TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
-------🙡🙡🙡🙡🙡-------
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ DU LỊCH
Đề tài: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
CỦA CUNG DỊCH VỤ DU LỊCH TÀU BIỂN TẠI NHA TRANG
Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Hồng Nhung
Hà Nội, năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG DU LỊCH..................................................2
1.1. Một số nội dung cơ bản về cung du lịch.........................................................2
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cung du lịch......................................................2
1.1.2. Đặc điểm của cung du lịch..........................................................................3
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch.....................................................4
1.2. Một số nội dung cơ bản về cung dịch vụ du lịch tàu biển.............................5
PHẦN II. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA CUNG
DỊCH VỤ DU LỊCH TÀU BIỂN TẠI NHA TRANG..............................................6
2.1. Thực trạng cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang..............................6
2.2. Đặc điểm cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.................................8
2.2.1. Không co giãn tương đối trong thời kỳ ngắn hạn và có thể thay đổi trong
thời kỳ dài hạn.......................................................................................................8
2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu chi phí.........................................................................9
2.2.3. Mang tính chất cố định................................................................................9
2.2.4. Có tính chun mơn hóa cao.....................................................................10
2.3. Nhân tố ảnh hưởng của cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.......10
2.3.1. Yếu tố tự nhiên..........................................................................................10
2.3.2. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, chi phí sản xuất............................................11
2.3.3. Tình trạng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ...................................................12
2.3.4. Chính sách của Chính phủ và quy hoạch phát triển du lịch.......................12
2.4. Đánh giá chung..............................................................................................13
2.4.1. Ưu điểm.....................................................................................................13
2.4.2. Hạn chế.....................................................................................................14
PHẦN III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CUNG DỊCH VỤ TÀU BIỂN TẠI NHA
TRANG..................................................................................................................... 14
KẾT LUẬN............................................................................................................... 16
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Khánh Hòa là tỉnh miền Nam Trung Bộ và có tài ngun thiên nhiên vơ cùng
đa dạng. Khánh Hịa có bờ biển dài 385 km – đây là địa phương có bờ biển dài thuộc
hàng đầu nước ta. Ngồi ra, Khánh Hịa có gần 200 đảo ven bờ và trên 100 đảo, bãi đá
ngầm thuộc quần đảo Trường Sa. Khánh Hịa cũng nổi tiếng có 4 vịnh biển đẹp: Vân
Phong, Nha Phu, Nha Trang và Cam Ranh. Trong đó, Vịnh Nha Trang được coi là
vịnh biển đẹp hàng đầu thế giới. Chính điều này đã tạo nên tiềm năng du lịch Nha
Trang vô cùng lớn. Trong những năm qua, mặc dù có rất nhiều điều kiện thuận lợi
nhưng du lịch tàu biển tại Nha Trang vẫn chưa phát huy hết được tiềm năng của mình.
Việc nghiên cứu lý thuyết về cung du lịch và phân tích các đặc điểm, nhân tố
ảnh hưởng đến cung du lịch là vô cùng cần thiết. Nghiên cứu các vấn đề này sẽ giúp
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư du lịch hiểu rõ các đặc điểm, nguyên nhân liên quan
đến cung, để từ đó có những dự án phát triển, đầu tư hợp lý hay có những phương án
sửa đổi, bổ sung kịp thời trước các thay đổi liên quan đến du lịch.
Do phạm vi của bài thảo luận có hạn nên chúng em xin phép chọn nghiên cứu
về cung của một loại hình dịch vụ du lịch cụ thể tại Nha Trang, cụ thể:
Đề tài: Phân tích đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng của cung dịch vụ du lịch
tàu biển tại nha trang.
Bài thảo luận gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về cung du lịch.
Phần II: Phân tích đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng của cung dịch vụ du lịch tàu
biển tại Nha Trang.
Phần III: Giải pháp nâng cao cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG DU LỊCH
1.1. Một số nội dung cơ bản về cung du lịch
1.1.1. Khái niệm và bản chất của cung du lịch
a) Khái niệm cung du lịch
1
Cung du lịch là lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bán là các tổ chức và cá
nhân kinh doanh du lịch có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau cho
khách du lịch trong một thời gian và không gian nhất định.
b) Bản chất của cung du lịch
Cung du lịch là một bộ phận của cung hàng hóa dịch vụ nói chung trên thị
trường, được hình thành tổng hợp từ nhiều yếu tố:
Tài nguyên du lịch:
Đây là yếu tố tạo nên động cơ thúc đẩy con người đi du lịch.
Ví dụ: Cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, phong tục tập quán,….
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đó là những phương tiện vật chất và kỹ thuật - yếu tố đầu vào của quá trình
cung ứng Được quan niệm như một “sản phẩm” cung ứng cho khách đối với du lịch.
Ví dụ: Hệ thống đường sá tạo sự dễ dàng, thoải mái cho việc đi lại của du khách.
