Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.94 KB, 53 trang )








TIỂU LUẬN:

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH SX & TM
XNK Lửa Việt





LỜI MỞ ĐẦU

Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình
sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp
chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng linh hoạt những cơ hội và
làm thỏa mãn thị trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm của doanh
nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì thế, duy trì và mở
rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh
nghiệp, đặc biệt, trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn đối
mặt với các rủi ro và thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị
trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi
trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trường, lựa


chọn mục tiêu thị trường,lập kế hoạch chiến lược kinh hoanh, kế hoạch duy trì thị trường
cũ, chiếm lĩnh thị trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công
cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp).
Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành sản xuất đồ nội thất inox đang phát triển
rất nhanh chóng tại Viêt Nam và thu được nhiều thành tựu đáng kể trên cả thị trường
trong nước và ngoài nước. Công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1997 với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên,
những sản phẩm làm từ inox là những mặt hàng chủ yếu của công ty, và đã đem lại hiệu
quả không nhỏ trong kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, tham gia vào lĩnh vực đã
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong công tác
tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩmVới đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt”, khóa luận tốt nghiệp đề cập tới
các nội dung chính như sau:



Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của công ty TNHH sản xuất
& thương mại XNK Lửa Việt
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt
























CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI XNK LỬA
VIỆT

1.1. Những thông tin chung về công ty

Công ty TNHH Lửa Việt thành lập năm 1997 tại Việt Nam , là công ty chuyên cung
cấp thiết bị bếp và giặt là công nghiệp, công ty đã hợp tác, phối hợp với nhiều đối tác
trong và ngoài nước để thực hiện trọn gói dịch vụ cho các hợp đồng lớn tại Việt Nam, bao
gồm các dịch vụ : tư vấn, thiết kế, đại lý phân phối, cung cấp, lắp đặt, sửa chữa và bảo
hành các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp.
Công ty làm đại diện hoặc nhà phân phối độc quyền có uy tín tại Việt Nam cho một
số hãng. Công ty chuyên cung cấp các thiết bị nhà bếp và giặt là công nghiệp cao cấp của
các nước như : Ý, Hàn Quốc, Malaisia, Singapore, Tây Ban Nha, Mỹ, Trung
Quốc….Hiện tại, công ty Lửa Việt cùng với công ty KI-Singapore là công ty chuyên
nghiệp tại Châu Á, chuyên tư vấn và cung cấp các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp.

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và công nhân lành
nghề, chuyên nghiệp, công ty Lửa Việt đã và đang triển khai nhiều hợp đồng lớn trong
nước, cung cấp và lắp đặt các thiết bị, vật dụng cơ khí bằng chất liệu inox, kẽm, thép…
như xe đẩy trong sảnh chờ sân bay, trong siêu thị, các giá, kệ, tủ văn phòng, và nhiều
chủng loại các sản phẩm khác nhau với sản lượng hàng ngàn sản phẩm mỗi năm.
Hàng năm, công ty Lửa Việt tiếp nhận nhiều lao động có tay nghề ( bậc thợ), liên hệ
đưa nhiều các cán bộ, công nhân viên kỹ thuật đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài, để luôn
bắt kịp các công nghệ tiên tiến của các nước. Công ty Lửa Việt đã mời một số giáo sư,
tiến sỹ, là giảng viên, chuyên gia chuyên ngành kỹ thuật: cơ khí, điện tử, chế tạo máy…
của một số trường Đại học và công ty trong và ngoài nước làm cố vấn chuyên môn.


Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng
hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt.
Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên
doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là, vươn
mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH SX-TM XNK LỬA VIỆT
Tên giao dịch: XNK LUA VIET TRADING PRODUCING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: XNK LUA VIET CO., LTD
Trụ sở chính: số 46, đường 32, Tổ 1, Xã Phú Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Văn phòng công ty tại Hà Nội:
Phòng 205, Lô C, D5, Đường Nguyễn Phong Sắc (nối dài), Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (04) 2218 2508
Fax: (84.4) 62690437
Email:
Văn phòng chi nhánh tại TP.HCM:
323 Quốc lộ 13, Khu phố 5, P. Hiệp Bình Phước, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Tel: (84.8) 2.2477053
Fax: (84.8) 3.7270669

Email:
Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm: 162 Tôn Đức Thắng, HN
Ngoài ra còn có xưởng sản xuất, trung tâm lắp đặt, bảo hành tại Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận.
Vốn điều lệ : 500.000.000 đồng ( năm trăm triệu VNĐ)









