Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

51 hướng dẫn kỹ năng làm bài phần đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.19 KB, 39 trang )

sáng kiến: “Hướng dẫn kỹ năng làm bài phần Đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp
12”
Lĩnh vực áp dụng:
Phần Đọc hiểu văn bản dành cho học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Huệ nói
riêng và tỉnh Ninh Bình nói chung.
2. Nội dung sáng kiến
a. Giải pháp cũ thường làm:
- Chi tiết giải pháp cũ: Nhiều năm trước đây, việc ôn tập phần Đọc hiểu văn bản
thường thiên về cung cấp kiến thức kiến thức, rập khn máy móc theo lối mòn của
các dạng câu hỏi quen thuộc; chưa chú trọng dạy kỹ năng làm bài cho học sinh, chưa
cập nhật những dạng câu hỏi mới, chưa đa dạng hóa các kỹ năng làm bài mới. Điều đó
khiến học sinh cảm thấy nhàm chán không muốn học.
- Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Học sinh chỉ tập trung
học thuộc kiến thức giáo viên truyền giảng; việc học tập, làm bài còn thụ động, rất hay
bị mất điểm khi làm bài phần Đọc hiểu; học sinh chưa được rèn luyện các kỹ năng làm
bài.
b. Giải pháp mới cải tiến:
- Mô tả bản chất của giải pháp mới: Chúng tôi vừa tiếp tục hướng dẫn học sinh
kỹ năng làm các dạng câu hỏi đọc hiểu quen thuộc, vừa bổ sung kỹ năng làm các dạng
câu hỏi, kiểu câu hỏi mới trong một hai năm gần đây. Do đó tạo được một hệ thống kỹ
năng làm các dạng câu hỏi, kiểu câu hỏi phong phú, đa dạng; giúp học sinh không chỉ
ôn tập nội dung, kiến thức, mà còn rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển
năng lực bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong giai
đoạn hiện nay.
- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Học sinh nắm được các dạng câu hỏi và
kỹ năng làm các dạng câu hỏi đọc hiểu phong phú, đa dạng, mới mẻ hơn, vận dụng
được kỹ năng làm bài vào các đề bài cụ thể; giúp các em biết cách làm bài tốt hơn để
đạt hiệu quả trong thi cử, kiểm tra.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
- Hiệu quả kinh tế: Giúp thời gian ôn luyện phát huy hiệu quả tốt hơn.Học
sinh biết cách làm bài để đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp.


- Hiệu quả xã hội: Học sinh được chủ động, tích cực hơn. Học sinh rèn luyện
được kỹ năng, tư duy, phát huy năng lực bản thân.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng:
Áp dụng được với tất cả giáo viên dạy khối 12 và HS khối 12 THPT trên toàn
quốc.

1


Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tam Điệp, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Người làm đơn

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
CƠ SỞ

Nguyễn Thị Thu Thoa

I.TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG

Đổi mới căn bản GD&ĐT, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đang là một thách thức lớn đối với sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục
THPT nói riêng. Trong q trình đổi mới giáo dục hiện nay, việc phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đang là mối quan
tâm hàng đầu. Để làm được điều đó, rất cần có các phương pháp dạy học mới. Trong
đó, việc trang bị cho học sinh phương pháp, rèn luyện kỹ năng nhằm đạt được kết quả
là quan trọng, cần thiết hơn việc cung cấp, truyền thụ kiến thức một chiều. Trong đó
phải hướng đến phát huy năng lực làm bài thi, bài kiểm tra của học sinh, đáp ứng các
yêu cầu đặt ra trong thi cử, kiểm tra.

Trong cấu trúc đề thi Ngữ văn của học sinh THPT hiện nay, phần đọc hiểu có
một vị trí vơ cùng quan trọng khi chiếm tới 30% tổng số điểm toàn bài. Các dạng câu
hỏi đọc hiểu ngày càng phong phú, đa dạng, mới mẻ hơn so với trước đây. Chính vì
vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách thức, phương pháp làm các dạng câu hỏi
đó, giúp các em có thể vận dụng vào làm các câu hỏi của phần đọc hiểu trong đề thi.
Qua thực tế bài làm của học sinh trong nhiều năm gần đây, chúng tôi nhận thấy
rằng, kỹ năng làm bài của nhiều học sinh chưa tốt, kết quả chưa cao. Nguyên nhân chủ
yếu là do các em chưa phân biệt rõ các dạng câu hỏi, chưa nắm vững các yêu cầu, các
bước làm các dạng câu hỏi. Khi chưa xác định được dạng câu hỏi, các bước làm bài
của mỗi dạng, bài làm của các em sẽ sai lạc, thiếu ý, không đảm bào các yêu cầu nêu
ra.
Học sinh lớp 12 năm học 2020-2021 đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp
THPT và xét tuyển Đại học, Cao đẳng. Những thách thức đặt ra cho các em rất lớn,
một phần là do diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19 khiến quá trình học tập bị
gián đoạn, một phần là do những thay đổi trong thi cử năm nay. Vì thế, các thầy cơ
giáo cần có phương pháp ơn tập phù hợp , giúp các em đạt kết quả tốt trong những kỳ
thi sắp tới.

2


Xuất phát từ tình hình và những nhiệm vụ thực tiễn trên, theo xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn, giúp học sinh phát huy được năng lực của bản
thân để đạt kết quả tốt trong các kì thi, chúng tơi đã nghiên cứu, biên soạn, tổng hợp
các dạng câu hỏi đọc hiểu văn bản thành một hệ thống để hướng dẫn học sinh ơn tập.
Đó chính là lí do chúng tơi lựa chọn đề tài sáng kiến năm 2021: “Hướng dẫn kỹ năng
làm bài phần Đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12”
Lựa chọn đề tài này, chúng tơi muốn hiện thực hóa hoạt động dạy – học theo
phương pháp đổi mới, phát huy năng lực của học sinh. Theo chúng tôi, đây cũng là
một cách ơn tập hiệu quả cho học sinh trong tình hình hiện nay và trong giai đoạn

nước rút này. Chúng tôi cũng hi vọng, với việc hướng dẫn cụ thể, rõ ràng phương pháp
làm từng dạng câu hỏi học sinh sẽ có được chìa khóa để mở mọi cánh cửa, biết làm
các dạng câu hỏi đọc hiểu, chinh phục được thử thách và đạt kết quả cao trong kỳ thi
sắp tới.
Đề tài sáng kiến của chúng tôi hướng tới đối tượng là học sinh khối 12. Chúng
tôi tiến hành kiểm nghiệm, chứng minh đề tài thông qua việc ôn tập của học sinh các
lớp 12A, 12B, 12C, 12D, 12E, 12G, 12H, 12I, 12K trường THPT Nguyễn Huệ. (Trong
đó có khảo sát kết quả cụ thể qua phiếu khảo sát và bài kiểm tra phần đọc hiểu văn bản
ở 3 lớp 12A, 12H và 12K).
Thực tế, trong q trình ơn thi cho HS khối 12, chúng tôi đã xây dựng chuyên đề
Đọc hiểu văn bản. Trong đó, ngồi việc ơn tập, củng cố kiến thức đọc hiểu cơ bản cho
học sinh cịn ơn tập theo các dạng đề cụ thể. Nhưng với sáng kiến này, chúng tôi sẽ tập
trung vào rèn kỹ năng cho học sinh thông qua việc tổng hợp, khái quát thành từng
dạng câu hỏi đọc hiểu. Qua đó, chúng tôi thể hiện được minh chứng cho cách làm các
dạng câu hỏi được nêu ra.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Giải pháp cũ thường làm
Như chúng ta đã biết trong cấu trúc đề thi THPTQG những năm gần đây, phần đọc
hiểu có một vị trí vơ cùng quan trọng. Vì thế, từ nhiều năm nay giáo viên thường tập
trung vào ôn tập phần này.
Mặc dù việc ôn tập phần đọc hiểu văn bản đã được thực hiện từ lâu nhưng nhìn
chung trước đây mới chỉ dừng lại ở mức độ hệ thống hóa các kiến thức cơ bản, mới tập
trung ở một vài dạng câu hỏi quen thuộc.
Khi ôn tập phần đọc hiểu, một số dạng câu hỏi quen thuộc mà giáo viên thường
hướng dẫn học sinh là: Xác định phương thức biểu đạt chính, thao tác lập luận chủ
yếu; giải thích một từ ngữ trong văn bản; đưa ra thông điệp…
Việc tập trung vào một số dạng câu hỏi cơ bản đó xuất phát từ những yêu cầu cụ
thể của các kỳ thi trước đây khi chương trình giáo dục cũ thiên về tiếp cận nội dung.
Nhưng một vài năm trở lại gần đây, năng lực của người học được coi trọng. Nhiều