Các dịch vụ và hàng hóa du lịch:
Đây là những yếu tố chủ yếu của cung, bao gồm, dịch vụ vận chuyển, lưu trú,…
Cung du lịch vừa là cung tổng hợp, vừa là cung đơn lẻ: là khái niệm biểu hiện
cung của từng lĩnh vực riêng biệt trong kinh doanh du lịch như cung ứng dịch vụ lưu
trú, ăn uống , vận chuyển , chương trình du lịch ... Do đó , các nhà cung ứng riêng lê
tại một điểm đến du lịch phải liên kết với nhau để tạo ra một sản phẩm du lịch hoàn
chỉnh để cung cấp cho khách du lịch . Sản phẩm du lịch ( theo nghĩa tổng hợp ) có thể
tạo ra hình ảnh của điểm đến du lịch và cung ứng du lịch tổng hợp là đại diện cho
điểm đến du lịch đó.
Cung thực tế với quan niệm mở rộng về giá trị: là những hàng hoá và dịch vụ
thực tế đã bán được cho số khách đi du lịch . Thông thường hàng hoá và dịch vụ được
bán theo các mức giá dựa trên cơ sở giá trị ( các chi phí sản xuất và cung ứng ) của nó.
Tuy nhiên , đối với các nhà cung ứng du lịch , cần mở rộng quan niệm về giá trị từ góc
độ người tiêu dùng đó là các vấn đề về giá cả , chất lượng , lợi ích mang lại và tổng
hợp của các yếu tố này đối với khách du lịch.
2
Phân biệt cung du lịch và cung hàng hóa:
Bản chất của cung du lịch có những yếu tố cấu thành mà những ngành khác
được coi là yếu tố đầu vào.
Cung du lịch vừa mang tính tổng hợp, vừa mang tính đơn lẻ.
Trong q trình xác định chính sách giá, nhà cung ứng cần dựa vào quan điểm
của khách hàng nhiều hơn quan điểm của nhà cung ứng.
1.1.2. Đặc điểm của cung du lịch.
Cung du lịch chịu tác động của các yếu tố như cung hàng hóa song có một vài
đặc điểm riêng biệt như sau:
Cung dịch vụ là chủ yếu:
Nhu cầu du lịch được thỏa mãn chủ yếu thông qua các dịch vụ. Hơn 80% tiêu
dùng du lịch là tiêu dùng dịch vụ. Cầu chủ yếu là dịch vụ tương đương cung cũng chủ
yếu là dịch vụ. Với đặc điểm này, các đơn vị cung ứng du lịch sẽ khơng có các khả
năng sản xuất trước, sản xuất hàng loạt cũng như khả năng lưu kho và dự trữ.
Cung du lịch tiềm năng thường chỉ được nhìn nhận ở một khía cạnh riêng biệt.
Cung mang tính chất cố định:
Cung du lịch cố định về vị trí , về khả năng cung cấp . Đối với các hàng hố
thơng thường khi bán được , các nhà cung ứng có thể mở rộng sản xuất , tăng ca kíp
để tăng sản lượng . Các dịch vụ du lịch lại không thể làm được như vậy bởi vì có sự
giới hạn về sức chứa của một chuyến bay , một khách sạn và thậm chí của một điểm
hấp dẫn ở khu du lịch . Mặt khác , tính cố định của cung còn làm cho cầu phải đến với
cung - khách du lịch phải đến với khách sạn , với nhà hàng , với các điểm hấp dẫn du
lịch.
Cung được chuyên mơn hóa theo từng lĩnh vực:
Do nhu cầu du lịch có tính tổng hợp và địi hỏi thoả mãn đồng thời nên khả
năng cầu du lịch có tình tổng hợp và đòi hỏi thoả mãn đồng thời nên khả năng một nhà
cung ứng đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó là rất khó khăn và phức tạp . Sự chun
mơn hố sẽ khắc phục được khó khăn này , đồng thời mang lại các lợi ích thơng
3
thường của q trình chun mơn hố như tăng năng suất lao động , nâng cao chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra , các nhà cung ứng du lịch còn đáp ứng các nhu cầu của dân
cư địa phương nên sự chun mơn hố theo từng lĩnh vực , từng ngành nghề là phù
hợp và có hiệu quả. Chính vì đặc điểm này đòi hỏi các nhà cung ứng du lịch phải có
sự liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình kinh doanh và kết quả của sự liên kết này
tạo nên các sản phẩm du lịch trọn gói . Nhiều sự liên kết, nhiều cách kết hợp đã góp
phần làm phong phú và đa dạng các sản phẩm du lịch cung ứng trên thị trường.
Các đặc điểm khác:
Tương tự như cầu , cung du lịch cũng có những đặc điểm khác như tính chất
phong phú và đa dạng, tính thời vụ...
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch
Cung có thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng khơng nhất thiết là một biến số
độc lập hồn tồn với cầu vì có cầu tồn tại thì mới có cung. Các nhân tố ảnh hưởng
đến cung bao gồm:
a) Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vi mô
Giá của hàng hóa, dịch vụ cung ứng:
Nhà cung ứng sẽ cố gắng cung ứng nhiều hơn hoặc ít hơn tùy thuộc vào giá cao
hay thấp.
Giá của hàng hóa, dịch vụ có liên quan với hàng hóa, dịch vụ đang cung ứng:
Nhà cung ứng sẽ xem xét giá cả của hàng hóa, dịch vụ khác để quyết định
lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng của mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh:
Đây là một nhân tố quan trọng nhất bởi vì chi phí có thể ảnh hưởng khác nhau
đến sự thay đổi doanh thu. Khi doanh thu tăng do giá tăng chưa chắc làm cho lợi
nhuận tăng nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu.
