HA NOI OPEN UNIVERSITY
FACULT OF ENGLISH
--------------------
ASSIGNMENT ON ADVANCED TRANSLATION 2
HÀ NỘI -2021
1
HA NOI OPEN UNIVERSITY
FACULTY OF ENGLISH
------------------
ASSIGNMENT ON ADVANCED TRANSLATION 2
Họ và tên người viết: Tạ Thị Diệu Linh
Ngày tháng năm sinh: 24/10/2000
Mã SV: 18A71010263
Lớp: K25A2
Khoá học: 2018-2022
HÀ NỘI-2021
2
CONTENTS
I.INTRODUCTION ...................................................................................................................... 4
II.TRANSLATION ....................................................................................................................... 4
2.1. English – Vietnamese Translation .................................................................................... 4
2.1.1 Topic: Culture -Tourism ................................................................................................ 4
2.1.2. Topic: Trade - Economic .............................................................................................. 7
2.2. Vietnamese – English Translation ................................................................................. 10
2.2.1. Topic: Nature – Enviroment ....................................................................................... 10
2.2.2. Topic: Politics – Society ............................................................................................. 12
III. PROBLEMS AND SOLUTIONS ....................................................................................... 14
3.1. Problems ............................................................................................................................ 14
3.2. Solutions ............................................................................................................................ 15
IV.CONCLUSION ...................................................................................................................... 15
REFERENCES............................................................................................................................ 16
3
I.INTRODUCTION
In today's integrated economy, the exchange between countries has been established.
No longer a cultural field, but several other significant industries such as economics,
politics, education have been promoted.
The main objective of translation is to transfer the meaning from the source language to
the target language. In transferring the meaning, a good translator should have the
knowledge of source and target language, the grammar and cultures, and also the skills in
translation. Skills and knowledge in translation are powerful means to produce better
works. The knowledge can be gained through reading and understanding while the skills
can be further gained by more practices.
The skills of translation are growing eternally more necessary and beneficial. Today’s
multicultural and multilingual society en commands practical, energetic, and empathetic
communication between languages and cultures.
II.TRANSLATION
2.1. English – Vietnamese Translation
2.1.1 Topic: Culture -Tourism
Cultural industries boost economy,
heritage and national identity
Cơng nghiệp văn hóa đóng vai trị then
chốt trong việc thúc đẩy bản sắc văn hóa
và nền kinh tế nước nhà
In the context of globalisation and
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và nền kinh tế
increasing economic development, Viêt
ngày càng phát triển, Việt Nam mong muốn
Nam is looking to develop its cultural
phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa
industries as a strategic asset for
như một tài sản chiến lược trong chính sách
diplomatic and international cooperation,
ngoại giao, hợp tác quốc tế cho nhằm thể
which help showcase the country's
hiện được bản sắc của đất nước.
identity.
4
Cultural industries in Việt Nam
Ngành cơng nghiệp văn hố ở Việt Nam
Cultural industry is a new term in Việt
Công nghiệp văn hố là các ngành cơng
Nam, only coming into use over the last
nghiệp kết hợp với sự sáng tạo để tạo ra các
three to five years. Since 2016, the term
sản phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể của
gained greater recognition when the Prime nghệ thuật . Hơn thế nữa chúng có thể thúc
Minister approved a decision on a strategy
đẩy sự thinh vượng của quốc gia thông qua
of developing cultural industries until
việc tận dụng các giá trị văn hóa và sản xuất
2020, with a vision to 2030.
ra các sản phẩm cũng như các dịch vụ dựa
trên tri thức.
Công nghiệp văn hố là các ngành cơng
The industries are those that produce
nghiệp kết hợp với sự sáng tạo để tạo ra các
tangible and intangible products of art and
sản phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể của
creativity that can promote wealth through
nghệ thuật . Hơn thế nữa chúng có thể thúc
using cultural values and producing
đẩy sự thinh vượng của quốc gia thông qua
knowledge-based products and services.
việc tận dụng các giá trị văn hóa và sản xuất
ra các sản phẩm cũng như các dịch vụ dựa
trên tri thức.
