chúng ta quan tâm ở đây không chỉ thị trường sản phẩm mà cả thị
trường đầu vào như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường nguyên liệu….
cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào đều ảnh hưởng lớn tới phát triển sản xuất
RAT. Để phát triển bền vững ngành hàng sản xuất RAT thỉ tất cả các tác nhân tham
gia vào ngành hàng đêu phải có ý thức hướng tới nhu cầu của thị trường, đáp ứng
tốt nhất nhu cầu đó. Từ người sản xuất cho tới nguời chế biến hay người kinh doanh
đều phải lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí để tìm cách đáp ứng. Người sản xuất
kinh doanh rau sạch phải tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vì vây trong nền kinh tế
thị trường như ngay nay cần phải chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm của mình. thương hiệu chỉ có thể có được trên cơ sở chất lượng của sản phẩm

và niềm tin của người tiêu dùng,.
Như vây thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bất kì
một ngành hàng nào. Người sản xuất kinh doanh cẩn phải đặc biệt quan tâm tới
nhân tố này trong quá trình phát triển ngành hàng của mình.
2.4 Nhóm nhân tố tổ chức, kĩ thuật
Để sản xuất RAT cần tuân thủ một qui trình kĩ thuật nhất định, vì vậy trước khi tiến
hành sản xuất cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật canh tác, thông qua những
lớp đào tạo ngắn hạn như lớp IPM_phòng trừ dịch hại tổng hợp, hay các buổi trình
diễn đầu bờ, của cán bộ kĩ thuật cho nông dân dễ tiếp thu,
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
12
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Bên cạnh đó các cơ quan chức năng như sở y tế, cục quản lý thị trường cần phải
thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm tại đồng ruộng cho tới các
gian hàng tại siêu thị, chợ, … để đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm
RAT, và phát hiện những vi phạm để xử lý,.
2.5 Cơ chế chính sách
Để phát triển mạnh mẽ sản xuất RAT thì sở NN&PTNT và sở TM Hà Nội cần có
những chính sách hỗ trợ nông dân như chính sách đào tạo, chính sách đầu tư, chính
sách vốn tín dụng, chính sách lưu thông, ,… để tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân yên tâm đầu tư,
Trên thực tế trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân và đã phát huy tác dụng to lớn,
bởi vì sản xuất rau sạch đòi hỏi phải có một cơ sơ hạ tầng tốt, trình độ kĩ thuật tốt,
…mà để có được những thứ này đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vì vậy
cần có sự giúp đỡ của chính quyền và sở nông nghiệp thỉ mới có thể phát triển
nhanh chóng được ngành hàng RAT.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI.
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường

Khi điều kiện kinh tế ngay cang phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngày càng gia tăng, môi trường ngay càng bị ảnh hưởng xấu bỏi các tác nhân thì đời
sống và sức khoẻ con người ngày càng cần những điều kiện tối ưu để tăng khả năng
phòng vệ. Thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng đã và ngày càng trở
thành nhu cầu bức xúc cho bữa ăn của con người. Trong những năm gần đây, công
tác VSATTP đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên vẫn đang còn là điều bức xúc và
là mối quan tâm của roàn xã hội,Tình trạng ngộ độc do hoá chất BVTV trong rau
còn đáng kể:Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòg _ Sở Y tế Hà Nội (năm
2000: có 3 vụ, 19 người bị ngộ độc thực phẩm ; trong đó 2 vụ do HCBVTV(hoá
chất bảo vệ thực vật) trong rau. Năm 2001:7 vụ,63 người bị ngộ độc;Trong đó 3 vụ
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
13
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
ngộ độc HCBVTV trong rau, 5 tháng đầu năm 2002 :16 vụ, 113 người bị ngộ
độc;Trong đó 12 vụ do HCBVTV trong rau).
Như vậy có thể nói rằng nhu câu tiêu thụ RAT ngày càng tăng về cả số lượng lẫn
chất lượng và mãu mã chủng loại.Việc phát triển sản xuất và kinh doanh RAT la
cần thiết và có hiệu quả.
2. Bảo vệ môi trường sinh thái
Việc sử dụng quá nhiều các loại hoá chất BVTV trong sản xuất rau làm ảnh hưởng
trầm trọng tới môi trường sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt nguy
hiểm là có nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc BVTV trên rau trước khi thu
hoạch điều nay rất nguy hiểm cho tính mạng của người sử dụng thực phẩm :
Biểu 4 : Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
chủng loại
rau
số lần phun thuốc mỗi vụ (lần) Nồng độ so
với nồng độ
khuyến cáo
Thờigian

