Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

12 PHÁP LUẬT về HOẠT ĐỘNG CHO VAY đối với KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại và THỰC TIỄN THỰC HIỆN tại NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK – TRUNG tâm DIGITAL TELESALES MIỀN bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.8 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

Nguyễn Thị Dung
LỚP: CQ55/63.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG VPBANK – TRUNG TÂM DIGITAL &
TELESALES MIỀN BẮC.

Chuyên ngành

: Kinh tế Luật

Mã số

: 63

Giảng viên hướng dẫn

: TS Tô Mai Thanh


Hà Nội, Tháng 05 năm 2021



BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Dung

Lớp

: CQ55/63.01

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales miền Bắc.

Đơn vị thực tập:
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank – Trung tâm Digital &
Telesales miền Bắc.
Chuyên ngành

: Kinh tế Luật

Mã sinh viên

: 17523101010151

Giảng viên hướng dẫn


: TS. Tô Mai Thanh


HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học viện Tài chính, em đã được các thầy cơ
giảng viên giảng dạy tận tình, truyền đạt cho em những kiến thức rất bổ ích để
em có được những vốn kiến thức quan trọng cho chuyên ngành của em sau này.
Trên thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người đi
trước.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc Học viện cùng quý thầy cô đã tận
tâm giảng dạy cho em để giúp em hồn thành tốt 4 năm học. Em xin kính chúc
q thầy cô ngày càng khỏe mạnh để phấn đấu đạt thành tích cao trong cơng
tác giảng dạy. Chúc Học viện Tài chính sẽ mãi là niềm tin, nền tảng vững chắc
cho nhiều thế hệ sinh viên với bước đường học tập. Đặc biệt, em xin gửi đến cô
Tô Mai Thanh – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Trong thời gian học tập, em đã được đi thực tập tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales miền Bắc.
Trong quá trình thực tập tại đây, em đã có cơ hội tìm hiểu thêm những gì đã
học. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của những anh chị trong ngân hàng đã giúp em
học hỏi được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị trong Phòng Kinh doanh
khách hàng cá nhân – những người đã trực tiếp hướng dẫn em trong 4 tháng
thực tập vừa qua, cảm ơn các anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo
cáo thực tập này để hồn thành tốt khóa học.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên nên bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cơ để em có

Nguyễn Thị Dung

5

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực
tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung

Nguyễn Thị Dung

6


CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dung

Nguyễn Thị Dung

7

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Dung

8


CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

VDB

Ngân hàng phát triển Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

KHCN

Khách hàng cá nhân

VPBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng

EPS

Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu

CBNV

Cán bộ nhân viên

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Nguyễn Thị Dung

9

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng hơn với kinh tế quốc tế, lĩnh vực Ngân hàng cũng hòa vào dịng chảy hội
nhập đó. Q trình trên làm gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại trong nước không những phải cạnh tranh với nhau
mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngồi được phép
hoạt động ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa hình thức cung cấp
dịch vụ cho khách hàng đặc biệt là nhóm khách hàng cá nhân cũng trở nên vô
cùng cấp thiết để giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới nhằm
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank cùng với rất nhiều
Ngân hàng và các Tổ chức tài chính có cùng hướng đi trong giai đoạn hội
nhập là hướng tới phát triển bán lẻ phân khúc khách hàng cá nhân, trong đó
trọng điểm là dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân, vì hoạt động này
mang lại phần lớn thu nhập từ lãi cho Ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là dịch
vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro ngay cả với khoản vay cầm cố tài sản thế chấp. Rủi ro
tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân
hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng.
Vì vậy một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro là đảm bảo tính
pháp lý trong hợp đồng tín dụng – một sự thỏa thuận giữa ngân hàng với
khách hàng nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong q
trình vay, sử dụng và thanh tốn vốn vay theo quy định của pháp luật về tín
dụng ngân hàng. Xuất phát từ vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
và bảo đảm an toàn của hoạt động ngân hàng cũng như hệ thống các tổ chức
tín dụng, pháp luật Việt Nam quan tâm xây dựng một định chế hợp đồng tín
Nguyễn Thị Dung