Sự phát triển của các ngành cơng nghiệp này
The development of such industries plays
đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng
an important role in economic growth,
kinh tế, phát huy bản sắc dân tộc, sức sáng
promoting national identity, creativity,
tạo, sự đổi mới đồng thời nâng cao vị thế
and innovation while empowering the
quốc gia trong thời đại tồn cầu hóa, số hóa
nation in the age of globalisation,
và gia tăng cạnh tranh, cũng như tận dụng
digitisation and increased competition, as
các nguồn lực văn hóa trong phát triển kinh
well as taking advantage of cultural
tế và xây dựng uy tín quốc tế cho quốc gia.
resources in growing the economy and
5
building international prestige for the
country.
Trong những năm qua, Việt Nam chưa thấy
Over the years, Việt Nam, particularly in
được tầm quan trọng của ngành công nghiệp
the management of culture and art, has not
văn hoá đối với nền kinh tế trong khả năng
seen the importance of the industry to the
lưu thông sản phẩm của chúng, việc hội
economy in marketability, international
nhập quốc tế hay sự phát triển của văn hóa
integration or the development of art and
nghệ thuật nhất là trong công tác quản lý văn
culture. Often, the cultural industry goes
hóa, nghệ thuật. Thơng thường, cơng nghiệp
hand in hand with the commercialisation
văn hóa phải đi đơi với thương mại hóa nghệ
of art and culture.
thuật và văn hóa
Cultural tourism as a spearhead
Đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi
Việt Nam has a rich cultural tradition,
nhọn
home to many UNESCO World Heritage
Với bề dày truyền thống văn hóa, Việt Nam
sites and cultural legacies. At present, the
là nơi có nhiều di sản văn hóa và di sản văn
country has recorded more than 40,000
hóa thế giới được UNESCO cơng nhận.
examples of cultural heritage, with about
Hiện cả nước đã ghi nhận hơn 40.000 di sản
10,000 ethnic cultural festivals per year,
văn hóa, với khoảng 10.000 lễ hội văn hóa
as well as the customs and cultural
dân tộc mỗi năm, cũng như các phong tục,
cuisines of different regions, all of which
văn hóa ẩm thực của các vùng miền, tất cả
provide valuable cultural treasures for
đều cung cấp kho tàng văn hóa quý giá cho
tourism.
du lịch.
Such heritage offers many advantages and
Những di sản như vậy mang lại nhiều lợi
potential and is a great resource in
thế, tiềm năng và là nguồn lực to lớn trong
developing rich cultural industries. It is
việc phát triển các ngành công nghiệp văn
the inspiration for the creation of cultural
hóa phong phú cũng như là nguồn cảm
products.
hứng cho việc tạo ra các sản phẩm văn hóa.
6
There is also a mutual benefit insofar as
Thêm vào đó , chúng cũng tạo ra những lợi
cultural products promote heritage values,
ích chung khi sản phẩm văn hóa phát huy
linking them with common cultural values
các giá trị di sản , gắn kết chúng với các giá
of the community, region, nation and
trị văn hóa chung của cộng đồng, khu vực,
world. As a result, cultural tourism can be
quốc gia và thế giới. Do đó, du lịch văn hóa
a spearhead of cultural industries going
có thể trở thành mũi nhọn của các ngành
forward.
công nghiệp văn hóa trong tương lai.
2.1.2. Topic: Trade - Economic
Việt Nam – thỏi nam châm thu hút vốn
Vietnam a magnet to foreign investors
đầu tư nước ngoài
Vietnam has become more attractive to
Việt Nam trở nên thu hút đối với những
foreign investors than ever before as
nhà đầu tư nước ngoài hơn bao giờ hết bởi
various freshly-inked new-generation free
những giao dịch thương mại tự do thế hệ
trade deals, including the EU-Vietnam
mới, bao gồm Hiệp định thương mại tự do
Free Trade Agreement (EVFTA) and the
giữa Việt Nam và Châu Âu (EVFTA) và
EU-Vietnam Investment Protection
Hiêp định bảo vệ đầu tư giữa Việt Nam và
Agreement (EVIPA), are expected to
Châu Âu (EVIPA), được mong chờ tạo
facilitate trade and benefit foreign
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh và
enterprises.
đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp
nước ngoài.
Commitments included in the EVIPA will
Những cam kết trong Hiệp định bảo vệ
contribute to building a transparent legal
đầu tư giữa Việt Nam và Châu Âu sẽ đóng
and investment environment, helping
góp vào việc xây dựng một môi trường
đầu tư hợp pháp và minh bạch, giúp Việt
7
Vietnam attract more investors from the
Nam thu hút nhiều nhà đầu tư từ Châu Âu
EU and other countries.
và nước ngoài hơn.
Besides, the negotiations and
Bên cạnh đó, việc đàm phán và thực thi
implementation of the agreements
hiệp định đã truyền tải thông điệp tích cực
conveyed a positive message on
về sự quyết tâm của Việt Nam trong việc
Vietnam’s determination in furthering its
hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế
integration into the world economy.
giới.
European Commissioner for Trade Cecilia
Ủy viên hội đồng Châu Âu thương mại,
Malmstrom and Romanian Minister for
ông Cecilia và Bộ trưởng bộ Kinh doanh,
Business Environment, Commerce, and
môi trường, thương mại Stefan Radu
Entrepreneurship Stefan Radu Oprea
Oprea đều có chung quan điểm rằng cam
shared the view that the high level of
kết chắc chắn trong hiệp định bảo vệ đầu
commitments in the EVIPA will build up
tư giữa Việt Nam và Châu Âu sẽ củng cố
EU investors’ confidence in the
niềm tin nhà đầu tư Châu Âu vào thị
Vietnamese market.
trường Việt Nam.
Oprea believed the signing of the two
Ông tin rằng việc ký kết hiệp định giữa
deals would kick off an effective
hai bên sẽ vén màn cho sự hợp tác hiệu
cooperation in trade and investment
quả về thương mại và đầu tư giữa hai bên.
between the two sides.
Deputy Minister of Planning and
Thứ trưởng bộ kế họach và đầu tư Vũ Đại
Investment Vu Dai Thang said that with
Thắng nói rằng với hai hiệp định này,
the two agreements, EU corporations will
những tập đồn Châu Âu sẽ có cơ hội xâm
have a chance to penetrate into the
nhập sâu vào thị trường ASEAN và trở
ASEAN market and those of the members
thành thành viên của Hiệp định đối tác
8
of the Comprehensive and Progressive
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Agreement for Trans-Pacific Partnership
Dương(CPTPP).
(CPTPP).
“The two deals help promote investment
Ơng Thắng cũng nhấn mạnh: ”Hiệp định
not only from the EU but also from other
giúp thúc đẩy đầu tư không chỉ từ Châu
foreign markets”, Thang stressed.
Âu mà còn từ thị trường nước ngoài.”
In fact, besides EU businesses, many
Trên thực tế, bên cạnh những doanh
Japanese enterprises have expressed their
nghiệp Châu Âu, nhiều doanh nghiệp Nhật
intention in investing in Vietnam, and are
Bản bày tỏ ý định đầu tư vào Việt Nam,
interested in trade opportunities resulted
và quan tâm tới những cơ hội thương mại
from the free trade pacts that Vietnam has
từ hiệp định thương mại tự do mà Việt
engaged in. A case in point is Toray
Nam đã tham gia. Một trường hợp đáng
Industries which wants to get involved in
quan tâm là tập đoàn đa quốc gia Toray,
Vietnam’s weaving sector with a modern
muốn tham gia vào ngành dệt của Việt
and complete industrial complex. As for
Nam với khu liên hợp công nghiệp hiện
Sumitomo group, besides smart city
đại và toàn diện. Về phần tập đoàn
development, they want to jump into
Sumitomo, bên cạnh phát triển thành phố
Vietnamese fintech segment.
thơng minh, họ muốn nhảy vào lĩnh vực
tài chính cơng nghệ của Việt Nam.