dạng câu hỏi mới mẻ xuất hiện trong thi cử, kiểm tra. Đó là những câu hỏi yêu cầu học
sinh phải có năng lực so sánh, liên hệ, nhận xét, phải có năng lực đánh giá, lí giải,

3


thuyết phục, bày tỏ rõ quan điểm của bản thân về một vấn đề cụ thể chứ không chỉ đơn
thuần là tái hiện lại.
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Các yêu cầu cần lưu ý
Quan niệm về đọc hiểu: Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để lĩnh
hội tri thức và bồi dưỡng tâm hồn. Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt
để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh
nhằm truyền đạt đến người nghe, và dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội
dung mà mình đã đọc. Hiểu là trả lời được các câu hỏi: Cái gì? Như thế nào? Làm
thế nào?, tức là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối
tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu cịn là sự bao quát được nội
dung và có thể vận dụng vào đời sống. Như vậy đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình
thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa
là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt.
Cấu trúc của phần đọc hiểu trong đề thi: Trong đề thi môn Ngữ văn hiện nay,
cấu trúc đọc hiểu gồm 2 phần: Phần thứ nhất sẽ cho một ngữ liệu (ngữ liệu này thường
ở ngồi chương trình, nội dung ngữ liệu chủ yếu phản ánh các vấn đề mang tính thời
sự của đất nước, của thế giới. hoặc đề cập đến các giá trị truyền thống, các giá trị văn
hóa mang tính nhân văn, nhân bản… nó có thể đựơc biểu hiện dưới dạng một tác phẩm
trữ tình như mơt bài thơ hoặc ngữ liệu có thể là một bản tin,một phóng sự, một bài
phát biểu…), Phần thứ 2 sẽ là một hệ thống câu hỏi gồm 4 câu với 3 mức độ: Nhận
biết, thơng hiểu, vận dụng(ví dụ như xác định phương thức biểu đạt, thao tác lập luận,
phương tiện liên kết, phân tích biện pháp tu từ hay cũng có những câu hỏi mang tính
suy luận, giải thích…). Để công phá được phần này nhằm đạt được số điểm cao nhất,

chúng ta phải nắm chắc được kiến thức và kĩ năng làm bài.
2.2. Kỹ năng làm bài phần Đọc hiểu văn bản
2.2.1. Cách tìm hiểu đề phần Đọc hiểu văn bản
Bước 1: Đọc lướt cả 4 câu hỏi để nắm được khái quát nội dung đề muốn hỏi.
Bước này giúp chúng ta định hình và xác định được phạm vi kiến thức mà đề yêu cầu,
từ đó có định hướng cách tiếp cận văn bản đọc hiểu
Bước 2: Đọc kỹ văn bản đọc hiểu, gạch chân những từ khóa quan trọng hướng
đến giải mã câu hỏi dựa trên định hướng đã có qua việc đọc lướt hệ thống câu hỏi
trong bước 1
Bước 3: Đọc kỹ lại từng câu hỏi và đối với mỗi câu hỏi cần xác định chúng
thuộc dạng câu hỏi nào, định hình kỹ năng làm bài của từng dạng câu hỏi
Bước 4: Tiến hành làm bài dưới dạng các gạch đầu dòng với yêu cầu: Ngắn
gọn, rành mạch và trình bày dưới dạng các câu hoàn chỉnh

4


2.2.2. Các dạng câu hỏi đọc hiểu thường gặp
Khi thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn kỹ năng làm bài phần
Đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 12”, chúng tôi đã nghiên cứu, tập hợp, phân loại,
sắp xếp các dạng câu hỏi cơ bản và nâng cao, trong đó có kết hợp cả những dạng câu
hỏi quen thuộc trước đây cùng với việc bổ sung thêm những dạng câu hỏi mới trong
một hai năm gần đây. Với mỗi dạng câu hỏi, chúng tôi đều hướng dẫn các bước và
phương pháp làm bài cho học sinh. Đó coi như là những công thức chung giúp học
sinh vận dụng vào giải quyết nhiều đề đọc hiểu. Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh
nghiệm này, chúng tôi hướng dẫn học sinh vận dụng lý thuyết về các câu hỏi đọc hiểu
được hệ thống để thực hiện việc ôn tập phần đọc hiểu văn bản trong cấu trúc đề thi. Cụ
thể như sau:
2.2.2.1. Dạng đề 1: Nhận diện kiến thức cơ bản(mức độ: Nhận biết)
a. Câu hỏi nhận diện

- Xác định phương thức biểu đạt chính
- Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu
- Xác định thể thơ
- Chỉ ra phương thức trần thuật
- Xác định câu chủ đề
- Chỉ ra thành phần biệt lập
- ...........................
Như vậy từ những cách hỏi trên, có thể thấy từ khóa trong dạng câu hỏi này là
Chỉ ra, Xác định tức là đơn giản chỉ yêu cầu học sinh căn cứ vào văn bản đọc hiểu
nhận diện ra đơn vị kiến thức đó. Đây là dạng câu hỏi ở mức độ nhận biết.
b. Cách làm bài
Học sinh nắm được đặc điểm của các đơn vị kiến thức đó và nhận diện,
khơng cần phân tích và lí giải.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Sống đơn giản là sống sâu sắc hơn, quan tâm đến nhau nhiều hơn, thân thiết
với nhau hơn. Cần phải thiết lập một mối quan hệ thân thiết, gần gũi với con người
và cảnh vật trong môi trường sống của chúng ta. Trong cuộc sống hãy dành một
khoảng thời gian và không gian của mình để tìm hiểu, gần gũi và yêu quý những
con người sống xung quanh chúng ta. Hãy tự mình sống một cuộc sống hồn tồn

5


chân thực với mình. Chỉ có khi nào bạn cảm thấy thực sự nhẹ nhàng, bắt đầu sống
an nhàn, có ý nghĩa thì bạn mới có thể phát hiện ra những tinh hoa của cuộc sống
này.
Dựa vào nguyên tắc của cuộc sống đơn giản, tiêu chuẩn tối thiểu của cuộc
sống là đáp ứng đầy đủ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như ăn, mặc, ở, đi
lại, tất nhiên để đạt được điều đó bạn phải bỏ ra một số công sức và thời gian nhất