cách ly trước
thu hoach
Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn
Cải bắp 7-8 9-10 7-8 1,2-2 lần 5-7
Súp lơ 8-10 9-12 7-10 2-3 lần 3-4
Su hào 6-7 7-8 5-6 1,5-2 lần 7-10
Các loại rau
cải
4-6 5-7 5-6 1,5-2 lần 3-5
(Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm số 11/2000)
Sản xuất RAT đem lại hiệuquả môi trường rõ rệt, việc hạn chế sử dụng thốc BVTV
có tác dụng duy trì cân bằng sinh thái quần thể sinh vật, bảo vệ thiên địch, giảm tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí vùng sản xuất đảm bảo môi trường
sinh thái bền vững. Thông qua các lớp đào tạo IPM người nông dân đã xoá bỏ được
tập quán sản xuất lạc hậu, từ đó họ có ý thức trong việc bảo vệ môi trương sinh thái.
Như vậy việc phát triển sản xuất RAT có tác dụng tích cực tới môi trường sinh thái.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
14
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Sản xuất RAT có hiệu quả hơn nhiều so với sản xuất rau thường, tuy nhiên để phát
triển sản xuất RAT cần phải có kĩ thuật canh tác tốt, vốn khá lớn …. Sản xuất RAT
còn giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người nông
dân …Như vậy với những lợi ích trên thì việc phát triển sản xuất RAT là cần thiết
và có lợi cho xã hội. Tuy nhiên để có hiệu quả cao thỉ cần phải có những quy hoạch
kế hoạch phát triển cụ thể trong từng giai đoạn. Cần có sự tham gia tích cực của các
tổ chức cơ quan có liên quan tới ngành hàng rau sạch như sở nông nghiệp Hà Nội,
sở Y tế, cục quản lý thị trường, sở thương mại, và cả những người sản xuất kinh
doanh RAT.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45

15
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Chương II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT.
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1 Về vị trí địa lí
Thành phố Hà Nội nằm ở giới hạn 20
0
54 – 21
0
22 vĩ bắc; 105
0
42 – 106
0
00 kinh
đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh,
Hưng yên, phía Nam giáp Hà Tây, phía tây giáp Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nội có 5
huyện ngoại thành trong đó có 4 huyên liền kề với nội thành là Gia Lâm, Đông
Anh, Từ Liêm, Thanh Trì và một huyện xa nội thành là Sóc Sơn, bốn huyên còn lại
đều có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt biển từ 4 – 10 m, thuận
lợi cho sản xuất rau và hoa.
1.2 Về thuỷ văn
Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mầt độ trung bình 0,5 km/km
2
. Gồm các
sông lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, các sông nhỏ như :
sông Nhuệ dông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,…các sông lớn ở Hà Nội có hai mùa rõ