Sự kì vọng:
4
Nhân tố này có thể quan trọng như chi phí sản xuất kinh doanh. Một cơng ty sẽ
phải dự đốn cầu, mức giá và các hành động của đối thủ cạnh tranh trước khi bắt đầu
cung ứng dịch vụ.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến cung du lịch vĩ mô
Cạnh tranh trên thị trường: Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm cung.
Tình trạng cơng nghệ:
Nhân tố này ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng của mỗi lao động và ảnh
hưởng đến cơ cấu chi phí sản xuất, kinh doanh.
Quy hoạch phát triển du lịch:
Đây là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến sự tăng lên của cung du
lịch trong nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.
Các chính sách của chính phủ:
Khi chính phủ có những thay đổi về các chính sách liên quan đến các yếu tố
xung quanh quyết định về chi phí, mức thu,... của hàng hóa, dịch vụ sẽ làm ảnh hưởng
đến cung hàng hóa, dịch vụ.
Các yếu tố khác:
Các nhân tố như thời tiết, tình hình an ninh, chính trị,… mang đến những tác
động nhất định cho cung du lịch. Sự kích thích cầu cũng cho thấy sự tác động mạnh
mẽ đến loại cung này,chẳng hạn, sự tăng lên của cầu dịch vụ lưu trú gắn liền với sự
phát triển du lịch.
Đánh giá chung: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cung du lịch và tùy thuộc vào
mức độ ảnh hưởng của các loại yếu tố mà mang đến tác động tích cực hoặc tiêu cực
cho cung du lịch.
1.2. Một số nội dung cơ bản về cung dịch vụ du lịch tàu biển.
Du lịch tàu biển từ lâu đã được thừa nhận là một sản phẩm du lịch. Nhiều hãng
du lịch tàu biển đã phát triển và tách khỏi các công ty vận tải đường biển.
Khái niệm:
5
Cung dịch vụ du lịch tàu biển bao gồm các dịch vụ lưu trú, ăn uống, các điểm
hấp dẫn trên một khách sạn nghỉ dưỡng di động. Đơn vị đầu ra của dich vụ du lịch tàu
biển không được tiêu chuẩn hóa mà là các sản phẩm khác nhau tùy theo vị trí, thời
gian, kiểu tàu.
Đặc điểm:
Cung dịch vụ du lịch tàu biển có những đặc điểm tương tự như nêu ở phần trên.
Tuy nhiên, cung cịn có một số đặc điểm về chi phí, đặc điểm trong các thời kỳ dài và
ngắn hạn,…
Nhân tố ảnh hưởng:
Tương tự như ở trên, cung du lịch tàu biển cũng chịu ảnh hưởng của tình trạng
khoa học cơng nghệ, các chính sách của chính phủ,... Điều kiện tự nhiên cũng là yếu
tố có tác động không nhỏ đến khả năng cung ứng dịch vụ tàu biển của các doanh
nghiệp.
PHẦN II. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA CUNG
DỊCH VỤ DU LỊCH TÀU BIỂN TẠI NHA TRANG.
2.1. Thực trạng cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.
a) Thuận lợi:
Tiềm năng lớn:
Du lịch tàu biển quốc tế là một thế mạnh rất lớn của Nha Trang (tỉnh Khánh
Hịa). Hiếm có nơi nào đường biển thuận lợi như TP này khi có cảng Nha Trang nước
sâu từ 8,5-11,8 m với 4 cầu bến, cầu dài nhất là 215 m, có thể tiếp nhận tàu hàng tổng
hợp có trọng tải đến 20.000 DWT và tàu khách có dung tích đến 60.780 GT. Cảng có
đầy đủ các dịch vụ như: lai dắt, hỗ trợ tàu ra vào các cảng trong khu vực; có kho bãi,
nơi đón tàu khách; đủ dịch vụ điện nước, sửa chữa cơ khí… cho tàu thuyền đến cảng.
UBND tỉnh giao cảng Nha Trang và bến tàu Du lịch Cầu Đá kết hợp với doanh
nghiệp khai thác và triển khai các bước lập quy hoạch cảng với chức năng là cảng biển
du lịch quốc tế và nội địa để khai thác tốt hơn các chuyến tàu biển quốc tế.
Khách tàu biển tăng:
6
Sở hữu lợi thế về đường biển, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, đặc biệt có
vịnh Nha Trang, Khánh Hòa được đánh giá là một trong những điểm đến hấp dẫn
hàng đầu cho các hãng tàu biển quốc tế đến Việt Nam.
Năm 2018, Khánh Hịa đã đón 66 chuyến tàu du lịch biển quốc tế tại Cảng Nha
Trang và Cảng Cam Ranh với hơn 120.000 lượt khách lên bờ tham quan, tăng 17,5%
so với năm 2017. Đầu năm 2019, Nha Trang - Khánh Hòa tiếp tục được nhiều tàu du
lịch biển ghé thăm. Theo báo cáo của Sở Du lịch, trong đợt Tết vừa qua đã có 4
chuyến tàu du lịch biển gồm: Star Legend, Diamond Princess, Pacific Venus và
Celebrity đến
Cảng Nha Trang với khoảng 5.600 khách lên bờ tham quan. Trước đó, trong tháng
12019, Khánh Hịa đã đón 14.000 lượt khách tàu biển.
