Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

25 kế TOÁN CUNG cấp DỊCH vụ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH GOLDEN BEAUTY CENTER hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH
LỚP: CQ55/21.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH GOLDEN BEAUTY CENTER HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

MÃ SỐ

: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : GS.TS NGÔ THẾ CHI

HÀ NỘI – 2021
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SP, HH

: Sản phẩm, hàng hóa

TSCĐ

: Tài sản cố định

NVL

: Nguyên vật liệu

KKTX

: Kê khai thường xuyên


CCDC

: Công cụ dụng cụ

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

DT

: Doanh thu

DTT

: Doanh thu thuần

CCDV

: Cung cấp dịch vụ

GVHB

: Giá vốn hàng bán

DTTC


: Doanh thu tài chính

CPTC

: Chi phí tài chính

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

XĐKQKD

: Xác định kết quả kinh doanh

4



DANH MỤC SƠ ĐỒ

5


DANH MỤC BẢNG

6


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao

vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dịch vụ nói riêng. Hiệu quả kinh tế
được phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao
gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hóa…
Xuất phát từ đặc điểm nói trên và quá trình học tập và thời gian thực tập
tại Cơng ty TNHH Golden Beauty Center, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh
em thấy kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là một khâu
quan trọng trong cơng tác kế tốn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề
tài: “Kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Golden Beauty Center Hà Nội” làm chun đề của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu

- Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán cung cấp dịch

vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn kế tốn cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Golden Beauty Center Hà
Nội.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán cung

cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Golden Beauty
Center Hà Nội trong năm 2019 – 2020.

7


- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn kế toán cung cấp dịch vụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Golden Beauty Center Hà Nội ở
giác độ kế tốn tài chính.Nghiên cứu lí luận trên cơ sở các chuẩn mực kế toán
Việt Nam hiện hành và chế độ kế tốn doanh nghiệp theo thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu

các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy; các sách ở thư viện và
trung tâm học liệu để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: : Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty, qua đó cũng giúp
em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu
thô của cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn để đưa vào đề tài
một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả
nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân
tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong cơng tác
sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công
ty nói chung và cho cơng tác kế tốn cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng.
5.

8

Kết cấu luận văn


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các Danh mục, Sơ đồ, Luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Golden Beauty Center Hà Nội.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Golden Beauty Center Hà Nội.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức thu nhận nên đề tài không tránh khỏi
sai sót nên kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh

đạo, các cán bộ phịng kế tốn Cơng ty TNHH Golden Beauty Center Hà Nội và
các thầy cô giáo bộ môn trong Học viện Tài chính, đặc biệt là giảng viên hướng
dẫn – GS.TS. Ngơ Thế Chi để em có thể hồn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.

9


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái quát về kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

1.1.1.

doanh
Khái niệm về cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
- Dịch vụ là một ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khơng có một

khái niệm cụ thể, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: “Dịch vụ là những hoạt động
và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia (người mua) và
chủ yếu là vô hình khơng mang tính sở hữu”.
+ Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà
kết quả của chúng khơng tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao
trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, mơi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và tồn
thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ khơng chỉ bao gồm những ngành truyền
thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu
chính viễn thơng mà cịn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hố,

hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn.
+ Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay
cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của
con người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay
cơng trình.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn nhất định, nói cách khác kết quả
kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
10


kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà
việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh như
cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt
động dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu cung cấp dịch vụ và chi phí liên quan đến hoạt động cung cấp dịch
vụ.
+ Kết quả hoạt động tài chính là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí liên quan đến hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu
khác và chi phí liên quan đến hoạt động khác.
1.1.2. Kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
1.1.2.1.
Yêu cầu của kế toán cung cấp dịch vụ và xác

doanh

định kết quả kinh

doanh
Như đã khẳng định, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Kế toán trong doanh nghiệp với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng trong
việc phục vụ quản lý cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
u cầu đối với kế tốn cung cấp dịch vụ là phải giám sát chặt chẽ việc
cung cấp dịch vụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng,... Kiểm tra
11


tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng dịch vụ
để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của
khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức và thời gian, tránh mất mát, ứ
đọng vốn.
1.1.2.2.

Nhiệm vụ của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế tốn nói chung và kế tốn cung cấp

dịch vụ nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn dịch vụ đã cung cấp, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh

doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh
nghiệp. Nhằm phát huy vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động kinh
doanh, kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch vụ
cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, đảm bảo thu
đủ và kịp thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp các thông tin kế toán thục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính,
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, xác
định và phân phối kết quả.
12


- Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt động.
1.2.

Nội dung cơ bản của kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả

1.2.1.

kinh doanh
Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hàng tồn kho, Doanh thu và thu nhập khác,

Thuế thu nhập doanh nghiệp, ....

Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục.
- Nguyên tắc dồn tích.
- Nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc phù hợp.
- Nguyên tắc nhất quán.
- Nguyên tắc thận trọng.
- Nguyên tắc trọng yếu.
1.2.2.
1.2.2.1.

Kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu và thu nhập khác:
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng

trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

13


- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả (4)
điều kiện sau:

(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(3) Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Một số lưu ý khi xác định doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
tốn thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực
hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được
ghi nhận trong kỳ kế tốn được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã hoàn thành.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi khơng thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà
khơng ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là
khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.