rệt, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5. Hệ thống các
sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chính cho việc tưới tiêu trên cay trồng, đắc
biệt là cây rau và hoa. Hà Nội có nhiều đầm hồ. Hồ đầm ở Hà Nội ngoài giá trị tăng
thêm phong phú cảnh quan thiên nhiên còn có ý ngiã điều tiết nước mặt rất hữu ích
cho thủ đô Hà Nội Tuynhiên hiện nay nhiều hồ đầm đã bị san lấp diện tích hồ đầm
hiện tại còn khoảng 3.600 ha.
1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá mầu mỡ, trong đó đất phù sa
chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh
trong mấy năm vừa qua nên quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội giảm khá nhiều.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
16
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Trong tương lai, theo quy hoạch đến năm 2010, quỹ đất nông nghiệp của toàn
Thành phố giảm từ 41.976 ha(năm 2000) xuống còn 28.718 ha (năm 2010) .
Biểu5: Diện tích đất Hiện trạng (theo thống kê đến hết ngày 1/1/2000)và quy
hoạch đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội tới hết năm 2010.
Loại đất
Tổng
diện tích
Đông
Anh
Gia
Lâm
Thanh
Trì
Từ
Liêm
Sóc
Sơn

Đất tự nhiên(ha)
83.622 18.230 17.423 9.822 7.532 30.615
Đất nông nghiệp năm
2000(ha)
41.796 10.015 9.145 5.190 4.290 13.156
Đất nông nghiệp quy
hoạch đến 2010(ha)
28.718 7.258 6.008 3.615 1.399 10.358
(Nguồn : Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội 2000-2010)
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân số và lao động
Dân số Hà Nội thuộc loại đông nhất việt nam với trên 3 triệu dân (năm 2005) đây
hứa hẹn sẽ là một thị trường tiêu thụ lớn cho rau an toàn của Hà Nội,
Nguồn lao động của Hà Nội cũng kha rồi rào mặc dù trong thời gian gần đây do quá
trình đô thị hoá diên ra mạnh mẽ một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn đã
chuyển sang làm những ngành nghề phi nông nghiệp,
Lao động nông nghiệp còn lại chủ yếu là bậc trung niên nên có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, tuy nhiên khả năng tiếp cận thị trường và các tiến bộ khoa học công
nghệ không nhanh nếu không muốn nói là rất chậm.
2.2 Cơ sở hạ tầng
Theo thống kê toàn thành phố có 99,2% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, hệ
thống đường giao thông liên thôn, liên xã cũng được cải tạo nâng cấp, nhiều xã có
xe vận tải cỡ nhỏ có thể đi đến tận ruộng sản xuất. Tổng số đường bê tông và đường
nhựa chiếm hơn 55% trong hệ thống giao thông nông thôn. Phần lớn các xã trồng
rau có thể vận chuyển phân bón sản phẩm đến tận nơi sản xuất và tiêu thụ. Các công
trình phục vụ sản xuất như kênh mương, trạm trong việc phát triển sản xuất ở các
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
17
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
địa bàn trong 5 huyện ngoại thành. Theo con số thống kê các công trình tưới tiêu ở