1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương
mại XNK Lửa Việt
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1997, trên mảnh đất Hà Nội ngàn năm văn hiến, ông Nguyễn Đình Dũng qua
nghiên cứu thị trường và phát hiện ra nhu cầu rất cần thiết về đồ nội thất và thiết bị dùng
trong công nghiệp. Ông cùng một vài người bạn góp vốn quyết định xâm nhập vào thị
trường mới mẻ này trên mảnh đất quê hương.
Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997.
Trong những năm đầu hoạt động, thị trường còn nhiều mới mẻ, ông Dũng cùng
những người góp vốn đã hoạch định rất cẩn thận những bước đi đầu tiên thật vững chắc
để có thể đưa công ty phát triển nhanh chóng. Ngành nghề kinh doanh đầu tiên chỉ là tư
vấn, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nhà bếp và điện công nghiệp. Và bước đầu đã thu hút
được những nhà cung ứng cung cấp thiết bị cho công ty. Khi đã có nhiều khách hàng
quen biết, công ty mở rộng phạm vi kinh doanh sang sản xuất, tự cung sản phẩm.
Trong giai đoạn từ 2003 đến năm 2007, công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong
cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, có thể nói là một trong những công ty kinh doanh đa

lĩnh vực đã có những thành công nhất định
Trong sản xuất: sản xuất, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí , các thiết bị điện,
điện tử, điện lạnh, thiết bị thùng gas, nhà bếp, đồ trang trí nội thất, sản xuất gia công
VLXD…
Trong kinh doanh : tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện
điện tử cho các dụng cụ, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị chế biến ngành thuỷ sản, …
Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty
TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa Việt.


Trụ sở chính được đặt tại xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Ông Nguyễn Đình Dũng là chủ sở
hữu, chủ tịch công ty kiêm giám đốc.
Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng
hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt.
Cho tới nay, công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt hoạt động luôn có doanh thu
năm sau cao hơn năm trước, trong vòng 5 năm trở lại đây luôn có lợi nhuận, đóng góp
vào tổng GDP của quốc gia.
Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên
doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là, vươn
mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước.

1.2.2. Sự thay đổi hình thức pháp lý
Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997 dưới hình thức pháp lý
là : Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, đặt trụ sở chính tại tổ 18 cụm 2 Phường Trung
Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 13/10/2003
Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty
TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa Việt.
Trụ sở chính được đặt tại số 46, đường 32, tổ 1, xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Vốn điều lệ :
500 triệu VNĐ.


1.3. Một số đặc điểm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính
- Tư vấn, thiết kế, mua bán, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì, sản xuất, gia
công máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, dụng cụ phục vụ ngành: cơ khí, bếp, nhà
khách, thiết bị làm bánh, giặt là…, thiết bị điện tử, điện lạnh, tin học, chế biến thực phẩm,
chế biến thuỷ sản ( không bao gồm tư vấn, thiết kế công trình và thiết kế phương tiện giao
thông vận tải)


- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng ( sắt, thép, inox, tôn, nhôm, đồng,chì, kẽm,
gạch, ngói, xi măng, ), gỗ, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất.
- Giao nhận, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, và các phương
tiện vận tải.
- Dịch vụ mua bán, thuê và cho thuê xe máy, xe ôtô
- Kinh doanh khách sạn, nàh hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ
vui chơi, giải trí, ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường)
- Đại lý xăng dầu, gas, khí đốt hoá lỏng và các chế phẩm từ xăng dầu ( theo qui
định của pháp luật hiện hành)
- Kinh doanh dịch vụ môi giới giá BĐS ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá
đất)
- Dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bão, máy móc thiết bị mà công ty kinh
doanh.

1.3.2. Các sản phẩm làm từ inox của công ty

Bảng1 : Sản phẩm làm từ inox của Công ty

Tên sản phẩm Kích thước Xuất xứ
Bàn inox


1200x750x800mm

Vi
ệt Nam

Quầy inox cửa trượt có 2 ngăn 1200x750x800mm Việt Nam

Bàn inox có 1 kệ phẳng dưới bàn 1200x750x800mm Việt Nam

Tủ inox cửa mở có 4 ngăn 1000x500x1800mm Việt Nam

Bàn chậu rửa đơn inox 1200x750x800mm Việt Nam

Kệ phẳng inox 4 tầng 1200x500x1500mm Việt Nam

Bàn chậu rửa đôi inox 1200x750x800 (800/900) KT Việt Nam



Bồn rửa:500x500x300

1.3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
 Diện tích nhà máy : trên 2000 m
2
gồm 2 phân xưởng
- phân xưởng cơ khí
- phân xưởng lắp ráp, trung tâm lắp đặt và bảo hành miền Bắc
 Trang thiết bị , máy móc hiện đại
- Máy thổi form ( Hàn Quốc)
- Máy đột dào tự động (Italia) điều khiển công nghệ cao