10

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dụng chuẩn mực và chặt chẽ. Cùng với sự hoàn thiện của pháp luật nước ta về
ngân hàng, các ngân hàng thương mại đã nhận thức được những rủi ro tiềm ẩn
khi cho vay khơng xác lập hợp đồng tín dụng hoặc xác lập hợp đồng tín dụng
nhưng chưa thực sự chú trọng đến nội dung của hợp đồng. Vì vậy, pháp luật
yêu cầu việc vay vốn ngân hàng phải được lập thành hợp đồng tín dụng có các
nội dung cơ bản phù hợp với quy định của ngân hàng nhà nước.
Những phân tích trên là lý do em chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales miền Bắc.” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý
luận pháp luật về cho vay khách hàng cá nhân của khách hàng cá nhân, phân
tích thực tiễn thực hiện pháp luật về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales
miền Bắc để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cho
vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân theo
quy định của pháp luật hiện hành như Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010,

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2017 và các Nghị định, Thông tư liên
quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp phân tích để làm rõ ngun tắc, trình tự thủ tục cho vay
đối với khách hàng cá nhân.

Nguyễn Thị Dung

11

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-

Phương pháp tổng hợp nhằm sắp đặt, liên kết, hệ thống các vấn đề đã

-

phân tích cũng như trình bày các vấn đề.
Phương pháp thống kê nhằm thu thập thông tin dữ liệu thông qua quá
trình cho vay khách hàng cá nhân.


5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn
được trình bày gồm 3 chương:
• Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân và pháp luật về cho vay khách hàng cá nhân của các


ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh



Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales miền Bắc
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam qua thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng VPBank – Trung tâm Digital & Telesales miền Bắc

Nguyễn Thị Dung

12

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Khái niệm cho vay được quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 như sau:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi”
Các tổ chức được phép hoạt động cho vay chuyên nghiệp gồm: các tổ
chức tín dụng (bao gồm các tổ chức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
phép là ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, cơng ty tài chính, cơng ty cho th
tài chính, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mơ), các tổ chức khác
khơng phải là tổ chức tín dụng nhưng được phép hoạt động cho vay chuyên
nghiệp như Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB), quỹ đầu tư phát truển địa
phương (Bộ Tài chính quản lý); dịch vụ cầm đồ (Bộ Công an quản lý về điều
kiện kinh doanh).
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động truyền thống nhất của ngân hàng thương mại và
thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tỷ trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Đây là một hình thức cấp
tín dụng mà theo đó ngân hàng thương mại giao cho khách hàng một khoản
Nguyễn Thị Dung

13


CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Trong đó
khách hàng cá nhân và hộ gia đình ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Các cá nhân và hộ gia đình vay
tiền từ ngân hàng thương mại để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư
cho mục đích kinh doanh sản xuất của mình.
Như vậy, cho vay đối với khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng
mà trong đó ngân hàng thương mại giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn
để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Cho vay khách hàng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn
vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả
thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình.
-

Đặc điểm của cho vay đối với khách hàng cá nhân

Cho vay đối với khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng thể hiện sự

khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
-

Đối tượng cho vay:
Khách hàng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là các cá nhân,

hộ gia đình những người có mức thu nhập từ trung bình trở lên và ổn định có
nhu cầu vay vốn phục vụ cho những mục đích sinh hoạt, tiêu dùng hay phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với
khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh hưởng
nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực
Nguyễn Thị Dung

14

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khác nhau, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng khác nhau tùy
thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu
tiêu dùng của dân cư. Khách hàng cá nhân đến ngân hàng xin vay vốn thường
nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của họ, các khoản vay này có thể là vay
để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà… hoặc vay kinh doanh trên quy mô
nhỏ.
-


Quy mô khoản vay:
Quy mô của các hợp đồng cho vay khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn

nhiều so với cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là do khách hàng cá
nhân vay vốn thường để đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh trên quy mơ hộ gia đình nên số vốn mà họ xin vay thường không lớn.
Thêm vào đó điều kiện về tài sản đảm bảo của khách hàng cá nhân thường
khơng nhiều và khơng có giá trị lớn ràng buộc làm cho số vốn ngân hàng
thương mại chấp thuận cho khách hàng cá nhân vay không cao như các khoản
cho vay khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời, khi khách hàng có nhu cầu mua
sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ tìm
đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng khách hàng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng thương
mại lại lớn hơn nhiều lần so với số lượng khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt ở
các ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số
lượng này là rất lớn. Chính vì vậy, tổng quy mơ cho vay khách hàng cá nhân
của các ngân hàng thương mại vẫn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng dư nợ
của ngân hàng.
- Mục đích vay:
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá
nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng
và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và
ổn định, khách hàng cá nhân sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ
vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn, do vậy sẽ thúc đẩy chỉ tiêu tiêu dùng
Nguyễn Thị Dung