Speaking at the investment promotion
Nói về hội thảo thúc đẩy đầu tư ở Tokyo
conference in Tokyo on July 1, PM
vào ngày 1 tháng 7, Thủ tướng Nguyễn
Nguyen Xuan Phuc stressed that with the
Xuân Phúc nhấn mạnh rằng với, Việt Nam
pacts, Vietnam will be a “centre of the
sẽ là “trung tâm giao dịch thương mại toàn
global trade flows”.
cầu”.
9
Vietnam always sees Japanese businesses
Việt Nam luôn luôn coi các doanh nghiệp
as the country’s leading strategic partners,
Nhật Bản là đối tác chiến lược hàng đầu
he said, hoping to receive more
của nước ta, hy vọng có thể nhận được sự
investments from the East Asian country
đầu tư nhiều hơn từ các nước Đông Á
in the coming time.
trong thời gian tới.
2.2. Vietnamese – English Translation
2.2.1. Topic: Nature – Enviroment
Rác thải nhựa: tiện 1 phút, hại nghìn
Plastic waste pollution: A minute to
năm
make, but years to break
Mỗi năm, có đến 300 triệu tấn rác thải
Today, we produce about 300 milions
nhựa thải ra môi trường - nặng tương
tones of plastic waste every year. That
đương trọng lượng của toàn bộ dân số địa
nearly equivalent to the weight of the
cầu - và hơn một nửa số đó là những sản
entire human population and more than
phẩm nhựa dùng một lần. Sau khi đem lại
half of that is single-use plastic products
tiện ích trong ít phút, những chiếc túi
(single-use plastic) . After lightning
nilon, cốc nhựa, ống hút... sẽ bị vứt bỏ ra
convenience , the plastic bags, plastic
môi trường và phải mất từ 400 đến 1.000
pipes, straws ... will be thrown away the
năm mới có thể phân hủy. Vì vậy, nếu
environment and it is taken up from 400 to
khơng có những biện pháp cấp bách kịp
1,000 years to decompose. Therefore, if
thời, sự tồn tại của chúng trong tự nhiên sẽ there is no timely preventive measures,
tác động nghiêm trọng tới môi trường
their existence in the nature will seriously
cũng như sức khỏe con người.
affect the environment as well as human
health.
10
Tính trung bình mỗi năm, người Việt Nam Viet Nam discharges 1.8 million tons of
thải ra khoảng 1,8 triệu tấn rác nhựa, trong plastic waste per year whereas more than
đó có khoảng hơn 30 tỷ túi nilon. Túi
30 billion plastic bags. Plastic bags appear
nilon hiện diện khắp nơi trong đời sống xã everywhere in life, from urban to rural
hội, từ thành thị đến nông thôn, từ miền
areas, from mountainous areas to delta.
núi đến đồng bằng. Trung bình mỗi hộ gia
Every household in Vietnam uses about 1
đình tại Việt Nam sử dụng khoảng 1 kg túi kilogram of plastic bags per month. More
nilon mỗi tháng. Hơn 80% số chúng đều
than 80% of them are thrown away after
bị thải bỏ sau khi dùng một lần và đích
single use. However ,they are not taken to
đến cuối cùng phổ biến của chúng, không
waste recycling and disposal treatment ,
phải các cơ sở tái chế hay xử lý, mà là
the final destination is the seas and oceans
biển và đại dương, “góp phần” đáng kể
which contributes significantly to more
vào hơn 8 triệu tấn nhựa mà dân cư toàn
than 8 million tons of plastic that people
thế giới đổ ra đại dương mỗi năm.
around the world dump into the ocean
every year
Rác thải nhựa, trong đó có túi nilon tấn
cơng mơi trường biển, khơng cịn là mối
Plastic waste as well as plastic bags
đe dọa, mà đã thực sự gây ảnh hưởng, tác
attacking the marine environment, is no
động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống,
longer a threat, it has directly impacted the
sức khỏe con người cùng các loài sinh vật
quality of life, human health and other
living species. The most dangerous effect
khác. Tác hại nguy hiểm nhất của rác
of plastic waste is to take a very long time
nhựa chính là tính chất rất khó phân hủy.