định. Nhưng điều quan trọng ở đây là, ngồi tất cả những thứ đó, trong thời gian
còn lại việc mà bạn cần làm là biến mình thành một con người nhàn nhã và bình
yên, khơng hao phí thời gian và cơng sức vào những việc làm vô bổ. Hiện nay, xu
hướng sống đơn giản vẫn chưa được nhiều người chúng ta chú ý. Nhưng thực ra lối
sống này đã được cha ông ta coi trọng từ xưa và đã trở thành một trong những giá
trị văn hóa của người Việt. Có thể kể ra ở đây rất nhiều những danh nhân của đất
Việt đã từng có cuộc sống như vậy: Nguyễn Trãi Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ Chí
Minh...
(Trích Sống đơn giản - Xu thế của thế kỉ XXI, Chương Thâu)
Câu hỏi: Đoạn trích được viết theo phong cách ngơn ngữ nào?
Trả lời: Đoạn trích được viết theo phong cách ngơn ngữ chính luận
Ví dụ 2:
Bạn nào tuổi teen cũng thấy mình khổ hơn người khác. Các bạn ln phóng
to những điểm thiệt thịi của bản thân mình lên và thu nhỏ phần vất vả của người
khác lại. Đồng thời các bạn luôn cảm thấy oan ức, bất công và nghĩ rằng cuộc đời
này đối xử với mình tệ hơn rất nhiều những gì hy vọng (...). Rất tiếc, thưa các bạn
teen, các bạn đang hiểu nhầm nghiêm trọng. Ai cũng phải trải qua nhiều khó khăn
gian khổ và ai cũng phải chịu hoặc từng chịu bất cơng. Vì thế, đừng bi kịch hóa
cuộc đời của mình, điều đó khơng giúp gì cho các bạn cả. Ngồi ra những lỗi lầm
gây ra thường do chính bản thân mình nên đừng đổ lỗi cho hồn cảnh hay người
khác.
(...) Tuổi teen có tính ghen tỵ rất lớn. Các bạn ln ngắm nghía và so bì với
người khác để thấy cha mẹ thật tệ, khơng hiểu mình, cha mẹ chiều em, chị, anh
mình hơn... Nhiều bạn thấy như bị bỏ rơi, hay cha mẹ lạc hậu, kém cỏi, giỏi mắng
mở nhưng hiểu biết ít. Thực ra, điều đó khơng chính xác. Cha mẹ các bạn đều đã
trải qua giai đoạn này nên nhìn xa hơn. Họ biết với tính cách như thế, cách học
tập, lao động như thế... thì hậu quả là gì. Vì thế bố mẹ có nói nhiều một chút, trách
móc một chút, ghê gớm một chút cũng là vì thương, lo lắng cho các bạn.
(...) Nhiều bạn thấy cảnh rú ga lao vút trên đường rất bản lĩnh. Nếu tầm
nhìn hữu hạn thì mọi thứ chỉ đơn giản như vậy. Tuy nhiên chỉ cần nghĩ xa hơn một

chút nữa, các bạn sẽ nhìn ra phía sau cảnh rú ga, lao ầm ầm đó là bệnh viện với

6


máu me, xương cốt hoặc cảnh đám tang u buồn. Chơi ngông chưa bao giờ và sẽ
không bao giờ là bản lĩnh.
(Trích Tuổi dậy thì tưởng chơi ngơng là bản lĩnh- TS. Vũ
Thu Hương, báo điện tử NewsZing.Giaoduc, 07/10/2015)
Câu hỏi. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản?
Trả lời: Phương thức chính của văn bản: Phương thức nghị luận
Ví dụ 3:
“Mẹ ta khơng có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cị... sung chát ... đào chua
câu ca mẹ hát gió đưa về trời
ta đi trọn kiếp con người
cũng không đi hết những lời mẹ ru”
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy)
Câu hỏi: Xác định thể thơ của văn bản trên ?
Trả lời: Thể thơ lục bát
2.2.2.2. Dạng đề 2: Khai thác thông tin từ văn bản(mức độ: Nhận biết)
a. Câu hỏi nhận diện
- Theo tác giả,….
- Vì sao tác giả cho rằng,….
- Trong đoạn trích trên,…..
- ………….

Như vậy từ khóa trong dạng câu hỏi này là Tác giả, Đoạn trích, tức là câu hỏi
chỉ yêu cầu hiểu nội dung văn bản đọc hiểu, khai thác nội dung của văn bản để
trả lời. Đây là dạng câu hỏi nhận biết
b. Cách làm bài

7


Với dạng câu hỏi này, cần tìm kiếm câu trả lời bằng 2 cách:
- Trích nguyên vẹn cách diễn đạt của tác giả từ văn bản xuống
- Nếu trường hợp thông tin trả lời quá dài hoặc nằm tản mát trong cả văn bản
thì lúc đó học sinh cần biết khái quát, tóm lược nội dung đó và diễn đạt lại cho ngắn
gọn
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1
Nền giáo dục của chúng ta đang bắt đầu đổi mới theo xu hướng tiến bộ hơn,
tích cực hơn, theo đó học sinh muốn thành đạt thì ngồi những kiến thức sách vở,
họ còn phải thành thạo các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống để phát triển toàn diện, họ
cần phải trang bị các giá trị chuẩn mực về tính cách, phẩm chất và những đạo đức
tốt đẹp.
…Các em thân mến, rồi đây khi rời mái trường Lương Thế Vinh thân yêu, các
em sẽ bước vào đời bằng nhiều con đường khác nhau, do chính mình lựa chọn,
hoặc do hồn cảnh đưa đẩy. Thầy mong rằng những điều đã học - theo đúng nghĩa
của từ này - sẽ giúp các em vững vàng hơn trong cuộc sống. Các em có thể trở
thành những người lao động chân chính, những nhà kĩ thuật có chun mơn giỏi,
những người nghiên cứu thành cơng, những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh
đạo xuất sắc, những chính khách uyên bác…, nhưng trước hết phải là những người
tử tế”.
( Trích bài phát biểu của PGS Văn Như Cương – Chủ tịch Hội đồng quản trị
trường Lương Thế Vinh nhân ngày khai giảng năm học 2015-2016, Theo

, 6/9/2015)
Câu hỏi: Theo tác giả “học sinh muốn thành đạt thì ngồi những kiến thức sách
vở” cần phải thành thạo và trang bị thêm những điều gì?
Trả lời: Theo tác giả, học sinh muốn thành đạt thì ngồi những kiến thức sách vở
cần phải trang bị thêm: các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống cần thiết, các giá trị chẩn
mực về tính cách, phẩm chất và những đạo đức tốt đẹp.
Ví dụ 2:
Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến
động: những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi
trường đang ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề
nghiệp em chọn cho mình trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
Trong một cơng trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa
trí tuệ đã từng chỉ ra: đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ bị biến mất.