15

CQ55/63.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối
người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, thay vào đó sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ ngân
hàng.Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu. Khách hàng vay thường chú ý đến việc được ngân hàng cho vay
bao nhiêu trên số tài sản bảo đảm hay trên mức thu nhập của họ là chính. Mức
thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay
của khách hàng.
-

Rủi ro đối với cho vay khách hàng cá nhân:
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường là những khoản cho vay

có độ rủi ro cao đối với ngân hàng vì trong danh mục cho vay khách hàng cá
nhân có nhiều sản phẩm cho vay khơng cần tài sản đảm bảo và nguồn thu nợ
chủ yếu của ngân hàng là qua quỹ lương hàng tháng của khách hàng. Tuy
nhiên, tình hình tài chính của khách hàng cá nhân thường thay đổi nhanh
chóng theo tình trạng cơng việc, sức khỏe và từ môi trường kinh tế. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ
quản lí yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kĩ thuật và cơng nghệ lạc
hậu do đó rủi ro cao, cơng việc kinh doanh có thể dễ dàng thất bại, ảnh hưởng
tới khả năng tài trợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc thẩm định và quyết định cho vay khách hàng cá nhân

thường gặp rất nhiều khó khăn do vấn đề thơng tin khơng đầy đủ, khơng rõ
ràng, nguồn thơng tin do chính khách hàng cung cấp rất khó xác định tính
trung thực, do đó chất lượng thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến các quyết định cho vay của ngân hàng.
-

Chi phí lớn:
Cho vay khách hàng cá nhân là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn

rất nhiều so với khoản mục cho vay khách hàng doanh nghiệp do số lượng các
Nguyễn Thị Dung

16

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản cho vay khách hàng cá nhân là rất lớn nhưng quy mô của từng khoản
vay thường nhỏ nên các ngân hàng thương mại phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về
nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định,
xét duyệt, và quản lý các khoản vay…
Một nguyên nhân khách quan khiến chi phí của các khoản cho vay
khách hàng cá nhân cao là vì hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ở nước ta
mới được phát triển trong những năm gần đây, nhiều hình thức cho vay còn
khá mới mẻ đối với khách hàng. Do đó, các ngân hàng phải tiến hành các
chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm để phát triển khách hàng, mở

rộng thị phần, hoạt động nay góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay
khách hàng cá nhân tăng thêm.
- Lãi suất cao:
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường có lãi suất cao hơn so
với khoản vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Nguyên
nhân là do chi phí của việc cho vay khách hàng cá nhân khá lớn, việc cho vay
đối với khách hàng cá nhân chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên.
- Thời hạn vay:
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các
khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân
và hộ gia đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Bên cạnh đó, đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào
khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách
hàng, đối với những khoản vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài hơn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
- Đối với khách hàng

Nguyễn Thị Dung

17

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Đối với cho vay tiêu dùng: Hoạt động mang lại lợi ích to lớn cho người
tiêu dùng bằng cách thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của họ, thỏa mãn nhu
cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải thiện đời sống.
Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ nhu
cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua đồ dùng gia đình,…
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh: Điều này có nghĩa là khách hàng
sẽ có vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện phương
án sản xuất kinh doanh mới không cần mất nhiều thời gian đi vay từ người
thân, người quen biết,… mà nhiều khi họ không thể vay đủ số vốn cần thiết.
Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn, họ sẽ có nhiều sản phẩm để lựa chọn
với các giá trị khoản vay phù hợp cùng với thời gian trả nợ phù hợp với thu
nhập của họ.
- Đối với ngân hàng


Góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh: Hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân là một mảng hoạt động quan trọng trong việc đa
dạng hóa các hoạt động tài chính của Ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu mở rộng phát triển của Ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt để giành thị phần như hiện nay, các Ngân hàng đang dành sự quan
tâm rất lớn đến mảng hoạt động dịch vụ bán lẻ nói chung, cũng như
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói riêng vì đây là một thị phần



rộng lớn và cịn nhiều khía cạnh chưa được khai thác.
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: Do có đối tượng khách

hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh
thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng
trong việc bán cheo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi
tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành

Nguyễn Thị Dung

18

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. Khả năng cung cấp gói sản phẩm
dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng
sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh về đối thủ, do đó


góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàn
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: Nếu một ngân hàng chỉ tập
trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý
do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó
khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng phát triển cho
vay khách hàng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng
khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc

một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít
gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Đối với nền kinh tế - xã hội
Đối với khách hàng cá nhân có mục đích vay tiêu dùng, khoản vay này
sẽ giúp họ có được cuộc sống ổn định hơn, có động lực hơn để làm việc, tiết
kiệm. Còn đối với các khách hàng cá nhân có mục đích vay sản xuất kinh
doanh, khoản vay này giúp cho các doanh nghiệp của người đó gia tăng quy
mơ sản xuất, phát triển hoạt động kinh doanh của chính khách hàng đó. Chính
điều này đã làm cho tồn bộ q trình sản xuất, trao đổi, phân phối tiêu dùng
diễn ra nhanh chóng, hiệu quả làm nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp thực hiện vai trò
quan trọng của ngân hàng thương mại trong chính sách đối với nền kinh tế đất
nước, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội: Là một phần của tín dụng nói
chung, cho vay khách hàng cá nhân cũng có vai trị tích cực đối với xã hội.
Cho vay khách hàng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn
Nguyễn Thị Dung

19

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu

quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả
cao. Cho vay khách hàng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực
lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến
các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã
hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng
vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm: Vay tiêu dùng và
vay sản xuất kinh doanh.
- Vay tiêu dùng: Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình như: xây nhà, sửa nhà, mua xe ô tô, du học,
-

chữa bệnh, cưới hỏi,…
Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ
sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình
như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ



sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Căn cứ vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, cho vay khách
hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, Cho
vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay
khách hàng và Ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và
ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay theo món khi

-

khách hàng có nhu cầu.
Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng
với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn vay.

Nguyễn Thị Dung

20

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện Tài chính

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà
Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của khách
hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định. Hiện
nay, phương thức cho vay này đang được các ngân hàng thương

-

mại thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng

là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được
tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến
thời điểm hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho



vay khác thay thế.
Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay: Theo tiêu thức này, cho vay
khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay có tài sản đảm bảo cho
vay khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp). Trong cả hai hình thức cho
vay đều có kì hạn linh hoạt: ngắn hạn hoặc trung và dài hạn.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay mà Ngân hàng đưa
ra điều kiện khách hàng vay phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc
-

có bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là loại cho vay mà
Ngân hàng không yêu cầu tài sản đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh
của bên thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín của bên thứ ba. Đây là
phương thức cho vay chủ yếu áp dụng đối với các khách hàng



truyền thống, lâu năm và có uy tín.
Ngồi các cách phân loại trên cịn có một số cách phân loại khác về
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

1.2. Khái quát pháp luật về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Nguyễn Thị Dung

21

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, đảm bảo nguồn vốn cho vay
không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho
vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các quốc
gia có hệ thơng khách hàng cá nhân đều ban hành các quy định pháp luật về
cho vay. Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của tổ
chức tín dụng bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể tham gia vào
quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động cho vay.
Theo đó, pháp luật về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình khách hàng cá nhân cấp tín dụng cho khách
hàng thơng qua nghiệp vụ cho vay
Hình thức pháp lý của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân được thể
hiện chủ yếu trong hợp đồng tín dụng với những nội dung quan trọng trong
việc tạo lập hành lang pháp lý an toàn cho sự phát triển của hoạt động này.
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại nhất thiết
phải được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật bởi:
Một là, xuất phát từ vị trí của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đây

được coi làhoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại vì nó tạo ra một
phần nguồn lợi duy trì hoạt động của ngân hàng thương mại.Hai là, hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Tính rủi ro này bắt nguồn từ đặc thù của đối tượng nghiệp vụ cho vay là tiền
tệ - một loại hàng hóa có tính nhạy cảm và rủi ro cao. Việc thu hồi vốn của khách
hàng cá nhân thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh doanh và thiện chí trả nợ
của khách hàng.Vì vậy, việc cần thiết là phải tạo ra một hanh lang pháp lý vững
chắc để kiểm soát, đảm bảo an toan cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
nói riêng và hoạt động ổn định của các ngân hàng thương mại nói chung. Đồng
thời, điều này cũng ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể tham gia