Ngay cả khi được thu gom và chôn lấp lẫn
to decompose. Even when being collected
vào đất, chúng vẫn tồn tại hàng trăm, thậm
and buried in the soil, they still exist for
chí hàng nghìn năm, làm thay đổi tính chất
hundreds or even thousands of years,
vật lý của đất, gây xói mịn đất, làm cho
changing the physical properties of the
đất không giữ được nước và dinh dưỡng,
soil, causing soil erosion, making the soil
ngăn cản oxy đi qua đất làm ảnh hưởng
unable to retain water and nutrients,
11
đến sinh trưởng của cây trồng, cản trở sự
preventing oxygen from the soil that
sinh trưởng và phát triển của các loài động affects the growth of plants, hindering the
thực vật…
growth and development of plants and
animals...
Hàng triệu tấn chất thải nhựa sẽ tiếp tục
tồn tại hàng thế kỷ dưới đại dương, gây
Millions tons of plastic waste have
tổn thương hệ san hô, làm biến đổi môi
continued to exist in the ocean for
trường sống và trở thành một phần thức ăn
centuries, damaging coral systems,
đầu độc các loài sinh vật biển. Chúng
changing habitats and becoming part of
cũng làm tắc nghẽn hệ thống hạ tầng phục
the food poisoning marine species. They
vụ dân sinh, gây độc hại cho môi trường.
also block the infrastructure system and
Khi bị đốt, chúng tạo ra khí thải có chứa
harm to the environment. When burned,
dioxin và furan - những chất tồn tại lâu dài
và kịch độc đối với sự sống.
they produce emissions containing dioxins
and furans - substances that are longlasting and toxic to life.
2.2.2. Topic: Politics – Society
Đại dịch COVID-19 làm thay đổi thế
Covid -19 pandemic that changes the
giới: Cuộc khủng hoảng giáo dục
world: Education in crisis
Năm nay, việc học tập của trẻ em trên
Children all over the world have had their
toàn thế giới bị gián đoạn nghiêm trọng,
education severely disrupted this year, as
khi các trường học phải vật lộn để đối phó
schools struggle to cope with repeated
với tình trạng đóng cửa và mở cửa trở lại
closures and re-openings, and the
nhiều lần và chuyển sang học trực tuyến,
transition to online learning, if it’s even an
nếu có thể. Tuy nhiên, trẻ em có hồn
option . Disadvantaged children, however,
cảnh khó khăn bị ảnh hưởng nhiều nhất
have been strictly affected by the
bởi các biện pháp khẩn cấp.
emergency measures.
12
Tác động toàn cầu của sự gián đoạn
Global impact of unparalleled
chưa từng có
disruption
Việc đóng cửa trường học do cuộc khủng
School closures as a result of health crises
hoảng y tế vì đại dịch COVID-19 không
are not new, at least not in the developing
phải là điều mới, ít nhất là ở các nước
world, and the potentially devastating
đang phát triển, và những hậu quả tàn
consequences are well known : teen
khốc có thể gây ra đã được biết rõ: mang
pregnancies and early marriages.
thai ở tuổi vị thành niên và kết hôn sớm.
Điều khiến đại dịch COVID-19 khác biệt
What sets the COVID-19 pandemic apart
với tất cả các cuộc khủng hoảng khác là
from all other crises is that it has affected
nó đã ảnh hưởng đến trẻ em ở mọi nơi và
children everywhere and at the same time.
cùng một lúc.