Hà Nội đảm bảo được trên 70 % nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
Riêng đối với khu vực ngoài đê sông Hồng và sông Đuống do bị ngập lũ hàng năm
nên hệ thống đường giao thông nội đồng và kênh mương bị xuống cấp nhanh
chóng, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và giao thông đi lại. Về hệ thống cơ sở
hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT thì theo thống kê của sở Thương Mại Hà Nội tính đến
tháng 6 năm 2004 ở Hà Nội có khoảng 136 chợ, trong đó chợ bán lẻ có tỉ trọng cao.
Cũng theo sở Thương Mại đến tháng 6 năm 2004 Hà Nội có 10 trung tâm thương
mại, 43 siêu thị và 13 cửa hàng. Tuy có nhiều cửa hàng và siêu thị kinh doanh rau
nhưng số cửa hàng và siêu thị được cấp gíấy chứng nhận kinh doanh rau an toàn
còn ít. Siêu thị tập trung chủ yếu ở các quận Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm.
2.3 Hệ thống quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Hà Nội
Sở NN&PTNT Hà Nội giữ vai trò chủ chốt trong việc quản lý sự phát triển của
ngành nông nghiệp Hà Nội nói chung và ngành hang rau sạch nói riêng, bên cạnh
đó còn có các sở ban ngành khác như sở y tế, sở thương mại, chi cục bảo vệ thực
vật…Trong mấy năm vừa qua sở nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện một số chương
trình quản lý sản xuất RAT diện rộng, và đã có nhiều kết quả tích cực.
2.4.Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội.
2.4.1Văn bản của thành phố
UBND Thành Phố Hà Nội đã có ý kiến chỉ đạo về tổ chức triển khai chương trình
RAT trên địa bàn Hà Nội, ngày 29/2/1996 Sở NN & PTNT Hà Nội tổ chức họp vơi
lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, HTX sản xuất nông
nghiệp và các đơn vị dịch vụ thuộc Sở để triển khai thực hiện chương trình.
Ngày 10/5/1996 UBND Thành phố đã có quy định số 1615 /QĐ-UB giao cho Sở
NN&PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ lập dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT.
Sở KH & CN Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT :Xây dựng qui trình kỹ thuật, các quy định tiêu
chuẩn chất lượng và các cửa hàng kinh doanh RAT.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
18

chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Ngày 3/12/1996, UBND Thành phố đã ra công văn số 3021/CV-UB chỉ đạo các
ngành tổ chức mạng lưới tiêu thụ RAT.
Ngày 26/8/1997 UBND Thành phố đã có quyết định số 3280/QĐ –UB phê duyệt dự
án quy hoạch vùng sản xuất RAT tập trung trên địa bàn Hà Nội.
2.4.2 Các Sở, ban, ngành :
+ Sở khoa học và công nghệ Hà Nội : Trong những năm qua, Sở KH&CN Hà nội
đã tổ chức nghiên cứu, soạn thảo và khảo nghiệm trên dồng ruộng quy trình sản
xuất RAT. Ngày 2/5/1996 đã ra quyết định số 562-563 /QĐ-KHCN ban hành quyết
định tạm thời về tiêu chuẩn chất lượng RAT. Ngày 2/12/2000 Sở KH&CN Hà Nội
ban hành chính thức quy trình kỹ thuật sản xuất cho 25 chủng loại rau RAT ( theo
quyết định số 1934/QĐ –SKHCN và quyết định số 1938 /QĐ-SKHCN ).
Cấp giấy phép đăng ký sản xuất, tiêu thụ cho một số xã, HTX sản xuất và các cửa
hàng bán RAT.
+Sở Thương Mại Hà Nội: có công văn số 1456/STM ngày 24/12/1997 về việc
thông báo số lượng và địa điểm của các cửa hàng , quầy hàng có thể bán RAT trong
nội thành. Năm 1998, Sở tổ chức mở 3 cửa hàng bán RAT, sau 1 năm thì 2 cửa
hàng đã không bán RAT vì tiêu thụ được ít.
+ Sở NN&PTNT Hà Nội : Sau khi dự án quy hoạch được phê duyệt, ngày 1/6/1996
Sở có công văn số 305/KT-NN về việc đăng ký sản xuất RAT cho 17 xã của 5
huyện.
Ngày 8/9/1997, đã có công văn số 707/KT-NN hướng dẫn các huyện, HTX nông
nghiệp lập dự án quy hoạch và xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, tiêu thụ RAT.
Ngày 19/6/1998 Sỏ NN&PTNT Hà Nội có tờ trình số 836/KT-NN về việc hỗ trợ
phát triển sản xuất, tiêu thụ RAT và bản dự thảo chính sách khuyến khích sản xuất,
tiêu thụ RAT thành phố xem xét.
Để đẩy mạnh sản xuất RAT, năm 1998 Sở NN&PTNT Hà Nội có công văn số
917/KT-NN ngày 12/9/1998 phân công 20 cán bộ kỹ thuật của đơn vị thuộc Sở phối
hợp với phòng nông nghiệp các huyện chỉ đạo các xã sản xuất RAT theo quy trình
kỹ thuật cho Sở KH&CN Hà Nội ban hành.

mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
19
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Hàng năm Sở NN&PTNT Hà Nội chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các mô
hình tập huấn kỹ thuật, quản lý, kiểm tra thuốc BVTV (có các văn bản hướng dẫn
sử dụng thuốc BVTV trên rau) đồng thời Sở thường xuyên có báo cáo kết quả thực
hiện chương trình RAT giữa Thành phố và các ban ngành.
3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về TN-KT-XH tới phát triển sản xuất
RAT ở Hà Nội.
3.1 Những thuận lợi cơ bản.
3.1.1 Thuận lợi về điều kiện tự nhiên
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá màu mỡ, trong đó đất phù sa
chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Hà Nội có hệ thống sông ngòi dày đặc,
mật độ 0,5 km/km2. Gồm các sông lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, …
và nhiều sông nhỏ như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu ….Hệ thống sông ngòi này là
nguồn cung cấp nước chính cho việc tưới tiêu trên cây trồng đặc biệt là cây rau và
hoa.Ngoài ra Hà Nội còn có hệ thống đầm hồ đây cũng là nguồn cung cấp nước cho
rau và là nơi chứa nước tránh ngập úng. Về khí hậu ở Hà Nội có 4 mùa rõ rệt thích
hợp cho nhiều loại rau xanh, tạo điều kiện thay đổi thực đơn rau xanh cho người
tiêu dùng,
3.1.2 Thuận lợi về thị trường tiêu thụ.
Hà Nội là trung tâm kinh tế -văn hoá-xã hội của cả nước là một thị trường rộng lớn
cho mọi loại sản phẩm, trong đó có rau sạch. Với hơn 3 triệu dân và gần 1 triệu
người ở các trường đại học, trung học, khách du lịch, khách vãng lai, người các tỉnh
vào làm ăn…. Có mức thu nhập tương đối cao. Tiêu thụ mỗi năm gần 200.000 tấn
rau xanh các loại. Điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi: Hệ thống giao thông, hệ thống
các siêu thị, các trung tâm thương mại, chợ… phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch.
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
20

chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
3.1.3 Thuận lợi về kinh tế-xã hội
Dân số của Hà Nội trên 3 triệu người, thu nhập ngày càng tăng, đây là thị trường
tiêu thụ khá lớn, lao động ở khu vực nông thôn rồi rào về số lượng, có năng lực,
kinh nghiệm canh tác vì Hà Nội là vùng có truyền thống sản xuất rau sạch từ lâu.
Trong những năm vừa qua sở nông nghiệp Hà Nội kết hợp với các sở ban ngành
khác thực hiện nhiều chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất RAT, và có nhiều văn bản,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh RAT…như chính sách hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ RAT, chính sách tín dụng, chính
sách đát đai… Điều này là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất RAT trên địa bàn
thành phố.
3.2 Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, sản xuất RAT ở Hà Nội còn có những khó khăn chủ
yếu sau:
+Sức ép về đô thị hoá: Theo dự án “Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội năm 2000-2010
“ thì diện tích đất đô thị của Hà Nội năm 2000 chiếm 9.648 ha với dân số đô thị là
1.536.500 người. Diện tích đất đô thị tới năm 2010 sẽ là 19.204 ha với dân số sống
trong khu đô thị sẽ vào khoảng trên 2.500.000 người. Sự gia tăng dan số sống trong
khu vực đô thị sẽ tăng nhu cầu thực phẩm cung cấp từ ngoại thành. Trong điều kiện
đất đai bị thu hẹp, môi trường nông nghiệp bị sức ép mạnh từ phế thải công nghiệp
và phế thải đô thị, nếu Hà Nội không có chiến lược quản lý sản xuất nông nghiệp
chặt chẽ thì sẽ khó trán khỏi mất an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng gia tăng.
+Áp lực về tập quán sản xuất : Bốn huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội trước
đây được quy hoạch là “vành đai rau sanh”. Trong nhiều năm, rau xánhản xuất tại
khu vực ngoại thành là nguồn cung cấp chủ yếu cho thành phố. Nhiều loại rau sản
xuất trên địa bàn Hà Nội theo tập quản của nông dân, trong đó nhiều khâu không
đảm bảo sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đáng chú ý là việc lạm dụng phân
bón hoá học, sử dụng phân tươi, sử dụng hoá chất bảo vệ thưc vật không tuân thủ
quy trình kỹ thuật, … đã làm sản phẩm mất an toàn. Những tập quán về chăn nuôi,
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45