8


Nghĩa là có những nghề nghiệp mới ra đời và thay thế nghề nghiệp cũ, em đã
chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa?
Lại thêm một câu hỏi nữa đặt ra “liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam
đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc cách
mạng 3.0 hay không”?
Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm để thừa
nhận, dũng cảm để học hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối
đầu.
Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động.
Đối mặt với những thói hư tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vơ cảm của
mình ngay cả với những người thân u nhất. Đối mặt với thách thức để các em
nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất khơng thể thiếu của công dân
thế kỉ XXI…

( Bài phát biểu khai giảng- Thầy Nguyễn Minh Quý, THPT Trần Nguyên
Hãn, Hải Phòng)
Câu hỏi: Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt
ở thế kỉ XXI.
Trả lời: Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt
ở thế kỉ XXI là những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt,
môi trường đang ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề
nghiệp em chọn cho mình trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai
Ví dụ 3:
Người làm xiếc đi dây rất khó
Nhưng chưa khó bằng làm nhà văn
Đi trọn đời trên con đường chân thật.
Yêu ai cứ bảo là yêu
Ghét ai cứ bảo là ghét
Dù ai ngon ngọt nng chiều
Cũng khơng nói u thành ghét
Dù ai cầm dao dọa giết
Cũng khơng nói ghét thành u.
Tơi muốn làm nhà văn chân thật
chân thật trọn đời
Đường mật công danh không làm ngọt được lưỡi tôi
Sét nổ trên đầu không xô tôi ngã
Bút giấy tôi ai cướp giật đi
Tôi sẽ dùng dao viết văn lên đá.

9


(Lời mẹ dặn - Phùng Quán)
Câu hỏi: Những từ ngữ, câu thơ nào của đoạn thơ trên thể hiện cho ta thấy tính

cách của nhân vật tơi?
Trả lời: u bảo là u, ghét bảo là ghét, khơng nói u thành ghét, khơng nói
ghét thành u, chân thật, Đường mật cơng danh không làm ngọt được lưỡi tôi,
Sét nổ trên đầu không xô tôi ngã
2.2.2.3. Dạng đề 3: Thông hiểu nội dung văn bản (mức độ: Thông hiểu)
a. Câu hỏi nhận diện
- Nêu chủ đề văn bản
- Xác định nội dung văn bản
- Đặt nhan đề cho văn bản
-………………..
Như vậy từ khóa của câu hỏi là Nêu, Xác định, Chỉ ra nhưng khác với chỉ ra ở
câu hỏi nhận biết ở chỗ, nếu câu hỏi nhận biết chỉ cần nhìn vào văn bản, nắm được đặc
điểm của các đơn vị kiến thức là dễ dàng nhận diện được câu trả lời thì ở dạng câu hỏi
này học sinh khơng chỉ nắm đặc điểm của các đơn vị kiến thức đó mà cịn cần hiểu rõ
đặc trưng, tính chất của chúng thì mới giải mã được dạng câu hỏi này. Đây là dạng câu
hỏi thông hiểu.
b. Cách làm bài
- Muốn xác định chủ đề, nội dung văn bản thì cần căn cứ vào câu chủ đề, nhan
đề và các từ cùng trường nghĩa được lặp lại nhiều lần trong văn bản.
- Muốn đặt được nhan đề thì cần căn cứ vào nội dung và đề tài của văn bản.
Yêu cầu của nhan đề là ngắn gọn, rõ ràng và thường là một mệnh đề.
c. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:
Hiện tượng đố kị trong đời sống đã có từ xưa. Thời Tam quốc có danh tướng
Đơng Ngơ là Chu Du nổi tiếng thao lược nhưng lại có tính đố kị. Thấy Gia Cát
Lượng tài ba, Du đã nhiều lần tìm cách chứng tỏ mình là người tài “đệ nhất thiên
hạ” nhưng lần nào cũng bị thua. Lòng đố kị còn khiến Chu Du tìm kế sách hãm hại
Gia Cát Lượng, nhưng lần nào Lượng cũng đoán biết và thoát hiểm. Khi nhận ra
tài trí của mình khơng bằng Gia Cát Lượng, Du đã ngửa mặt lên trời mà than:
“Trời đã sinh ra Du, sao cịn sinh ra Lượng”. Câu nói đã bộc lộ chân tướng của

người đố kị: không chấp nhận thực tế người khác hơn mình.
Lịng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng, một tâm lí muốn chứng tỏ mình
khơng thua kém chúng bạn, thậm chí hơn người. Tính hiếu thắng có thể có tác dụng
kích thích người ta phấn đấu, cạnh tranh vượt lên người khác, có ý nghĩa tiến bộ

10


nhất định. Tâm lí đố kị, ngược lại chỉ là sự biến dạng của lòng hiếu thắng. Đố kị là
tâm lí của kẻ thất bại. Động cơ kích thích phấn đấu giảm sút, mà ý muốn hạ thấp,
hãm hại người khác để thỏa mãn lịng ích kỉ tăng lên. Phân tích lịng đố kị, nhà
triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtốt đã nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau
đớn khơng chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà cịn vì phải nhìn thấy người khác
thành cơng”. Nhà triết học đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là kẻ khơng muốn nhìn thấy
người khác thành cơng.
Lịng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần phải có lịng cao
thượng, rộng rãi, biết vui với thành cơng của người khác. Tình cảm cao thượng
khơng chỉ giúp con người sống thanh thản, mà cón có tác dụng thúc đẩy xã hội và
đồng loại tiến bộ.
(Phỏng theo Băng Sơn, Ngữ văn 11 Nâng cao, tập 2)
Câu hỏi: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Trả lời: Đoạn trích nêu tác hại của thói đố kỵ Từ đó khuyên con người nên
tránh xa đố kỵ
Ví dụ 2:
Nhiều người cho rằng có tiền là có tất cả. Tiền bạc quả thật có sức mạnh lớn
lao. Nhưng tiền bạc khơng phải là vạn năng.
Nó có thể mua được chiếu giường, nhưng khơng mua được giấc ngủ.
Nó có thể mua được châu ngọc, nhưng khơng mua được sắc đẹp
Nó có thể mua được giấy bút, nhưng khơng mua được ý thơ
Nó có thể mua được nhà cửa, nhưng khơng mua được gia đình

Nó có thể mua được thức ăn, nhưng khơng mua được sự ngon miệng
Nó có thể mua được trị chơi, nhưng khơng mua được niềm vui
Nó có thể mua được xu nịnh, nhưng khơng mua được lịng trung thành
Nó có thể mua được cánh hẩu, nhưng khơng mua được tình bạn
Nó có thể mua được sự phục tùng, nhưng khơng mua được lịng kính trọng
Nó có thể mua được quyền thế, nhưng khơng mua được trí tuệ
Nó có thể mua được thể xác, nhưng khơng mua được tình u
Nó có thể mua được vũ khí, nhưng khơng mua được hịa bình.
(Theo Thác-cơ-rê, dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2016, tr. 17)
Câu hỏi: Đặt nhan đề cho văn bản
Trả lời: Đặt nhan đề phải phù hợp với nội dung văn bản, sau đây là một số
gợi ý: Hạnh phúc; Giá trị của hạnh phúc; Tiền không thể mua được hạnh phúc…
2.2.2.4. Dạng đề 4: Phân tích các biện pháp tu từ, các phép liên kết trong
văn bản(mức độ Thông hiểu)
a. Câu hỏi nhận diện

11


- Phân tích hiệu quả của biện pháp….
- Phân tích tác dụng của phép liên kết….
- …………………….
Như vậy từ khóa trong dạng câu hỏi này là Phân tích, tức là yêu cầu học sinh
phải hiểu về bản chất của đơn vị kiến thức đó. Đây là dạng câu hỏi thơng hiểu.
b. Cách làm bài
- Nắm vững đặc điểm của các biện pháp tu từ, khi làm dạng câu hỏi này cần
làm bài trên 3 bước: Gọi tên biện pháp; Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh thể hiện biện pháp;
phân tích hiệu quả của biện pháp: khi phân tích hiệu quả cần phân tích hiệu quả về
nội dung và hình thức.

c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là vàng hoa bí
Là hồng tím giậu mồng tơi
Là đỏ đơi bờ dâm bụt
Màu hoa sen trắng tinh khôi

Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người
(Đỗ Trung Quân, Bài học đầu cho con, trích Cỏ hoa cần gặp, Nxb Thuận Hóa.