Chính những trẻ em nghèo và dễ bị tổn
It is the poorest and most vulnerable
thương nhất sẽ là những người bị ảnh
children who are hurt the most when
hưởng nhiều nhất khi trường học đóng
schools close and this is the reason why
cửa. Đó là lý do tại sao Liên hợp quốc vội
the UN was quick to advocate for
vã vận động để tiếp tục học tập và mở các
continuity of learning and opening of
trường học an tồn, nếu có thể, khi các
schools safely, if possible, as countries
quốc gia bắt đầu áp dụng các biện pháp an
began to put lockdown measures in place
toàn.
Tác động tàn phá đến cả một thế hệ
The impact on an entire generation
Mặc dù những nỗ lực được triển khai tích
Despite such efforts, the UN was warning
cực như vậy song vào tháng 8, Liên hợp
in August that the long-term impact of
quốc đã cảnh báo rằng tác động lâu dài
disrupted education could create a “lost
của việc gián đoạn giáo dục có thể tạo ra
generation” of children in Africa. A World
một "thế hệ mất mát" của trẻ em ở châu
Health Organization (WHO) survey of 39
13
Phi. Một cuộc khảo sát của Tổ chức Y tế
countries in sub-Saharan African found
Thế giới (WHO) đối với 39 quốc gia ở
that schools were open in only six nations
châu Phi cận Sahara cho thấy trường học
and open partly in 19 others.
chỉ được mở ở 6 quốc gia và mở một phần
trong 19 nước khác.
Theo chuyên gia của UNICEF, cần có các
According to a UNICEF expert, as much
chính sách mạnh mẽ hơn từ các cơ quan
of the world is experiencing a peak in the
chức năng của các quốc gia hơn là đóng
number of COVID-19 infections and
cửa hàng loạt trường học, vì phần lớn thế
vaccination is still beyond the reach of
giới đang trải qua đỉnh điểm về số ca
most people, stronger policies are needed
nhiễm COVID-19 và việc tiêm chủng
from national authorities than mass
vaccine vẫn nằm ngoài khả năng của hầu
closures of schools
hết mọi người.
III. PROBLEMS AND SOLUTIONS
3.1. Problems
Objectively, because of covid -19 pandemic, I can hardly to go to school so it’s very
difficult to access others resources .
Because my knowledge is quite limited and it also causes many difficulties in
translating. Firstly ,word choices , when translating articles about a particular field, I need
to pay attention to the terms to apply to the translation in the most flexible way.Secondly
,language structure , English belongs to the Germanic language family, while Vietnamese
belongs to the Austroasiatic language family. These two languages are inherently different
in nature, so the aspects of words, grammar, etc.... are also very different. Thirdly, cultural
differences ,language culture in each translation is the next barrier in the process of
translating specialized documents. It is not easy to reconcile two languages with two
completely different cultures to make a translation with the same meaning and content.
14
3.2. Solutions
The language barriers are determined by the results of comparative and comparison
works. I use the similarities and differences - One of the purposes of bilingual or
multilingual collation works to translate from one language to another. In different cases,
I take words in the original language with the transcription of the annotation, and with time
they will become the words of the translated language. So, I think the translator has to
cultivate both their mother tongue and foreign language. A certified translator must be
fluent in many foreign languages, first of all, the native language and translation language
IV.CONCLUSION
Translations are never the product of a cultural void and there is a general agreement
among translation scholars that 'in seeking to transport words (and sentences and texts)
from one language to another. In other languages, the translator cannot just look for
equivalent words in the target language to express the meaning of the source (Dingwaney
and Maier, 1995).
Therefore, translators are not only mediators between different language systems, but
also mediators between cultures. The role of the translator is to mediate source ideas across
cultural and national boundaries, placing them in a unique position to understand various
development problems. Hence, the translation of global educational materials is an
invaluable source of knowledge about unfamiliar languages and cultural experiences. At
the same time, it is extremely helpful to know about different societies for developmental
educational purposes in Vietnam.
15
REFERENCES
1. />2. />3. />4. />
16