21
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
giết mổ, tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được
kiểm soát chặt chẽ cũng là mối nguy cơ cho người tiêu dùng.
+ Áp lực về nguôn phế thải :cùng với sự phát triển của đô thị, phát triển công
nghiệp, các nguồn phế thải cũng gia tăng. Hầu hết các nguồn nước thải đều đổ vào
môi trường nước nông nghiệp, trong đó đa phần nước thải không qua xử lý. Điển
hình là các sông hồ trong nội đô, một số khu vực ao hồ nuôi cá huyện Thanh trì, đây
là nơi chứa đựng nguồn nước thải phía tây nam thành phố Hà Nội, khu vưc Văn
Điển bị ảnh hưởng do bụi nhà máy pin, phân lân nung chảy….
+Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay có phần xuống cấp, cần phải được nâng
cấp sửa chữa và xây mới.
+Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
rau sạch nói riêng đều mang tính tời vụ. Khối lượng cũng như chủng loại rau sạch
vào vụ hè ít hơn hẳn so với vụ đông. Điều đó ảnh hưởng tới khâu tiêu thụ, không
dáp ứng đủ nhu cầu của người dân đặc biệt về chủng loại vì vậy hàng năm Hà Nội
vẫn phải nhập rau từ các tỉnh khác và từ Trung Quốc.
II/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1/ Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng RAT
Để đáp ứng nhu cầu rau an toàn của người dân, từ năm 1996 Thành Phố đã triển
khai Chương trình sản xuất rau an toàn, đã tiến hành qui hoạch hàng chục vùng sản
xuất rau an toàn ở các quận, huyên ngoại thành, tưng bước đầu tư về cơ sở hạ tầng
và khoa học kỹ thuật. Hà Nội hiện có 40 xã phuờng sản xuất rau an toàn chính, có
diện tích trồng rau khá tập trung nằm ở các quận, huyện ; Ngoài ra còn có hàng
chục xã phường khác có diện tích trồng rau không lớn và nằm không tập trung.
Theo số liệu báo cáo của các quận huyện và kết quả điều tra của Sở NN&PTNT Hà
Nội cho thấy tình hình sản xuất rau an toàn ở Hà Nội như sau:
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
22
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT

1.1 Tình hình phát triển về diện tích RAT
+Từ số liệu biểu 6 ta thấy diện tích RAT của Hà Nội tăng, ổn định qua các năm, và
chiếm tỉ trọng ngày cang lớn trong tổng diện tích rau của Thành phố :Nếu năm 2003
diện tích RAT chỉ chiếm 14.1 % so với tổng diện tích rau thì tới năm 2006 diện tích
RAT đã chiếm 27.8 % so với tổng diện tích rau của Hà Nội. Tốc độ phát triển diện
tích rau an toàn năm 2004 đạt 133.6% tăng 33.6% so với 2003 tương ứng với
lượng là 408ha, năm 2005 tốc độ đạt 123 % tăng 23% so với 2004 tương ứng tăng
373 ha, năm 2006 tốc độ phát triển diện tích RAT đạt 154.7% tăng 54.7% so với
năm 2005 và tăng tương ứng một lượng là 1092 ha.
Biểu 6: tình hình phát triển về diện tích RAT của Hà Nội
năm
chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
1-Tổng diện tích
rau(ha)
8607 8806 8125 11125
2-Diện tích
RAT(ha)
1215 1623 1996 3088
3-% diện tích
RAT so với tổng
diện tích rau(%)
14.1 18.4 24.6 27.8
4-lượng tăng,
giảm(ha)
408 373 1092
5-tốc độ phát
triển so với năm
trước(%)
133.6 123 154.7