Chủ động trước mối quan ngại:
Để đảm bảo an toàn ở mức tối đa và tạo tâm lý an toàn tuyệt đối cho mọi tàu tải trọng
lớn cập cảng theo quy định, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang đã điều chỉnh thời gian
thông báo nâng, hạ cáp sớm hơn, trang bị hệ thống thiết bị cảnh báo, xử lý hiện đại
hơn. Đồng thời, chú trọng nhiệm vụ chính là yêu cầu hoa tiêu neo đậu đúng vị trí chỉ
định hoặc điều động tàu cập cầu để đảm bảo an toàn cho tàu và thuận tiện cho hành
khách đi bờ; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển
giải quyết thủ tục hành chính cho tàu nhanh chóng, đúng quy định; yêu cầu Công ty
Cổ phần cảng Nha Trang triển khai đầy đủ các biện pháp an ninh theo kế hoạch nhằm
đảm bảo an toàn trong suốt thời gian tàu hoạt động tại cảng.
Trong thời gian qua, các ngành hữu quan tỉnh Khánh Hòa như Sở Du lịch,
Cảng vụ Nha Trang, Cơng an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phịng tỉnh, UBND TP.
Nha Trang đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện tốt nhất để các đơn vị
trực tiếp tham gia đón khách tàu biển được thuận lợi như: đảm bảo an ninh trật tự; hạn
chế nạn cò mồi, bán hàng rong, ăn xin đeo bám, quấy rầy du khách,...
b) Khó khăn:
Điều kiện hạ tầng:
Có thể nói, xét về điều kiện hạ tầng phục vụ tàu biển, so với các cảng biển đón
du khách của Việt Nam, thì cảng biển Nha Trang cịn nhiều bất cập, hạn chế. Cụ thể,
7
tàu du lịch đến Nha Trang vẫn phải cập chung cảng hàng hóa tạo tâm lý khơng n
tâm đối với du khách; khơng thuận tiện cho việc đưa đón và chỉ có những tàu du lịch
nhỏ mới cập được sát cảng Nha Trang. Bên cạnh đó, tàu lớn phải neo đậu ngoài xa rồi
dùng xuồng cao tốc trung chuyển khách từng tốp từ tàu lên bờ, đó là một trong những
điều rất bất tiện đối với các thuyền trưởng tàu du lịch 5 sao; các tàu du lịch vào cảng
phải đi qua tuyến cáp treo nối từ đất liền ra đảo Vinpearl Land,... Hiện nay, các tàu lớn
đều phải cập Cảng Cam Ranh, du khách phải mất thời gian để di chuyển ra Nha Trang
đi các tour tham quan, ảnh hưởng khơng nhỏ đến lịch trình.
Ngồi ra, bến tàu nằm trong cửa biển, nhiều tàu cá dân sinh vào ra liên tục cũng
bị ảnh hưởng và cảng chưa có khu vực chuyên biệt để làm thủ tục nhập cảnh, hỗ trợ
tìm hiểu thơng tin về điểm đến cho du khách.
Sự hấp dẫn của tour du lịch:
Cho đến nay, khách du lịch tàu biển đến với Nha Trang - Khánh Hòa chủ yếu đi
tham quan trong ngày chứ chưa lưu trú qua đêm (điều mà Đà Nẵng và Quảng Ninh đã
làm được. Bởi hiện nay, các sản phẩm du lịch phục vụ khách tàu biển đến Nha Trang
hiện nay chưa phong phú, chưa đảm bảo chất lượng. Có thể, các tour truyền thống hấp
dẫn du khách, nhưng cũng cần chú trọng đầu tư hạ tầng, cơ sở, đào tạo, trang bị trình
độ phục vụ chu đào hơn về số lượng và cả chất lượng,…
Đặc biệt, hoạt động liên kết tour, tuyến du lịch tàu biển giữa các cơ sở du lịch,
giữa các địa phương nội thành, ngoại thành với các địa phương khác trong vùng là
điều rất cần thiết, nhưng chưa được chú trọng. Thực trạng du lịch của các tour, các sản
phẩm du lịch cũng còn manh mún, nhỏ lẻ, tự phát,…
2.2. Đặc điểm cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.
Những năm gần đây, thành phố du lịch biển Nha Trang (Khánh Hòa) đã được
du khách tàu biển chọn là một trong những điểm dừng chân lý tưởng khi đến Việt
Nam. Du lịch tàu biển quốc tế là một thế mạnh rất lớn của Nha Trang (tỉnh Khánh
Hịa). Hiếm có nơi nào đường biển thuận lợi như thành phố này. Nha Trang đã quy
hoạch các bến du thuyền bên cạnh bến quốc tế giúp du khách khám phá các đảo tại
Nha Trang một cách trọn vẹn nhất. Bến đón khách quốc tế và bến du thuyền là đầu
8
mối du lịch biển, phát triển phù hợp với nhu cầu và bảo đảm phát huy giá trị vịnh Nha
Trang.
2.2.1. Không co giãn tương đối trong thời kỳ ngắn hạn và có thể thay đổi trong thời kỳ
dài hạn.