- Máy hàn lăn ( Hàn Quốc)
- Máy cắt thuỷ lực trên 170 tấn độ dài 3000mm (Hàn Quốc)
- Máy uốn thuỷ lực trên 170 tấn điều khiển bán tự động (Hàn Quốc)
- Máy cắt tóc (Hàn Quốc)
- Máy cắt góc(Hàn Quốc)
- Máy khoan cần (Hàn Quốc)
- Máy tiện (Hàn Quốc)
- Máy uốn ống dạng uốn tóc (Hàn Quốc)
- Máy uốn ống dạng cuốn tròn orner( Đức)
- Máy hàn tic, mic tự động (Nhật )
- Máy nạp gaz tự động (Mỹ)
- Máy kiểm tra dò gaz (Nhật )
- Máy kiểm tra cách điện (Nhật )
- Máy kiểm tra mối hàn (Nhật )

1.3.4. Lao động và điều kiện lao động
Tổng số nhân lực hiện có: 125 người
 01 phó giáo sư


 25 kỹ sư tốt nghiệp ĐH
 21 cử nhân kinh tế
 28 nhân viên tốt nghiệp hệ cao đẳng kỹ thuật
 50 nhân viên trung cấp
a) Trong lĩnh vực cố vấn, quản lý: 08 người
b) Trong lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật lắp đặt : 95 người
( trong đó, cán bộ chuyên môn có 19 người)
c) Trong lĩnh vực kinh doanh : 22 người
(trong đó , cán bộ chuyên môn có 20 người)
Đội ngũ kỹ thuật gồm 30 người cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật từ bậc 3/7 đến 7/7.

Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành được đào tạo bởi chuyên gia Malaixia, Tây Ban Nha,
Italia, Pháp, Mỹ.



1.3.5. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty
Công ty TNHH Lửa Việt là một công ty kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực nên
khó có thể nói hết đối thủ cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực, nhưng đối thủ cạnh
tranh chủ yếu có thể kể đến như:
- Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, chuyên cung cấp các thiết bị inox như bồn rửa
inox…
- Công ty TNHH Tân Á : nhà cung cấp bồn rửa inox và các thiết bị khác
- Doanh nghiệp tư nhân Thanh Bình, chuyên cung cấp thiết bị bếp cao cấp siêu bền,
nhập khẩu chất lượng cao.
- Công ty TNHH An Thái , nhà cung cấp thiết bị inox lớn ở Hà Nội và nhiều tỉnh lân
cận.



1.3.6. Khách hàng chủ yếu
Khách hàng của công ty là các nhà hàng, khách sạn, các khu resort, các khu nghỉ
dưỡng nên đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm là rất cao. Càng ngày càng nhiều các
khách sạn, nhà hàng và các khu nghỉ dưỡng mọc lên, phục vụ đời sống ngày càng cao của
người dân và công ty đã tấn công vào thị trường ngách này. Công ty Lửa Việt là nhà phân
phối tại Việt Nam cho nhiều công ty và nhà sản xuất có uy tín trên khắp thế giới như:
Italia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kì, Mỹ, Malaixia.

1.4. Kết quả hoat động kinh doanh của công ty
1.4.1. Kết quả
1.4.1.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế









Bảng 2: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế (giai đoạn 2005 – 2009)
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu
thuần
10.342.567.45
8
12.491.316.12
1
10.591.995.32
1
19.424.539.34
9
27.456.309.03
4
Tổng chi phí 3.895.246.233 4.138.533.326 1.471.480.273 3.196.289.725 7.8672.234.63



Đơn vị tính : đồng
Nguồn : Phòng kế toán tài chính
Nhận xét:
+ Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005 – 2009 đều tăng qua các năm.