12


Câu hỏi. Cho biết hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong
hai câu thơ sau:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi.
Trả lời: Biện pháp tu từ trong hai câu thơ là so sánh: quê hương - như là
mẹ.
- Tác dụng nghệ thuật:
+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.
+ Khẳng định ý nghĩa thiêng liêng của quê hương đối với cuộc đời của mỗi

người.
Ví dụ 2:
Em hiểu rằng mỗi lúc đi xa
Tình anh đối với em là xứ sở
Là bóng rợp trên con đường nắng lửa
Trái cây thơm trên miền đất khơ cằn

Đấy tình u, em muốn nói cùng anh
Nguồn gốc của mn ngàn khát vọng
Lịng tốt để duy trì sự sống
Cho con người thực sự Người hơn.
(Nói cùng anh – Xuân Quỳnh)
Câu hỏi. Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất của
đoạn thơ?
Trả lời: Biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất là so sánh: Tình anh với em
– là xứ sở, là bóng rợp trên con đường nắng lửa, là trái cây thơm trên miền đất khô
cằn.
- Tác dụng:
+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu thơ

13


+ Nhấn mạnh ý nghĩa của tình yêu của anh dành cho em: đem lại niềm hạnh
phúc bởi khiến em cảm thấy được chở che, bảo vệ, nâng niu.
Ví dụ 3:
Trong Diễn văn khai giảng năm học 2014 - 2015 ở trường Lương Thế Vinh
(Hà Nội), Giáo sư Văn Như Cương - Hiệu trưởng nhà trường - có nói:
Chúng ta hãy thể hiện tình yêu nồng thắm và lớn lao đối với đất nước mình.
Chúng ta u núi cao, sơng dài, yêu rừng xanh, biển bạc, yêu đất liền và đảo xa.

Một nắm đất ở vùng biên giới, một vốc cát ở Trường Sa hay Hồng Sa đều do ơng
cha ta để lại, đều không thể mất…Chúng ta hãy yêu mến nhân dân mình, gần gũi
nhất là yêu gia đình mình, u bạn bè, u thầy cơ…Hãy nhớ rằng chúng ta được
ni dưỡng bằng dịng sữa Mẹ Việt Nam, tuy rất ngọt ngào nhưng được chắt lọc từ
biết bao nhọc nhằn và cay đắng…
Tình yêu thương đất nước và nhân dân sẽ là động lực lớn thúc đẩy các em
làm tốt nhiệm vụ của mình trong lúc cịn ngồi trên ghế nhà trường: Nhiệm vụ đó
chính là học tập tốt về mọi mặt. Hãy học tập không chỉ bằng khối óc mà cịn bằng
cả trái tim mình. Các em hãy nhớ lời của Bác Hồ: "Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu", mà một dân tộc yếu thì khơng làm chủ được chính mình, khơng bao giờ đạt
được điều chúng ta mong muốn là "dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh".
(Theo ngày 4/9/2014)
Câu hỏi: Xác định biện pháp tu từ trong câu sau: Chúng ta yêu núi cao,
sông dài, yêu rừng xanh, biển bạc, yêu đất liền và đảo xa.
Trả lời: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu trên:
+ Điệp từ: yêu
+ Phép liệt kê: núi cao, sông dài, rừng xanh, biển bạc, đất liền, đảo xa
Tác dụng:
+ Nhấn mạnh, tạo nhịp điệu cho câu văn
+ Thể hiện mãnh liệt tình yêu và niềm tự hào với vẻ đẹprộng lớn, trù phú của
non sông đất nước ta.
2.2.2.5. Dạng đề 5: Giải thích một hình ảnh, từ ngữ nào đó của văn bản
đọc hiểu(mức độ Thơng hiểu)
a. Câu hỏi nhận diện
- Hiểu cụm từ… là gì?
- Hiểu như thế nào về câu “…”
- Hình ảnh….. tượng trưng cho điều gì?

14



Như vậy từ khóa của dạng câu hỏi trên là Hiểu như thế nào?, Là gì? Tức là
yêu cầu học sinh khơng chỉ hiểu mà cịn phải giỉ thích để làm rõ nghĩa của đơn vị
kiến thức đó. Đây là dạng câu hỏi thông hiểu.
b. Cách làm bài
- Hiểu nội dung văn bản, đặt từ ngữ, hình ảnh đó trong ngữ cảnh cụ thể của
văn bản để làm căn cứ giải thích.
- Thơng thường có 2 loại từ ngữ, hình ảnh: Từ ngữ, Hình ảnh khơng có biểu
tượng và từ ngữ, hình ảnh có biểu tượng. Đối với từ ngữ, hình ảnh khơng có biểu
tượng, cần phải tường minh nghĩa của chúng bằng cách diễn đạt của bản thân. Đối
với những hình ảnh, từ ngữ có biểu tượng, cần chỉ ra ý nghĩa biểu tượng và hiệu
quả về nghệ thuật trong diễn đạt.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
… Những người hí hửng hơi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu ăn,
sữa tắm. Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong trần. Và
gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hôi của trả lại cho người lái xe số
vật phẩm trên.
Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một
con sông đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn lấp
kín cả mặt sơng. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ gấp
bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho vẫy
vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này không hề và chẳng bao
giờ toàn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh nguyên thủy
và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra những thảm hoa
rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
(Trích Chuyện anh phụ xe bật khóc vì bị hơi của: Nó rất ám ảnh, nhưng
cuộc đời này khơng phải tồn là thứ xấu xa... Hoàng Xuân, Tri thức trẻ,
05/11/2016).

Câu hỏi: Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho điều gì?
Trả lời: Hình ảnh “khối nước” trong đoạn trích tượng trưng cho lòng tốt của
con người và những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Ví dụ 2:

15


…“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho
chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng
lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả,
chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan
chứa tình u thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải
quyết được những vấn đề của cuộc sống, của cơng việc, của chun mơn, và thậm
chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và
có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực
đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở
thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản
xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho khơng có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ
khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng
hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực
lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết
mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta khơng chỉ có
những khoảnh khắc hạnh phúc, mà cịn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tơi
hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực
sự “chạm” vào hạnh phúc!.”
("Để chạm vào hạnh phúc"- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online,
3/2/2012)

Câu hỏi. Em hiểu như thế nào về cụm từ tế bào hạnh phúc, sản xuất hạnh
phúc trong câu “Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà
máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi
người”
Trả lời: Tế bào hạnh phúc: Là những hạnh phúc nhỏ bé, nhưng biết tự nuôi
dưỡng và tạo nên hạnh phúc cho người khác
Sản xuất hạnh phúc: Là tạo dựng và lan tỏa niềm hạnh phúc cho mình và
cho người khác
Ví dụ 3:
“Cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì xảy ra ngồi ngưỡng cửa nhà mình
là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống
như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng.
Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi
lớp rào bao quanh khơng cịn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dơng tố
nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì

16


một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong
manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng
nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá
nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngơn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội).
Câu hỏi: Em hiểu như thế nào về hình ảnh một mảnh vườn được chăm sóc
cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng trong câu: Cuộc sống riêng khơng
biết đến điều gì xảy ra ngồi ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù
nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm
sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng
Trả lời: Hình ảnhmột mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm

sạch sẽ và gọn gànglà hình ảnh biểu tượng cho cuộc sống hạnh phúc, tiện nghi,
được chăm chút đủ đầy.
2.2.2.6. Dạng đề 6: Yêu cầu trình bày quan điểm của bản thân: Bày tỏ quan
điểm, lí giải vì sao (mức độ Vận dụng)
a. Câu hỏi nhận diện
- Có đồng tình với quan điểm… khơng? Vì sao?
- Điều tâm đắc nhất là gì? Vì sao?
Như vậy từ khóa trong dạng câu hỏi này Có đồng tình?, Điều tâm đắc? Đưa
ra giải pháp tức là yêu cầu học sinh trên cơ sở hiểu về văn bản, vận dụng để có thể
đánh giá, bày tỏ quan điểm của bản thân. Đây là dạng câu hỏi vận dụng.
b. Cách làm bài
- Với dạng câu hỏi này cần làm bài trên 2 bước:
+ Bước 1: Bày tỏ quan điểm (theo đúng chuẩn mực, quy tắc, đạo đức pháp
luật), chọn điều tâm đắc (nên chọn tâm đắc về nội dung, thông điệp của văn bản )
+ Bước 2: Lí giải cho quan điểm của mình (nếu đồng tình thì phần lí giải sẽ
ca ngợi vấn đề đồng tình, nếu khơng đồng tình thì sẽ nêu những hạn chế của vấn đề
đó; nếu chọn điều tâm đắc thì phần lí giải sẽ đưa ra vai trị của điều tâm đắc đó sẽ
định hướng gì, sẽ giúp làm gì).
- Lưu ý: Sau khi lí giải xong cần phải có 1 ý về bài học nhận thức và hành
động, tức là đưa ra việc mình cần làm để điều tâm đắc hoặc điều đồng tình sẽ được
nhân rộng.
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:

17


Trong Diễn văn khai giảng năm học 2014 - 2015 ở trường Lương Thế Vinh
(Hà Nội), Giáo sư Văn Như Cương - Hiệu trưởng nhà trường - có nói:
Chúng ta hãy thể hiện tình yêu nồng thắm và lớn lao đối với đất nước mình.

Chúng ta u núi cao, sơng dài, yêu rừng xanh, biển bạc, yêu đất liền và đảo xa.
Một nắm đất ở vùng biên giới, một vốc cát ở Trường Sa hay Hồng Sa đều do ơng
cha ta để lại, đều không thể mất…Chúng ta hãy yêu mến nhân dân mình, gần gũi
nhất là yêu gia đình mình, u bạn bè, u thầy cơ…Hãy nhớ rằng chúng ta được
ni dưỡng bằng dịng sữa Mẹ Việt Nam, tuy rất ngọt ngào nhưng được chắt lọc từ
biết bao nhọc nhằn và cay đắng…
Tình yêu thương đất nước và nhân dân sẽ là động lực lớn thúc đẩy các em
làm tốt nhiệm vụ của mình trong lúc cịn ngồi trên ghế nhà trường: Nhiệm vụ đó
chính là học tập tốt về mọi mặt. Hãy học tập không chỉ bằng khối óc mà cịn bằng
cả trái tim mình. Các em hãy nhớ lời của Bác Hồ: "Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu", mà một dân tộc yếu thì khơng làm chủ được chính mình, khơng bao giờ đạt
được điều chúng ta mong muốn là "dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh".
(Theo ngày 4/9/2014)
Câu hỏi: Anh/chị có đồng ý với quan điểm:"Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu", mà một dân tộc yếu thì khơng làm chủ được chính mình? Hãy nêu ít nhất hai
lí do cho ý kiến của mình.
Trả lời: Học sinh có thể nêu ý nghĩa nhiều cách miễn hợp lí, có cơ sở.
- Hãy học tập khơng chỉ bằng trí tuệ mà cịn bằng cả tình yêu và trách nhiệm
đối với Tổ quốc của mình.
- Hãy học tập bằng tất cả trí lực và tâm lực của mình
- Hãy học tập với tất cả sự thông minh và niềm đam mê, khao khát của mình.
Ví dụ 2:
Đơi khi cuộc sống dường như cố tình đánh ngã bạn. Nhưng hãy đừng làm
mất lịng tin. Tôi biết chắc chắn rằng, điều duy nhất đã giúp tơi tiếp tục bước đi
chính là tình u của tơi dành cho những gì tơi đã làm. Các bạn phải tìm ra được
cái các bạn u q. Điều đó ln đúng cho công việc và cho cả những người thân
yêu của bạn. Công việc sẽ chiếm phần lớn cuộc đời bạn và cách duy nhất để thành
công thực sự là hãy làm những việc mà bạn tin rằng đó là những việc tuyệt vời. Và
cách để tạo ra những cộng việc tuyệt vời là bạn hãy yêu việc mình làm. Nếu như
các bạn chưa tìm thấy nó, hãy tiếp tục tìm kiếm. Đừng bỏ cuộc bởi vì bằng trái tim

bạn, bạn sẽ biết khi bạn tìm thấy nó, Và cũng giống như bất kì một mối quan hệ
nào, nó sẽ trở nên tốt dần lên khi năm tháng qua đi. Vì vậy, hãy cố gắng tìm kiếm
cho đến khi nào bạn tìm ra được tình yêu của mình, đừng từ bỏ.
(Theo Steve Jobs với những phát ngôn đáng nhớ,
http://www. Vnexpress.net,ngày 26/8/2011)
Câu hỏi: Điều anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản trên?

18


Trả lời: Có thể rút ra điều tâm đắc nhưng cần đáp ứng được yêu cầu rút ra từ
văn bản, sau đây là một số gợi ý: Không nên bỏ cuộc; khơng được để mất lịng tin.
2.2.2.7. Dạng đề 7: Yêu cầu trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về
một hình ảnh, nội dung văn bản, trạng thái cảm xúc của văn bản (mức độ Vận
dụng)
a. Câu hỏi nhận diện
- Rút ra bài học cho bản thân
- Thông điệp trong văn bản là gì?
- Nhận xét về cảm xúc, thái độ của tác giả
-……..
Như vậy từ khóa trong dạng câu hỏi này là Suy nghĩ, Nhận xét tức là yêu cầu
học sinh trên cơ sở hiểu về nội dung văn bản, từ đó rút ra, đánh giá, bình luận về
vấn đề đưa ra từ văn bản. Đây là dạng câu hỏi vận dụng.
b. Cách làm bài
- Rút ra bài học: Là điều mà người đọc rút ra được cho mình qua những điều
mà tác giả đề cập
- Thơng điệp: Là điều mà tác giả muốn truyền tải qua vấn đề mà tác giả đề
cập
- Nhận xét, đánh giá về cảm xúc, thái độ của tác giả: Căn cứ vào đặc trưng
thể loại(đối với thơ sẽ được thể hiện qua các khổ thơ, đối với văn bản tự sự sẽ được

thể hiện qua nhân vật, chi tiết, sự việc), dung các tính từ để chỉ ra được các trạng
thái cảm xúc
c. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó
khơng phải là những mong ước viển vơng mà chính là mục đích con người đặt ra
và cố gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình.
Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách
thức để đạt được mục đích đó, bởi khơng ai trong cuộc đời này lại khơng muốn đạt
đến một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt
đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của
mỗi người.

19


Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông
qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lịng tự trọng cao và
biết dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự cơng bằng
của xã hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm
hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống.
Chính vì vậy họ là những người khơng bao giờ chấp nhận sống trong thân
phận “tầm gửi”, trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai
của mình cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính
bản thân họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện
quan trọng như mục tiêu của cuộc đời mình.
(Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, )
Câu hỏi:Từ văn bản trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị
Trả lời: Học sinh rút ra các bài học sau
- Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân.

- Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người
Ví dụ 2:
Một bài báo trên trang MessyMinimalist.com từng viết về hạnh phúc như sau:
“Khi mỗi ngày trôi qua, nếu mọi thứ bạn suy tưởng chỉ xoay quanh điều gì sẽ mang
đến hạnh phúc cho bản thân mình đây thì bạn sẽ nhanh chóng nhận ra rằng, tất cả
những thứ đó chưa bao giờ là đủ. Đó là bởi vì sau giây phút hạnh phúc, não chúng ta
lại quay về trạng thái cân bằng (trạng thái tự nhiên). Nếu chúng ta cứ đánh lừa bộ
não hết lần này đến lần khác thì những giây phút hạnh phúc hiện tại (như dùng bữa ở
một nhà hàng hạn sang, sử dụng đồ đạc mới, mặc quần áo mới hay đi nghỉ dưỡng) chỉ
là cảm giác do chúng ta cố tạo ra. Khi trở về trạng thái bình thường, chúng ta sẽ ln
cảm thấy như vừa mất mát thứ gì đó… Do vậy, chúng ta ln tìm kiếm trạng thái bị
kích thích để có cảm giác hạnh phúc hơn”. Việc theo đuổi hạnh phúc thực sự tốn kém,
mất nhiều thời gian và khiến chúng ta kiệt sức.
Khi nói về sự hài lịng, trang báo MessyMinimalist.com viết như sau: “Nếu bạn
hài lòng với chính bản thân mình và có thể chấp nhận con người bạn ở trạng thái tự
nhiên, chúng ta sẽ có thêm thời gian, tiền bạc và năng lượng để sống và trải nghiệm
cuộc sống ở cả những khoảnh khắc đáng tự hào lẫn nhục nhã. Điều này khơng có
nghĩa là chúng ta khơng có mục tiêu cho một lối sống khác tốt đẹp hơn nhưng dù
trong bất cứ tình huống nào, điều quan trọng là ta ln tìm được sự hài lịng. Ngay cả
khi bạn chẳng có gì, bạn có thể tận hưởng ánh bình minh của ngày mới.”
(Theo John P.Weiss trên Medium.com: Bạn chọn một cuộc sống giàu sang hay bình
dị;lược trích bản dịch Tiếng Việt của Minh Phương – Tramdoc.vn)
Câu hỏi: Thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/ chị nhận được từ đoạn trích ?

20


Trả lời: Có thể rút ra các thơng điệp khác nhau miễn là đáp ứng bám sát nội
dung văn bản, sau đây là một số gợi ý: Cuộc sống có ý nghĩa là cuộc sống bình dị,
Hạnh phúc là ln tìm được sự hài lịng

Ví dụ 3:
Miền Trung
Câu ví dặm nằm nghiêng
Trên nắng và dưới cát
Đến câu hát cũng hai lần sàng lại
Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm.
Miền Trung
Bao giờ em về thăm
Mảnh đát nghèo mồng tơi khơng kịp rớt
Lúa con gái mà gầy cịm úa đỏ
Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ
Khơng ai gieo mọc trắng mặt người.
Miền Trung
Eo đất này thắt đáy lưng ong
Cho tình người đọng mật
Em gắng về
Đừng để mẹ già mong…
(Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỷ XX,
NXB Văn hóa thơng tin, 2006, tr.81-82)
Câu hỏi: Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung
được thể hiện trong đoạn trích?
Trả lời: Tình cảm của tác giả đối với con người và mảnh đất miền Trung là
tình cảm cảm thơng, xót thương, thấu hiểu, nhớ thương, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp
của mảnh đất và tình người nơi đây
II. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG

Đề số 1:
Với học sinh, thách thức của các em cũng vô cùng to lớn.

21



Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến
động: những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi
trường đang ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề
nghiệp em chọn cho mình trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
Trong một cơng trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa
trí tuệ đã từng chỉ ra: đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ bị biến mất.
Nghĩa là có những nghề nghiệp mới ra đời và thay thế nghề nghiệp cũ, em đã
chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa?
Lại thêm một câu hỏi nữa đặt ra “liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam
đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc cách
mạng 3.0 hay không”?
Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm để thừa
nhận, dũng cảm để học hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối
đầu.
Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động.
Đối mặt với những thói hư tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vơ cảm của
mình ngay cả với những người thân yêu nhất. Đối mặt với thách thức để các em
nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của công dân
thế kỉ XXI…
( Bài phát biểu khai giảng- Thầy Nguyễn Minh Quý, THPT Trần Nguyên Hãn, Hải
Phòng)
Câu 1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (mức độ nhận biết)
Câu 2: Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt ở
thế kỉ XXI. (mức độ nhận biết)
Câu 3: Anh/chị hãy cho biết tác dụng của phép điệp cấu trúc: “ Đối mặt với…”
được sử dụng ở đoạn văn cuối. (mức độ thông hiểu)
Câu 4: Nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo nhắn gửi đến các em học
sinh. (mức độ vận dụng)

Đề số 2:
Chúng ta ai cũng đều biết, khoa học cơng nghệ với sự phát triển chóng mặt
đã kéo theo sự ra đời của các trang mạng xã hội. Nói đến chúng, ta khơng thể
khơng nhắc đến facebook- một cái tên chẳng còn xa lạ với tất cả mọi người.
Facebook là một trang mạng xã hội cho phép người dùng đăng tải những thông tin
cá nhân, kết bạn, giao lưu, tương tác với mọi người. Chẳng cần bàn cãi hay bình
luận gì thêm, chúng ta đều khơng thể phủ nhận được những lợi ích và vai trị to lớn
mà facebook mang lại. Cịn gì kì diệu hơn khi mà nhờ nó, hai con người ở hai vùng
miền khác nhau, xa cách về địa lí, khơng gian, vậy mà lại có thể quen nhau, kết
bạn với nhau trong sự tương hợp về sở thích, mục tiêu chỉ bằng một chiếc điện
thoại có kết nối internet. Thú vị gì hơn khi mọi tin tức về giới showbiz, thần tượng,
bạn bè, người thân đều được chúng ta cập nhật từng phút, từng giây? Bao nhiêu lợi
ích khơng nhỏ của facebook đã đủ trở thành chiếc nam châm thu hút mọi người,

22


đặc biệt là giới trẻ. Càng dùng facebook, càng có nhiều bạn, càng có nhiều điều
hấp dẫn, thú vị mời gọi. Mải mê theo những cảm xúc ảo, ít ai nhận ra facebook như
là một con dao hai lưỡi mà những mặt trái của nó đang dần bộc lộ. Và một trong
số đó là căn bệnh nghiện facebook đã và đang diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong
giới trẻ.
(…) Việc nghiện facebook còn khiến cho cuộc sống của người dùng bị đảo
lộn. Các hoạt động vui chơi ngoài trời cùng bạn bè, thể dục thể thao được thay thế
bằng việc lên facebook. Bị thu hút vào cái màn hình màu xanh hấp dẫn với những
hình ảnh kia thì liệu cịn thời gian đâu mà ăn uống hợp lí, thời gian cho bạn bè,
cho người thân? Họ sẽ đắm chìm trong thế giới ảo mà quên đi hiện tại. Thế có
nghĩa là họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ qua
những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình.
Cùng với đó, các kĩ năng giao tiếp ứng xử cũng dần bị mất đi. Vì thế, chẳng có gì