Cung dịch vụ du lịch tàu biển trong thời kì ngắn hạn khơng co giãn tương đối
vì phương pháp mở rộng cung duy nhất trong một khu vục thường chỉ bằng hình thức
thuê bao tàu từ một tuyến đường khác mà có thể phải mất vài tháng để đàm phán.
Những người chủ sở hữu các tàu lớn thường ít khi để dành tàu trong các điều kiện thị
trường bất lợi vì họ vẫn phải chịu chi phí cố định. Các doanh nghiệp tàu biển luôn
luôn cố gắng đảm bảo cho tàu của mình hoạt động và cung cấp dịch vụ thường xuyên
để đạt doanh thu càng nhiều càng tốt.
Trong thời kì dài hạn, các doanh nghiệp có thể thay đổi cung thơng qua thay
đổi hệ thống tổ chức, quản lý các du thuyền, thay đổi lộ trình trên biển,…
2.2.2. Đặc điểm về cơ cấu chi phí.
Dịch vụ du lịch tàu biển chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách tham quan các đảo
tại vịnh Nha Trang, phong cảnh thiên nhiên cũng như phục vụ hành trình của du khách
tàu biển đến với Nha Trang. Chi phí cơ bản của các hoạt động này:
Chi phí trực tiếp:
Những khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch quốc tế đi bằng
đường tàu biển như tiền ăn, ở trên tàu hay du thuyền.
Những khoản chi phí phục vụ khách tham quan các đảo tại Nha Trang như tiền
vé ra vào địa điểm tham quan, tổ chức dịch vụ ăn uống, mua quà lưu niệm,..
Chi phí nhân viên hướng dẫn du lịch, thuyền trưởng và các nhân viên phục vụ
khác:
Bao gồm các khoản tiền cơng, tiền lương, các khoản trích bảo hiểm tính trên
tiền lương phải trả.
Chi phí gián tiếp:
9
Những khoản chi để cải thiện chất lượng tàu biển: bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
hệ thống cơ sơ vật chất của tàu hàng tháng.
Những khoản chi phí khác: Chi phí đậu bến, chi phí điện nước khi neo đậu,…
2.2.3. Mang tính chất cố định.
Du lịch tàu biển Nha Trang cố định về vị trí cũng như khả năng cung cấp.
Về khả năng cung cấp:
Du thuyền trên biển thông thường có sức chứa khoảng 1.500 - 3.000 khách,
thậm chí có chiếc cao đến 16 tầng, có sức chứa đến 5.000 khách.
Cano với sức chứa lên đến 12 chỗ.
Về vị trí:
Các tàu thuyền đậu cố định tại bến cảng, các du khách khi tham gia dịch vụ du
lịch tàu biển thường phải đến bến để được trải nghiệm dịch vụ và khám phá các điểm
hấp dẫn của dịch vụ tàu biển vì tính cố định của dịch vụ.
2.2.4. Có tính chun mơn hóa cao.
Cảng Nha Trang có các dịch vụ như: lai dắt, hỗ trợ tàu ra vào các cảng trong
khu vực; có kho bãi, nơi đón tàu khách; đủ dịch vụ điện nước, sửa chữa cơ khí… cho
tàu thuyền đến cảng.
Du lịch Nha Trang nổi tiếng vì những bãi tắm trải dài tít tắp, bao bọc xung
quanh thành phố Nha Trang là những hòn đảo lớn nhỏ khác nhau rất đẹp, bởi thế mà
khách đi du lịch Nha Trang chỉ chú trọng đến tham quan những hòn đảo Nha Trang
này. Nha Trang đã kết hợp cùng các công ty du lịch mở ra các gói tour du lịch các đảo
(Hịn Mun, Hịn Một, Hịn Tằm và Hồ Cá Trí Ngun) thoả mãn nhu cầu khám phá
vùng biển của du khách, có tour đi 2 đảo, có tour đi 3 đảo, còn tour nhiều nhất là đi 4
đảo.
Bến Cầu Đá trước là nơi đón du khách tới đi tham quan các đảo đã quá tải
khách trong suốt thời gian dài đã được di dời tới vị trí mới nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn trong việc đón khách tham quan. So với Bến tàu Cầu Đá, Bến tàu Du lịch Nha
Trang được đầu tư khang trang, có nhà chờ cho khách tham quan, bãi đỗ xe rộng rãi
10
hơn. Văn phòng làm việc được trang bị máy lạnh nên các doanh nghiệp, du khách đến
chờ đợi để giao dịch cũng thoải mái hơn.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng của cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.