Nguyễn Thị Dung

22

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan hệ cho vay và tạo ra cho ngân hàng những lá chắn để tranh khỏi những hậu
quả nặng nề cho nền kinh tế.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Khác với pháp luật dân sư, thương mại nói chung, pháp luật ngân hàng
quy định khá chặt chẽ về điều kiện cho vay của các tổ chức tín dụng. Vì việc
cho vay của ngân hàng giống như việc bán chịu hàng hóa, đơi khi được ví như
cầm dao đằng lưỡi, có nhiều rủi ro ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân
hàng.

Ngân hàng Nhà nước cũng đã giải thích, khách hàng vay vốn tại tổ chức
tín dụng chỉ là pháp nhân, cá nhân. Đối với tổ chức khơng có tư cách pháp
nhân như tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân thì tổ chức tín dụng
xem xét cho vay đối với cá nhân (1 hoặc 1 số cá nhân).
Pháp luật quy định nguyên tắc cho vay và vay vốn, từ cả hai phía là tổ
chức tín dụng và khách hàng như sau:
Thứ nhất, hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

-

được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên, phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan, bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ 2, khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng

-

vốn vay đúng mục đích, hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Pháp luật ngân hàng quy định, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho
vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau:


Thứ nhất, khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo
quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật;

Nguyễn Thị Dung


23

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính



Thứ hai, nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp (được




hiểu là khơng phải bất hợp pháp);
Thứ ba, có phương án sử dụng vốn khả thi;
Thứ tư, có khả năng tài chính để trả nợ;
Thứ năm, có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh theo đánh giá của



tổ chức tín dụng, trong trường hợp khách hàng vay vốn ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam được hưởng mức ưu đãi về lãi suất không vượt quá mức
lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
trong từng thời kì nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn sau đây:
 Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nơng thơn theo quy
định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển



nơng nghiệp, nơng thơn;
Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định
tại Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương



mại;
Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định



của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa;
Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ



về phát triển cơng nghiệp hỗ trợ;
Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn
Luật Công nghệ cao.

Khách hàng vay vốn phải đáp ứng đủ đầy đủ các điều kiên vay vốn,
đồng thời phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện vay vốn và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn, kể cả cho
vay vốn cầm cố bằng tiền gửi tiết kiệm, vì cầm cố tiền gửi tiết kiệm để vay
vốn là một biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính
của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng và khả năng nguồn vốn để thỏa
thuận với khách hàng về mức cho vay.


Nguyễn Thị Dung

24

CQ55/63.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các tổ chức tín dụng phải tuân thủ quy định về việc giải ngân không
dùng tiền mặt.
Việc áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp
đảm bảo tiền vay do tổ chức và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định
của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan. Tổ chức tín
dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện
pháp đảm bảo tiền vay.
1.2.3. Mục đích vay vốn
Mục đích sử dụng vốn vay trong lĩnh vực ngân hàng là một trong những
vấn đề quan trọng hàng đầu, được pháp luật quy định như sau:


Thứ nhất, phương án sử dụng vốn phải có một trong các thơng tin là
mục đích sử dụng vốn. Về nguyên tắc, bên vay vốn được sử dụng vốn



vay vào bất kỳ mục đích hợp pháp nào, nếu không bị pháp luật cấm.

Thứ hai, tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp



tín dụng;
Thứ ba, mục đích sử dụng vốn vay luôn được xác định trong hợp đồng



cho vay;
Thứ tư, tổ chức tín dụng có quyền u cầu khách hàng vay báo cáo việc
sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích



vay vốn;
Thứ năm, khách hàng vay vốn phải cung cấp thơng tin cho tổ chức tín
dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng, trong đó có báo cáo
việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục



đích ghi trong hợp đồng cho vay;
Thứ sáu, tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay và trả nợ khách hàng, trong đó có mục đích sử dụng vốn
vay

Nguyễn Thị Dung


25

CQ55/63.01


×