Tốc độ tăng cũng không đều. Cụ thể: doanh thu tăng từ hơn 10 tỷ đồng (2005) lên hơn 12
tỷ đồng (2006). Riêng năm 2007 doanh thu giảm, do sự thay đổi về hình thức pháp lý và
công ty có nhiều thay đổi. Lợi nhuận tăng từ hơn 18 tỷ đồng năm 2005 lên hơn 55 tỷ
đồng năm 2007, khoảng gần 100% trong 3 năm. Đặc biệt năm 2008, mặc dù khủng hoảng
kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng doanh thu của công ty tăng vọt lên hơn 19 tỷ đồng, tức
gấp 0,2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty năm 2008 gần 174 tỷ đồng, tăng gấp
9,5 lần so với 2005 và gấp 3 lần so năm 2007. Sở dĩ có doanh thu và lợi nhuận cao mặc
dù tình hình kinh tế đang khó khăn là do công ty đã biết tận dụng các cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ, thực hiện xuất khẩu sang các nước trên thế giới, từ đó đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế
nhưng doanh thu cũng đã đạt được hơn 22,5 tỷ đồng, lợi nhuận gần 244 tỷ đồng. Công ty
đang từng bước phấn đấu để hoàn thành kế hoạch năm 2009.

1.4.1.2. Tổng sản lượng
Bảng 3 : Sản lượng sản phẩm tiêu thụ công ty TNHH Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009 (9 tháng đầu năm)
5
LN trước thuế 24.256.865 33.138.687 60.513.480 241.019.894 300.134.667
Thuế TNDN 6.794.640 9.278.832 21.639.375 67.485.570 84.071.335
LN sau thuế 18.256.352 23.859.855 55.644.105 173.534.324 216.063.332


Đơn vị tính: chiếc
STT Sản phẩm 2005 2006 2007 2008 2009
1 Thiết bị nhà bếp 1,956 1,852 4,235 8,568 8,986
2 Thiết bị lạnh 536 465 598 590 602
3 Thiết bị làm bánh 465 432 486 498 512
4 Thiết bị giặt là 560 555 650 649 752
Tổng 3,517 3,304 5,969 10,305 10,852


Nguồn: Phòng kinh doanh
_ Nhận xét :
+ Tổng sản lượng của công ty đều tăng trong các giai đoạn 2005 – 2009, đặc biệt là
từ năm 2007. Cụ thể như sau:
+ Thiết bị nhà bếp, mà chủ yếu là bàn inox, giá inox, chậu inox là sản phẩm chính
của công ty nên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hiện có của công ty, cụ thể
chiếm 55,6% (2005), 56% (2006), 71% (2007), 83 %(2008), và 84% (9 tháng đầu năm
2009). Sản lượng sản phẩm năm 2008 tăng gấp 1,64 lần so với năm 2005.
+ Những sản phẩm còn lại tăng chậm trong giai đoạn từ 2005 – 2008. Là do đây là
những mặt hàng phụ, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh là các nhà bán lẻ khác nên số lượng
hàng hoá được bán ra ít hơn.

1.4.2. Hiệu quả
1.4.2.1. Các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
1.4.2.1. Tỉ suất lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng để
tạo ra chúng. Lý tưởng thì một doanh nghiệp nên thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt
dựa trên một lượng tài chính có sẵn. Những tỷ suất lợi nhuận cần quan tâm là:
1) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài
sản của công ty, được tính như sau:
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản



Bảng 4 : Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận ròng

24,256,865 33,138,687 60,513,480 241,019,894 300,134,667
Tổng tài sản
3,987,564,256 5,246,321,854 6,321,397,210 19,617,529,515 20,234,567,456
ROA(%)
0.608312831 0.631655623 0.957280139 1.228594527 1.48327691

Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản của Cty được sử dụng như thế nào, đồng
thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập. ROA của công ty đều tăng dần qua các năm, thể hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đang tiến triển, nhưng với tốc độ chậm. ROA của công ty vẫn còn
ở mức thấp, thấp nhất là 0.6%, tức là một đồng vốn đầu tư vào tài sản chỉ đem lại 0.006
đồng lợi nhuận, cao nhất cũng chỉ đạt 1.23% vào năm 2008. Đây là con số rất thấp so với
ROA của ngành (8%). Điều này cho thấy chiến lược sử dụng tài sản của công ty chưa đạt
hiệu quả cao.
2) Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi
nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la
doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau:
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần

Bảng 5: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính: đồng


Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
DT thuần
10,342,567,458
12,497,316,121 10,591,995,321 19,424,539,349 27.456.309.034
LN ròng 24,256,865 33,138,687 60,513,480 241,019,894 300,134,667