Nguồn :Tổng cục thống kê
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
23
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
+Về phân bố diện tích đát trồng rau an toàn theo Quận, Huyện:
Biểu 7: Diện tích RAT của các Quận, Huyện
Quận, Huyện 2004 2005 2006
diện
tích(ha)
% diện
tích(ha)
% diện
tích(ha)
%
1- Long Biên 17 0.85 79 2.6
2- Hoàng Mai 160 8.0 15 0.9 252 8.2
3-Đông Anh 515 25.8 447 27.5 892 28.9
4-Gia Lâm 623 31.2 486 29.9 835.1 27.0
5-Từ Liêm 471 23.6 585 36.0 692 22.4
6-Thanh Trì 210 10.5 90 5.5 338.12 10.9
Tổng số 1996 100 1623 100 3088 100
Nguồn : Tổng cục thống kê
Từ số liệu trên cho thấy 3 huyện là Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm chiếm phần lớn
diện tích trồng rau an toàn của Hà Nội còn các quận huyện còn lại chiếm tỷ trọng
nhỏ.
1.2 Tình hình phát triển về năng suất
Biểu 8:Năng suất RAT của Hà Nội
Năm
chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006

1- Năng suất rau
(tạ/ha)
172.1 181.16 185.35 178
2-Năng-suất
RAT(tạ/ha)
154.5 175.3 147.1 185.4
3-Tốcđộ tăng năng
suất RAT(%)
113.5 83.9 126.1
Nguồn : Tổng cục thống kê
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
24
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa KTNN & PTNT
Từ biểu số liệu trên cho thấy năng suất RAT luôn thấp hơn so với rau nói
chung sở dĩ như vậy là do rau an toàn đòi hỏi phải thực hiện đúng quy trình sản
xuất, và không phải loại rau xanh nào cũng có thể tiến hành sản xuất theo qui trình
sản xuất RAT,chẳng hạn như rau muống và rau cần …vì nhứng loại rau này ưa
nước nông dân chủ yếu tận dụng nguồn nước thải công nghiệp, mà nguồn nước này
lại không đảm bảo tiêu chuẩn cho sản xuất RAT, hơn thế do những loại rau này
thường có năng suất rất cao(rau muống đạt năng suất gần 300 tạ /ha) nên làm cho
năng suất bình quân của rau nói chung thường cao hơn so với năng suất bình quân
của rau an toàn , năng suất RAT nhìn chung là tăng qua các năm tuy nhiên riêng
năm 2005 năng suất giảm đi so với năm 2004, chỉ đạt 147.1 tạ /ha điều này là do
năm 2005 điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất rau làm cả diện tích và
năng suất rau đều giảm,
1.3 Tình hình phát triển sản lượng RAT
Biểu 9 :sản lượng RAT của Hà Nội
năm
chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006

1-Sản lượng rau(tấn) 148123 159525.6 150587 198028
2-Sản lượng RAT(tấn) 18772 28458 29350 57252
3-% so với tổng số(%) 12.7 17.8 19.5 28.9
4-Lượng tăng, giảm sản
lượng RAT(tấn)
9686 892 27902
5-Tốc độ phát triển(%)
so với năm trước
151.6 103.1 195.1
Nguồn :Tổng cục thốn kê
mai xu©n quyÕt líp ktnn_k45
25

×