2.3.1. Yếu tố tự nhiên.
Nha Trang là một điểm du lịch sở hữu rất nhiều ưu điểm tự nhiên sẵn có bao gồm khí
hậu mát mẻ và cảnh quan hùng vĩ. Vì vậy, khách du lịch rất có hứng thú với loại hình
dịch vụ ngồi trời với mục đích chiêm ngưỡng thiên nhiên. Nhờ đó, các doanh nghiệp
có nhiều dự án mới, đem lại các trải nghiệm thú vị cho du khách. Việc cung ứng dịch
vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang cơ bản chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Địa hình:
Thành phố Nha Trang là vùng đất phía Nam miền Trung, thuộc vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Địa hình Nha Trang có sự phân hóa phức tạp, thay đổi từ độ cao 0900m so
với mực nước biển và được chia làm 3 vùng địa hình chính là: vùng đồng bằng duyên
hải và ven sông cái; vùng chuyển tiếp và các đồi núi thấp; và cuối cùng là vùng núi
cao có độ dốc trên 15 độ phân bố ở 2 đầu Bắc và Nam của thành phố. Việc sở hữu rất
nhiều bờ biển đẹp, đặc biệt là biển Nha Trang càng tăng thêm nhu cầu được chiêm
ngưỡng cảnh biển xanh ngát của khách du lịch. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi
để các daonh nghiệp, công ty lữ hành phát triển du lịch tàu biển, mang đến trải nghiệm
khác lạ cho du khách mà các nơi du lịch khác khó có thể đáp ứng được.
Khí hậu:
Đây là một nhân tố tự nhiên chủ chốt có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nhu cầu sử dụng
dịch vụ du lịch tàu biển tại Nhà Trang. Khí hậu nơi đây được đánh giá là tương đối
mát mẻ với loại hình nhiệt đới xavan chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Khí hậu
Nha Trang tương đối ơn hịa, nhiệt độ trung bình năm là 26,3oC. Có mùa đơng ít lạnh
và mùa khơ kéo dài. Mùa mưa lệch về mùa đông bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào
tháng 12 dương lịch, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm. Đa phần thời tiết
trong ngày sẽ nắng ráo, mát mẻ nển việc sử dụng tàu biển là điều mà bất kỳ khách du
lịch nào cũng muốn thử. Việc nắm bắt khí hậu tại Nha Trang giúp doanh nghiệp du
lịch phân hóa tốt thời điểm cung ứng các dịch vụ du lịch tàu biển nhằm đem lại nguồn
doanh thu lớn.
11
Có nhiều bãi biển tự nhiên đẹp cuốn hút:
Ngồi nhu cầu tắm biển thì việc sử dụng các loại tàu biển cũng đã gây
hứng thú với rất nhiều khách du lịch khi Nhà Trang sở hữu rất nhiều bãi biển trong
xanh, tươi trẻ. Khách hàng sẽ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của biển Nha Trang, biển
Dốc Lết, Bãi Trũ, Bãi Dài, Đại Lãnh,… và còn rất nhiều địa điểm thú vị khác nữa.
2.3.2. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, chi phí sản xuất.
Các yêu tố về cơ sở hạ tầng hay chi phí sản xuất cũng ảnh hưởng đến
cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang. Chỉ khi những yếu tố này được đầu tư và
phát triển mạnh mẽ thì các doanh nghiệp mới đảm bảo đáp ứng được đa dạng các loại
hình dịch vụ tàu biển cho khách du lịch.
Khánh Hịa là một tỉnh có cơ sở hạ tầng được đánh giá là tương đối ổn định khi có
thể đáp ứng được tất cả các dịch vụ cơ bản về giao thông lẫn điều kiện sinh sống, cụ
thể:
Hệ thống giao thông:
Bao gồm tất cả các loại hình giao thơng cơ bản như đường bộ, đường sắt, đường
hàng không và đường biển. Những tuyến đường này đều có kết nối chặt chẽ với các
tỉnh và các khu vực khác trên khắp mọi miền tổ quốc. Vì vậy mà khách du lịch cũng
sẽ có thể di chuyển dễ dàng đến điểm vui chơi nổi tiếng này. Nắm bắt được sự thuận
lợi này, các công ty lữ hành sẽ đưa ra được các lộ trình, tuyến đường phù hợp nhất,
đảm bảo nhu cầu của du khách. Điều này góp phần thúc đẩy, tạo sự thuận lợi cho du
lịch biển phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống công cộng:
Thành phố đảm bảo cung cấp đủ mang lưới điện và nước sạch cho người dân sử dụng
thoải mái. Ngồi ra cịn có hệ thống thông tin liên lạc tân tiến, sở hữu mã bưu chính,
số tổng đài và mạng Internet hiện đại. Khách du lịch khi đến đây sẽ được đảm bảo đầy
đủ các dịch vụ thiết yếu nhất. Đặc biệt đối với khách du lịch trên du thuyền vẫn được
đảm bảo đầy đủ các điều kiện như ở trên mặt đất. Từ đó giúp cho việc cung ứng du
lịch tàu biển tại Nha Trang trở nên dễ dàng hơn, đáp ứng đầy đủ yêu cầu cơ bản của
du khách.
12
Hệ thống dịch vụ công cộng:
Cuối cùng, khách du lịch sẽ có cảm giác an tâm hơn khi điểm du lịch này cịn có thể
đảm bảo các dịch vụ cơng cộng thiết yếu như ngân hàng, bảo hiểm, an ninh trật tự,
bệnh viện và phòng cháy chữa cháy. Điều này sẽ làm cho khách hàng cảm nhận được
sự đầy đủ và có thể giải quyết bất kỳ chuyện gấp nào ngay cả khi đang ở một nơi xa
lạ. Đồng thời, hỗ trợ các dịch vụ du lịch tàu biển được an toàn và đầy đủ. Sự ảnh
hưởng của hệ thống dịch vụ công cộng đến việc cung ứng dịch vụ tàu biển là quan
trọng, đây là tiền đề cơ bản góp phần tạo ra các sản phẩm dịch vụ an tồn, tiện ích,..
cho du khách trong và ngồi nước.