ROS(%) 0.234534269 0.26516643 0.571313319 1.24080108 1.29313552

Nguồn : Phòng kế toán tài chính
Qua bảng trên, ta thấy mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận của công ty
giai đoạn 2005- 2009 tương ứng với mỗi năm là : 0.23%, 0.26%, 0.57%, 1.24%, 1.07%).
Các năm 2008 và 2009 đã có sự tăng trưởng rõ rệt của chỉ số ROS, cho thấy công ty đang
trên đà tạo ra giá trị lợi nhuận lớn hơn. Tuy ROS của công ty qua các năm đề tăng, nhưng
còn ở mức rất thấp so với ROS của ngành (6%). Công ty cần phải tìm biện pháp tăng lợi
nhuận hàng năm lên gấp nhiều lần, có thể bằng cách giảm chi phí, marketing hiệu quả,
biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm…

1.4.2.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hay là tính thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, chỉ
mức độ một tài sảnư bất kỳ có thể được mua hay bán trên thị trường mà không làm thay
đổi giá trị thị trường của tài sản đó.

Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính thanh khoản
cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn hạn.

Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh không. Về
nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.
Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn cao.DN không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN sẽ không đủ khả năng thanh toán
ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, DN sẽ gặp nhiều khó
khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.



Qua bảng 6, có thể thấy được hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM

XNK Lửa Việt qua các năm 2005 – 2009 đều nhỏ hơn 1. Thấp nhất là năm 2007 hệ số
này chỉ đạt 0.78, công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn. 9 tháng đầu năm 2009, hệ số này đã đạt mức 0.99, xấp xỉ đạt mức 1, cho thấy
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty đang được nâng cao. Tuy nhiên, công ty
có thể không đạt được tình hình tài chính tốt được, công ty cần tìm cách huy động thêm
vốn để trả nợ.
Bảng 6::Hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005- 2009 ( 9 tháng đầu năm )
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tiền mặt
735,256,324 526,359,856 500,235,126 896,452,327 956,234,521
Đầu tư ngắn hạn
4,653,235,261 2,163,465,253 1,564,256,564 8,965,427,356 8,196,465,245
Khoản phải thu
3,869,521,253 4,132,125,121 2,563,564,249 6,123,235,232 11,132,352,156
Tổng nợ ngắn hạn
10,859,246,325 7,523,649,582 5,951,777,569 16,888,351,086 20,564,213,542
HS thanh toán nhanh 0.85 0.91 0.78 0.95 0.99

Nguồn : Phòng kế toán tài chính






















CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM INOX CỦA CÔNG TY
TNHH SX&TM XNK LỬA VIỆT.

2.1. Các thị trường chủ yếu của công ty và tình hình mở rộng tiêu thụ sản phẩm
inox trên từng thị trường của công ty Lửa Việt
2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên từng thị trường
Với các công ty, không có con đường nào là phải cạnh tranh và tham gia vào các
cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng. Và thị trường tiêu thụ đóng vai trò quan
trọng quyết định tới sự tồn tại của công ty, đặc biệt là khả năng cạnh tranh. Đó là yếu tố
quyết định tới khả năng mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
* Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường truyền thống của Công ty, cũng là nơi
Công ty lựa chọn là địa điểm để Công ty ổn định kinh doanh và phát triển thương hiệu.
Và cũng là nơi mà Công ty nghiên cứu kỹ nhất, nên Công ty nắm được những đặc điểm
cung - cầu của thị trường, đặc điểm của đối thủ cạnh tranh.Tại đây, có xưởng sản xuất, có
nhà máy, có showroom, có đại lý của Công ty…
Miền Bắc cho tới nay là thị trường có nhiều khách hàng nhất, nhất là những khách
hàng truyền thống của Công ty, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Một số dự án tiêu biểu được



thực hiện ở đây như là : Nhà máy Canon (KCN Nam Thăng Long), Khu hội nghị quốc gia
( Mỹ Đình – Hà Nội).
Bảng7 : Những thị trường cơ bản của Công ty và tình hình tiêu thụ trên các thị
trường 5năm gần đây (2005 – 2009)
Đơn vị : Chiếc
TT

CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009
1 Miền Bắc 1.434 946 1.954 4.212 5.319
2 Miền Trung - - 1.325 2.900 3.768
3 Miền Nam 522 553 956 1.456 2.245
TỔNG 1.956 1.852 4.235 8.568 11.332
Nguồn : Phòng kinh doanh
* Thị trường miền Trung: Cho tới năm 2007, Công ty mới có những sản phẩm đầu
tiên được cung ứng tại đây. Đây là thị trường mà Công ty chưa có điều kiện để tìm hiểu
và chưa có ý định thâm nhập sâu vào thị trường này. Tuy thế, nhưng do vẫn dành được
những gói thầu nên tại thị trường này, Công ty vẫn gặt hái được doanh số không nhỏ mỗi
năm, lớn hơn cả miền Nam. Điều đó không hề chứng tỏ khả năng mở rộng thị trường đem
lại hiệu quả cao. Công ty nhất thiết cần phải nghiên cứu thật kỹ trước khi quyết định tiến
vào thị trường này.
* Thị trường miền Nam: Đây là thị trường mà trước đây rất ít được Công ty quan
tâm và không hiểu nhiều về đặc điểm thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Do là doanh
nghiệp chưa có khả năng mở rộng thị trường. Tuy nhiên, thị trường này lại đem lại cho
Công ty những đồng lợi nhuận đầu tiên trước cả thị trường miền Trung. Lý do đó là do có
TP. Hồ Chí Minh với mật độ dân cư dày, là nguồn cầu dồi dào cho Công ty. Mặc dù có
cửa hàng và showroom trong TP, nhưng trên bảng thể hiện rõ rằng sản lượng bán ra của
thị trường này không theo kịp được 2 thị trường còn lại. Thật ra, lý do để sản lượng tiêu
thụ miền Trung nhiều hơn là ở đó có nhiều những khu công nghiệplớn, và khu nghỉ

dưỡng nên đơn đặt hàng nhiều hơn.



Nếu để mở rộng thị trường, thì Công ty vẫn nên tập trung mở rộng thị trường miền
bắc, nơi mà Công ty đã nắm được rõ đặc điểm, điều kiện và đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên
cũng không thể bỏ qua những thị trường lớn kia được, nhưng trước mắt, Công ty phải
nghiên cứu thật kỹ 2 thị trường này trước khi quyết định mở rộng thị trường từ Bắc vào
Nam.











2.1.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường sản phẩm inox của Công ty trong
những năm qua
2.1.2.1. Những tiêu thức đánh giá mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
inox của công ty Lửa Việt.
2.1.2.1.1. Thị phần mặt hàng inox của công ty Lửa Việt trên từng thị trường
Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Tiêu
thức này phản ánh sức mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường. Nếu thị phần lớn, tức
là tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường lớn thì doanh nghiệp được xem là mạnh, có khả năng chi
phối thị trường. Thị phần lớn tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường
và hạ chi phí sản xuất do lợi thế về qui mô.




Bảng 8: Thị phần mặt hàng inox trên từng thị trường của công ty
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: phần trăm(%)










Nguồn:
Phòng kinh
doanh

Công ty
Lửa Việt từ
khi bắt đầu
hoạt động
kinh doanh,
sau 13 năm phát triển, thị phần hiện tại của công ty với mặt hàng inox là 7% thị trường
Việt Nam, cụ thể hơn là thị phần hàng inox tại Hà Nội là 10% , tại TP.HCM là 5% và tại
một số tỉnh thành khác thì chưa đáng kể. Trong khi đó, 2 tập đoàn chiếm thị phần lớn nhất
tại Việt Nam về hàng inox là Sơn Hà (35,5%) và Tân Á (30%). Nếu xét về thị phần tương
Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009

Miền Bắc 4,5 4,843 5,875 7,3 12,5
+ Hà Nội

3,6 3,9 4,6 6,1 10
+Các tỉnh thành khác

0,9 1,943 1,275 1,2 2,5
Miền trung - - 2,4 4,1 5,3
Mi
ền Nam

0,56

1,101

2,378

4,034

4,76

+ TP.HCM 0,5 0,98 1,67 3,5 5
+M
ột số tỉnh khác

0,06

0,121

0,708


0,534

1.76



đối của công ty với 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thì công ty Lửa Việt mới chỉ được
chia sẻ một thị phần tương đối nhỏ.