đáng ngạc nhiên khi mà một người nghiện facebook có thể chém gió thỏa thích
khơng chán với bạn bè khắp nơi nhưng lại khó có thể giao tiếp trực tiếp với mọi
người. Cứ thế, họ trở thành “anh hùng bàn phím” và dần sống ảo với những tình
cảm không thực tế.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (mức độ nhận biết)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn bản. (mức độ nhận biết)
Câu 3: Vì sao tác giả lại dùng hình ảnh chiếc nam châm thu hút mọi người để nói
về mạng xã hội facebook? . (mức độ thông hiểu)
Câu 4: Câu văn họ có thể kết bạn với biết bao bạn bè trên mạng nhưng lại đang bỏ
qua những mối quan hệ thực tế, những tình cảm thực mà mọi người dành cho mình
gợi cho anh/chị suy nghĩ gì. . (mức độ thông hiểu)
Đề số 3:
Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh khơng chỉ học xuất sắc mà cịn dành
được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ
những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm
cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các
câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đồn, Đội. Tơi ln
tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh
kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi khơng tốt là do họ khơng có thời gian để ôn
bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường khơng tích cực trong các
hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất
cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được
chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một
người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là
thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như
tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người
gác cổng lại than phiền rằng ơng ta khơng có thời gian để học? Sự khác biệt là do
những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta

23



khơng thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm sốt được cách chúng ta sử
dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.
(Trích Tơi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản (mức độ
nhận biết)
Câu 2: Nội dung chính của văn bản là gì? (mức độ nhận biết)
Câu 3:Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được?
(mức độ nhận biết)
Câu 4: Anh/chị có đồng ý với ý kiến “Sự khác biệt là do những người thành công
trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian.” khơng? Vì sao?(mức độ vận dụng)
Đề số 4:
(1) Không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay vẫn tồn tại kiểu người vô cảm
trước nỗi đau của đồng loại, sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng, chỉ quan tâm
đến những cảm giác và cảm xúc của cá nhân… Tuy nhiên, những điều chưa tốt đó
đã bị khai thác quá nhiều, khoét quá sâu nên nhiều người dễ nghĩ đó là sự phổ
quát. Hơn nữa, người ta thường có xu hướng nhìn thấy những cái xấu nhiều hơn
cái tốt, vì thế mọi sự liên quan đến hành vi xấu dễ bị đánh giá chủ quan.
(2) Trong khi đó, những điều giản đơn như gặp người lớn phải chào thưa,
gặp người thân lễ phép, gặp người ơn phải trân quý, kính trọng… được cụ thể hóa
thành những điều bình dị rất đời thường, ngay trong chính mỗi gia đình. Lớn lên
trong lời ru của mẹ, trưởng thành từ chiếc nơi gia đình với những câu ca dao, tục
ngữ; những bài học làm người khó quên… Tất cả là hành lang quan trọng để người
ta làm người tử tế.
(3) Tuy nhiên, sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu của để dành cũng
khơng phải là món q tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người,
hồn thiện bản thân. Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái đúng
dẫu là bắt chước; dựa trên quá trình rèn giũa, điều chỉnh và hồn thiện để có
những suy nghĩ, bày tỏ cảm xúc và hành vi tốt – ngay cả với nút like hay những

dịng bình luận trên mạng xã hội.
(Dẫn theo />Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận chính của văn bản. (mức độ nhận biết)
Câu 2. Theo tác giả, không thể phủ nhận điều gì trong xã hội hiện nay? (mức độ
nhận biết)
Câu 3. Chỉ ra 01 phép tu từ trong đoạn văn 2 và nêu tác dụng của phép tu từ đó ?
(mức độ thơng hiểu)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến : “Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc
làm theo cái đúng dẫu là bắt chước” ? Vì sao? (mức độ vận dụng)
Đề số 5:

24


Đừng nói cho bố biết, mẹ nhé!
Trong thời gian chiến tranh tại Việt Nam, có một câu chuyện rất cảm động
về một người lính bị bom đạn hủy hoại một cánh tay và cả đơi chân.
Người lính trẻ nhập ngũ khi người vợ vừa mới mang thai đứa con đầu lòng.
Anh nhận lệnh chiến đấu ở miền Nam việt Nam. Trong một trận càn quét, anh bị
trúng bom nên mất tồn bộ đơi chân và một cánh tay. Sau đó anh lại bị bắt làm tù
binh trong 5 năm. Suốt thời gian khủng khiếp đó, vợ anh đã sinh cho anh một cậu
con trai và tự mình ni con khơn lớn chờ ngày anh trở về.
Cuối cùng các tù binh cũng được trả tự do và được đưa về trên hai chiếc
máy bay. Một chiếc trở những người lính cịn lành lặn và chiếc kia dành chở những
người bị thương. Khi hạ cánh, các phương tiện truyền thông đều tập trung phỏng
vấn những người lính trở về trên chiếc máy bay đầu tiên, cịn những người lính
khác được các nhân viên y tế lặng lẽ đưa xuống từ phía cửa sau của chiếc máy bay
thứ hai.
Cậu bé đứng chờ bố trong nỗi hồi hộp và mong chờ vì đây là lần đầu tiên
cậu được gặp mặt bố. Khi trông thấy bố được đưa đến mà khơng có chân, cậu bé
liền chạy đến bên mẹ hỏi: “ Mẹ ơi, bố con khơng có chân phải khơng?”. Người mẹ

trả lời con trong nước mắt dù đã cố kiềm chế nỗi đau: “Đúng vậy, con u! Bố con
khơng có chân”.
Khi người bố được đẩy đến gần hơn, cậu bé lại thấy bố mất một cánh tay.
Cậu lại chạy ngay đến mẹ hỏi tiếp : “Mẹ ơi, bố cũng chỉ có một cánh tay phải
không?” Người mẹ chỉ biết gật đầu để trả lời con trong nỗi lòng đau xé.
Sau một lúc lặng im, cậu bé quay sang ghé sát tai mẹ thì thầm: “ Mẹ ơi,
chúng ta đừng nói cho bố biết về điều đó, mẹ nhé!”
Tất cả chúng ta đều bị khuyết tật nhưng khơng phải khuyết tật nào cũng có
thể nhìn thấy được bằng mắt thường- Winston Maxwell Stone
( Không gục ngã, Ernie Caweli, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2013)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản. (Mức độ nhận biết)
Câu 2: Dụng ý nghệ thuật mà tác giả gửi gắm qua hình ảnh các tù binh cũng được
trả tự do và được đưa về trên hai chiếc máy bay là gì ? (Mức độ thơng hiểu)
Câu 3: Cảm xúc và thái độ của người mẹ và con trai chứng kiến người cha khơng
lành lặn của mình trở về sau chiến tranh? (Mức độ nhận biết)
Câu 4: Anh/chị hãy đưa ra những dự đoán cảm xúc của người cha khi đồn tụ cùng
vợ và con trai mình? (Mức độ vận dụng)
Đề số 6:
Có bao giờ bạn tự hỏi giá trị thực của cuộc sống không? Tại sao cả đời
người, chúng ta cứ mê mải đi tìm, trăn trở suy nghĩ về ý nghĩa và giá trị của nó?
Phải chăng...Cuộc sống là một đường chạy marathon dài vô tận, nếu ta khơng
cố gắng thì sẽ mãi bị bỏ lại ở phía sau và khơng bao giờ tới đích.
Cuộc sống là một đường chạy vượt rào, nếu ta không cố gắng ta sẽ không thể
vượt qua bất kỳ rào cản nào.

25


×