2.3.3. Tình trạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến cung dịch vụ tàu biển tại thành phố nha
Trang. Thiết kế của những sản phẩm tàu biển mang chất lượng quốc tế, chuẩn thượng
lưu luôn tạo được sức hút đặc biệt đối với khách du lịch. Trong thời kỳ công nghệ 4.0,
du lịch tàu biển tại Nha Trang địi hỏi phải ln ln bắt kịp xu thế trong nước và
ngoài nước nhằm đưa đến những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng. Khách du lịch
sẽ cực kỳ hài lịng với chất lượng cơng nghệ tàu biển tại Nha Trang nhờ có sự góp sức
của rất nhiều công ty công nghệ nổi tiếng như Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu
thủy Nha
Trang. Sự đa dạng các loại mẫu mã và giá vé khác nhau tha hồ cho khách du lịch lựa
chọn.
2.3.4. Chính sách của Chính phủ và quy hoạch phát triển du lịch
Các chính sách của Chính phủ có vai trị cơ bản, tạo động lực cho các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ du lịch tàu biển, chẳng hạn như:
Điều chỉnh mức giá phù hợp với chất lượng dịch vụ cung ứng đến khách hàng, quán
triệt các hành vi ép giá, cò mồi khách du lịch ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của thành
phố biển Nha Trang.
Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức có hành vi quấy rối, lừa đảo, làm phiền đến
khách du lịch.
13
Tăng cường các biện pháp an ninh trật tự, đảm bảo an tồn giao thơng mùa cao điểm
và để lại nhiều ấn tượng đẹp trong mắt khách du lịch.
Không ngừng phát triển kỹ thuật, công nghẹ tàu biển kịp xu hướng thời thượng để
làm tăng sự phát triển của khu du lịch Nha Trang.
Các chính sách trên góp phần định hình, tạo ra khn mẫu chung, thống nhất đối với
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch tàu biển. Điều này đảm bảo các quyền lợi
cơ bản của du khách. Từ đó tạo tâm lý an tồn, thoải mái khi du khách trải nghiệm các
dịch vụ tại đây.
2.4. Đánh giá chung.
2.4.1. Ưu điểm.
Tiềm năng lớn phát triển kinh doanh đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch tàu
biển: Nha Trang có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi tạo điều
kiện để phát triển dịch vụ du lịch tàu biển đáp ứng nhu cầu tham quan các đảo, vịnh
của du khách và là một điểm đến lý tưởng, thu hút nhiều tập đoàn kinh doanh, quản lý
du lịch hàng đầu trong nước và quốc tế đầu tư phát triển dịch vụ du lịch tàu biển.
Biết áp dụng khoa học, công nghệ vào dịch vụ: nâng cao chất lượng các loại
tàu, thuyền, cano,… giúp đa dạng trải nghiệm cho khách khi sử dụng dịch vụ du lịch
tàu biển tại Nha Trang.
Khai thác nhiều điểm tham quan gắn liền địa phương: Các điểm tham quan gắn
liền biển (tham quan sông Cái) và điểm du lịch sinh thái gắn liền văn hóa của ngƣời
dân Nha Trang, Khánh Hịa.
Cơng tác xúc tiến du lịch tàu biển: nhận được sự quan tâm cần thiết của tỉnh và
ngành Du lịch, thể hiện ở việc tỉnh đã nhiều lần tham gia các hội chợ du lịch mang
tầm quốc gia, quốc tế.
Biết giữ gìn, phát huy những tiềm năng thế mạnh sẵn có: giúp Nha Trang tiếp
tục là điểm đến được nhiều khách tàu biển lựa chọn, thể hiện ở việc lượng khách tàu
biển đang dần được phục hồi.
14
2.4.2. Hạn chế
Cở sở hạ tầng cảng biển và cơ sở vật chất kỹ thuật còn hoang sơ: thiếu về số
lượng và chưa đáp ứng nhu cầu của lượng tàu biển lớn cập cảng hiện nay. Số lượng
tàu biển đến Nha Trang vẫn phải cập chung với cảng hàng hóa chứ chưa phải là cảng
du lịch đúng nghĩa.
Nguyên nhân: Chính phủ chưa qn triệt q trình thúc đẩy sự chun mơn hóa của
cảng, UBND tỉnh chưa chú trọng về đầu tư kinh phí và nguồn lực nhằm dần bổ sung
và cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để đón khách du lịch tàu biển.
Khơng gian du lịch tàu biển: Việc phát triển không gian du lịch tàu biển chưa
xứng đáng với tiềm năng tăng trưởng du lịch của tỉnh.
Nguyên nhân: Công tác xúc tiến, quảng bá điểm đến nghèo nàn, chưa được đầu tư
thích đáng.
Thời gian tham quan của khách du lịch tàu biển ngắn: một phần do tiêu tốn
thời gian cho việc làm thủ tục nhập cảnh và di chuyển từ tàu vào cảng.
Nguyên nhân: Do chưa có cảng du lịch chuyên dụng đúng nghĩa, cảng Nha Trang vẫn
song hành được sử dụng để tiếp nhận hàng hóa và đón tàu du lịch.