2.1.2.1.2. Sản lượng sản phẩm inox tiêu thụ của công ty Lửa Việt

Bảng9 : Sản lượng sản phẩm inox tiêu thụ của Công ty trong giai đoạn
2005-2009
Đơn vị tính: chiếc
TÊN SẢN PHẨM 2005

2006 2007 2008 2009
Bàn inox 423 345 945 2.389 2.103
Quầy inox cửa trượt có 2 ngăn 156 87 170 279 345
Bàn inox có 1 kệ phẳng dưới bàn 221 98 256 689 734
Tủ inox cửa mở có 4 ngăn 167 183 345 767 856
Bàn chậu rửa đơn inox 221 210 456 987 1.007
K
ệ phẳng inox 4 tầng

145

206


487

1.231

1
.
6
87

Bàn chậu rửa đôi inox 632 723 1.576 3.457 4.600
T
ỔNG

1.965

1.852

4.235

8.568

11.332

Nguồn : Phòng kinh doanh
Quan bảng trên cho ta thấy, mặt hàng Bàn chậu rửa đôi inox là mặt hàng đứng đầu
về sản lượng bán ra, chiếm tỷ lệ 32% năm 2005, 40% năm 2008, và 45% năm 2009 so với
tổng doanh số. Vì vậy, Công ty nên phát triển sản phẩm này ở tất cả các thị trường. Mặt
hàng có doanh số cao tiếp theo đó là Bàn inox, kệ phẳng inox, bàn chậu rửa đơn, tủ inox
và cuối cùng là quầy inox. Như vậy, Khi mở rộng thị trường, Công ty cũng nên dựa vào
doanh số những năm qua để xác định thứ tự ưu tiên cho mặt hàng nào tại thị trường mới.


Sản lượng sản phẩm inox được tiêu thụ trên thị trường thể hiện rõ ràng hiệu quả của
công tác mở rộng thị trường, khi nó gắn liền với lượng khách hàng của Công ty. Sản


lượng sản phẩm inox của Công ty không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt là
năm 2009, nhưng số lượng khách hàng trong năm lại không tăng, sản lượng sản phẩm
tăng là do Công ty nhận được những dự án với số lượng sản phẩm cung cấp lớn. Như vậy,
sản lượng tăng không phải do mở rộng thị trường. Và so sánh sản lượng inox tiêu thụ của
công ty với đối thủ cạnh tranh cho thấy mức độ thâm nhập thị trường tiêu thụ của đối thủ
cạnh tranh là chưa sâu.

2.1.2.1.3. Doanh thu từ mặt hàng inox của công ty Lửa Việt
Doanh thu từ mặt hàng inox là kết quả cho quá trình mở rộng thị trường của sản
phẩm inox trên các thị trường khác nhau. 5 năm từ 2005 đến 2009, doanh thu của Công ty
từ mặt hàng inox liên tục tăng lên.
Con số cụ thể như sau:
2005: 4.345.567.234 đồng
2006: 5.953.567.500 đồng
2007: 6.345.234.598 đồng
2008: 3.456.334.200 đồng
2009: 17.345.245.670 đồng
Doanh thu năm 2006 tăng gần gấp rưỡi doanh thu của năm 2006, và đặc biệt là sau 5
năm, doanh thu 2009 của Công ty đã tăng gấp 4,5 lần 2005, và 3,6 lần 2006, gần 3 lần
2007 và tăng hơn 2008 là gần 4 tỷ đồng.

Doanh thu của công ty Lửa Việt qua các năm đều tăng, hơn nữa, sản lượng tiêu thụ
sản phẩm inox cũng tăng qua các năm, cho thấy hoạt động mở rộng thị trường của công
ty đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên, sản lượng tăng không nhiều, và số lượng sản phẩm so
với các đối thủ cạnh tranh chính còn khá khiêm tốn, nên để đạt được hiệu quả mở rộng thị

trường cao thì công ty cần phải có những chiến lược rõ ràng và mạnh dạn hơn.



2.1.2.1.4. Số lượng khách hàng
Có thể nói số lượng khách hàng là yếu tố thể hiện trực tiếp mức độ mở rộng thị
trường của công ty. Thị trường của công ty chính là những khách hàng đang mua hàng
của công ty, và số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc thị trường tiêu thụ đang
được mở rộng hơn.

Theo thống kế chưa chính xác của phòng kinh doanh, số lượng khách hàng các 5
năm trở lại đây của Công ty luôn luôn biến động, tăng lên và giảm xuống tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố.

Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Số khách hàng 45 50 224 176 567

Như đã thấy, số lượng khách hàng tăng lên đáng kể nhất là năm 2009 (tăng 411
khách hàng so với năm 2008). Nguyên nhân là do nền kinh tế Việt nam đã phục hồi
nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng kinh hoàng vừa qua, có rất nhiều các nhà đầu tư trong
và ngoài nước vào Việt Nâm để hợp tác để xây dựng nhiều nhà máy, công trình lớn nhỏ,
tạo thị trường cho Công ty tìm kiếm khách hàng.

Cũng có thể thấy rằng năm 2007 tăng rất đáng kể so với năm 2006 (174 khách
hàng), đó là do năm 11/2006, Việt Nam trở thành nước thứ 150 của WTO, nên có nhiều
cơ hội hơn cho các doanh nghiệp và công ty kinh doanh.

Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox, công ty Lửa Việt chủ yếu tập trung
vào những thị trường không tiêu dùng tương đối, là những khách hàng cần mua hàng inox
nhưng chưa biết mua ở đâu. Bên cạnh đó, công ty cũng đang nghiên cứu tìm ra những



giải pháp nhằm xâm nhập càng sâu càng tốt vào thị trường tiêu thụ của các đối thủ cạnh
tranh.

2.1.2.1.5. Các vấn đề về uy tín, thương hiệu
Ngày nay, có rất nhiều khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp là do uy tín
và thương hiệu của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng của uy tín thương
hiệu, Công ty Lửa Việt từ khi ra đời đã luôn gắn liền hoạt động ổn định và mở rộng thị
trường với hoạt động phát triển thương hiệu. Cho tới nay, công ty đã có nhiều khách hàng
quen thuộc, khách hàng truyền thống đặt sản phẩm inox của công ty. Công ty luôn luôn
coi uy tín là hàng đầu và tiến hành củng cố thương hiệu và nâng cao uy tín, vì công ty
nhận biết đựơc rằng đây là một trong những yếu tố rất quan trọng để giúp công ty mở
rộng được thị trường của mình trong thời gian tới.

2.1.2.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox theo khu vực địa lý
Inox đã có mặt trên thị trường từ rất lâu và ngày càng được ưa chuộng. Do đó, rất nhiều
nhà sản xuất, các nhà cung cấp chen chân vào lĩnh vực tiềm năng này. Bên cạnh những
doanh nghiệp dẫn đầu như Tập đoàn Tân Á, Tập đoàn Sơn Hà, thì còn có rất nhiều
những doanh nghiệp khác tham gia, và trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty Lửa Việt
ở bất kỳ nơi đâu mà doanh nghiệp muốn tăng thị phần. Nhờ uy tín và chất lượng, những
sản phẩm inox mang nhãn hiệu Lửa Việt hiện nay đã có mặt trêm 3 miền của đất nước.
Qua bảng 6,ta có nhận xét:
+ Sản lượng tiêu thụ ở cả 3 thị trường đều thấy tăng qua các năm, tuy nhiên, tốc độ
tăng của TP.HCM chỉ xê dịch chút ít qua các năm.
+ Thị trường miền Bắc: đây là thị trường chủ yếu của công ty Lửa Việt. Trong đó,
Hà Nội là nơi tập trung nhiều khách hàng của công ty, và đặc biệt, chủ yếu những đơn
hàng sản xuất với số lượng lớn tập trung tại đây. Đó chính là những khách sạn lớn, công
trình xây dựng của Nhà nước, thủ đô… . Hơn nữa, tại đây cũng có rất nhiều những khách



hàng tiềm ẩn, đang cần được công ty tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu, khả năng ổn định và
phát triển thị trường này là tương đối khả quan. Nhưng đây là một thị trường mà công ty
phải chia sẻ cũng như cạnh tranh với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, từ những tập đoàn lớn
như Sơn Hà và Tân Á, thì còn có những công ty nhỏ cũng kinh doanh trên lĩnh vực này
như Thanh Bình, An Thái…. Đó đều là những công ty có thị phần tương đối so với công
ty Lửa Việt.






Bảng 10 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Lửa Việt theo khu vực địa lý
(Giai đoạn 2006 – 2009)
Đơn vị tính: chiếc
TT

CH
Ỉ TIÊU

2005

2006

2007

2008

2

009

I Miền Bắc 1.434 946 1.954 4.212 5.319
1 Hà Nội 1.036 590 1.347 2.667 3.476
2 Vĩnh Phúc 178 167 207 412 534
3 Hải Phòng - - - 245 365
4 Quảng Ninh 220 199 300 467 400
5 Ninh Bình - - - 249 267
6

Lào Cai

-

-

100

172

277

II Miền Trung - - 1.325 2.900 3.768
1

Thanh Hoá

-

-


738

1.234

1.789

2 Đà Nẵng - - 272 645 823

×