Chương trình du lịch đa dạng nhưng thiếu sự mới lạ, lối cuốn và hấp dẫn:
Chương trình du lịch phục vụ khách du lịch tàu biển nhiều về số lượng, nhưng đơn
điệu và lặp lại, dẫn đến doanh thu từ các khu du lịch tàu biển chưa đạt tới sự kỳ vọng.
Nguyên nhân: Do các công ty lữ hành ngại thay đổi và chưa chú trọng về chất lượng
dịch vụ du lịch tàu biển.
PHẦN III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CUNG DỊCH VỤ TÀU BIỂN TẠI NHA
TRANG.
Nâng cao cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất: mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu của
số lượng khách hàng ngày một tăng cao. Chun mơn hóa cảng du lich, tách riêng với
cảng hàng hóa. Để làm được điểu đó, chính phủ cần tham gia, qn triệt và chun
mơn hóa các loại cảng; UBND cần bổ sung chi phí, nguồn lực nâng cao cơ sở vật chất,
hạ tầng đón khách du lịch biển.
15
Phát triển không gian du lịch tàu biển xứng với tiềm năng tăng trưởng du lịch
của tỉnh: Các cấp chính quyền cần có những biện pháp xúc tiển quảng cáo, cần đầu tư
đưa loại hình du lịch tàu biển đến gần với du khách, có thể tổ chức trải nghiệm miễn
phí cho du khách, làm video ghi lại chuyến đi, cảm nhận của du khách và up lên mạng
xã hội, các diễn đàn du lịch.
Chun mơn hóa dịch vụ: Cần tối giản khâu làm thủ tục lên tàu, tạo cho khách
hàng những trải nghiệm tuyệt vời nhất. Việc chuyên môn hóa cảng du lịch là hết sức
cần thiết vì việc tập trung với càng hàng hóa sẽ làm tốn thời gian tham quan của khách
du lịch và giảm cảm giác trải nghiệm của khách hàng.
Làm mới lạ các chương trình du lịch biển: mục đích để lơi cuốn và thu hút
khách hàng. Các công ty du lịch lữ hành cần đầu tư hơn về việc xây dựng chương trình
du lịch tàu biển để làm tối đa sự trải nghiệm của khách hàng, chất lượng sản phẩm du
lịch cũng cần được thay đổi để phù hợp với từng đối tượng khách hàng trong chuyến
đi.
16
KẾT LUẬN
Bài thảo luận trên đây cơ bản đã trình bày đầy đủ cơ sở lý luận về cung du lịch
và các đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến cung dịch vụ du lịch tàu biển tại Nha Trang.
Hiểu rõ và đầy đủ các vấn đề này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có các dự án, kế hoạch
phù hợp. Tuy những năm gần đây, thành phố du lịch biển Nha Trang (Khánh Hòa) đã
được du khách tàu biển chọn là một trong những điểm dừng chân lý tưởng khi đến
Việt
Nam nhưng du lịch tàu biển ở đây vẫn còn rất nhiều mối quan ngại. Để làm tốt, phát
huy đầy đủ tiềm năng thế mạnh sẵn có của du lịch biển, Nha Trang cần có sự phối hợp
chặt chẽ của các doanh nghiệp, các cơ quan hữu quan,…Từ đó, nâng cao cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa du lịch tàu biển tại Nha Trang trở thành một
dịch vụ thú vị và đáng trải nghiệm.
Do kiến thức và sự hiểu biết có hạn nên bài thảo luận khơng thể tránh khỏi
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cơ.
17
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH DỊCH VỤ DU LỊCH TÀU BIỂN TẠI NHA TRANG
Hình 1: Hình ảnh du khách tại Nha Trang
Hình 2: Cảng biển tại Nha Trang
Hình 3 : Du thuyền tại Nha Trang
Hình 4 : Cano với sức chứa 12 chỗ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hịa (2004), Giáo trình Kinh tế du
lịch, NXB Lao động – Xã hội.
[2]
PTS Nguyễn Văn Lưu (1998), Giao trình Thị trường du lịch, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[3]
A.M Sheela (2007), Economics of hotel management, New Age
International.
[4]
Howard L. Hughes (1989), Economics for hotel and catering students,
Stanley Thornes.
[5]
Chris Ryan (1980), An introduction to hotel and catering economics,
Stanley Thornes.
[6]
Cổng thông tin du lịch Khánh Hịa />BẢNG PHÂN CƠNG VIỆC
STT Mã sinh viên
67
65
71
19D111137
19D111036
19D111040
Họ và tên
Nhiệm vụ
Hoàng Thị Thùy
Phần 1.1.1 và 1.1.2
Linh
Powerpoint
Dương Phương Linh
Phần 1.1.3
Nguyễn Thị Mỹ
Phần 1.2
Linh
Word
(nhóm trưởng)
70
19D111139
Nguyễn Thị Linh
Phần 2.1
Đánh giá Chữ ký
68
19D111038
Nguyễn Huyền Linh
Phần 2.2
66
19D111136
Dương Thị Chúc
Phần 2.3
Linh
69
19D111039
Nguyễn Thảo Linh
Phần 2.4
72
19D111041
Nguyễn Thùy Linh
Phần III