14


- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
- Phần cơng việc đã hồn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:

(a) Đánh giá phần cơng việc đã hồn thành;
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hồn thành với tổng
khối lượng cơng việc phải hồn thành;
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn
thành tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn nhất định thì
doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình qn. Khi có một hoạt
động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực
hiện theo hoạt động cơ bản đó.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận
và có thể thu hồi.
- Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu trong tương lai, cụ thể:

15


+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo giá dịch vụ cung cấp không bao
gồm thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, doanh thu dịch vụ được ghi nhận theo tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp dịch vụ được xác định là nhập khẩu, chịu thuế xuất khẩu thì
doanh thu được ghi nhận theo tổng giá cước bao gồm cả thuế xuất khẩu.
- Doanh thu dịch vụ được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu phục
vụ cho việc quản lý doanh thu xác định kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ: Trường hợp nhận

trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung cấp dịch vụ, căn
cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc phù hợp.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, Hợp đồng kinh tế,...
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản, Séc thanh tốn, Ủy
nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
16


TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131,...
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:

TK 911


TK 111, 112, 131

TK 511

Kết chuyển
Doanh thu thuần

Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

TK 521

Doanh thu bán
hàng bị trả lại, bị
giảm giá, chiết
khấu thương mại

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá,
chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
17



Kế toán Giá vốn dịch vụ đã cung cấp

1.2.2.2.

Trị giá vốn của dịch vụ là tồn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ hồn thành khơng thể dự trữ như các sản phẩm vật
chất, hàng hóa khác mà được tính vào gí vốn hàng bán ngay, do đó đối với
những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành chưa ghi nhận doanh thu thì chi phí cho
những lao vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hồn thành. Tuy nhiên, các
hoạt động dịch vụ thường khơng tính được chi phí sản phẩm dở dang. Do đó, giá
thành sản phẩm dịch vụ là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết và
lao động vật hóa tạo ra sản phẩm dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Cuối kỳ kinh doanh, do đặc điểm sản phẩm dịch vụ khơng có hình thái
hiện vật nên giá thành sản phẩm hồn thành được kết chuyển từ TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang sang TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ kế tốn, Biên bản nghiệm thu cơng trình, vụ
việc,...
Tài khoản sử dụng:
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Các tài khoản liên quan khác: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:

18


TK 632

TK 154

Chi phí dịch vụ
thực hiện trong kỳ

TK 911
Kết chuyển giá vốn
để xác định kết quả
kinh doanh

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán Giá vốn dịch vụ
Kế toán Chi phí bán hàng

1.2.2.3.

Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo
quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm (trừ hoạt động xây lắp)...
Cụ thể:
- Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất
lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói,
vận chuyển SP, HH...
- Chi phí vật liệu, bao bì: là chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho việc đóng
gói, bảo quản, vận chuyển, bán SP, HH...
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho quá
trình tiêu thụ SP, HH như dụng cụ đo lường, phương tiện tính tốn, phương tiện
làm việc...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khấu hao những TSCĐ bộ phận bảo quản,
bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, tính
tốn, đo lường,...
- Chi phí bảo hành: là chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian
quy định bảo hành. Riêng chi phí sửa chữa, bảo hành cơng trình xây lắp khơng

được hạch tốn vào TK 632 mà hạch toán vào TK 627.
19


- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là chi phí mua ngoài dịch vụ phục vụ cho
việc bảo quản, dự trữ, bán hàng như tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng hóa, trả hoa hồng đại lý, phí ủy thác xuất khẩu.
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác ngồi các nội dung đã kể trên,
phục vụ cho khâu bán hàng như cho phí tiếp khách bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu SP, HH, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ công cụ dụng cụ, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bảng kê tạm ứng và các chứng từ liên quan
khác...
Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
Tài khoản này có các TK cấp 2 như sau:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:

20


TK 334, 338


TK 641

TK 152, 334, 338

(1)
(8)
TK 152, 111, 112
(2)
TK 911
TK 153, 242
(3)

(9)

TK 214
(4)
TK 154, 155, 156
(5)
TK 352
(6)
TK 111, 112, 331
(7)

TK 133

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế tốn Chi phí bán hàng

21



Giải thích sơ đồ:
(1): Tính lương và các khoản trích theo lương.
(2): Xuất kho NVL sử dụng cho bộ phận bán hàng (KKTX).
(3): Xuất dùng CCDC dùng cho bộ phận bán hàng.
(4): Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng.
(5): Xuất kho thành phẩm phục vụ cho bộ phận bán hàng.
(6): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng
có kế hoạch.
(7): Chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
quá trình bán hàng: tiền điện, tiền nước,...
(8): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
(9): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.2.4.

Chi phí QLDN là tồn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến cả doanh nghiệp. Chi phí
QLDN bao gồm các nội dung:
- Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương, các khoản có tính chất lương, các
khoản trích theo lương của nhân viên QLDN bao gồm ban giám đốc, các phịng
ban quản lý chức năng...
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá vật liệu dùng cho công tác QLDN.
- Chi phí đồ dùng văn phịng: chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phịng dùng
cho cơng tác QLDN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh
nghiệp.

22



- Thuế, phí và lệ phí: bao gồm thuế mơn bài, tiền thuế đất, các khoản phí
và lệ phí...
- Chi phí dự phịng: dự phịng nợ phải thu khó địi, dự phịng phải trả tính
vào chi phí QLDN.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: các khoản chi phí mua ngồi dịch vụ phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí quản lý chung của cả doanh
nghiệp ngoài các khoản đã kể ở trên.
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng
phân bổ công cụ dụng cụ, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu
chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bảng kê tạm ứng và các chứng từ liên quan
khác...
Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này có các TK cấp 2 như sau:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phịng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:

23


TK 334, 338
(1)

TK 152, 111, 112

TK 152, 334, 338

TK 642
(8)

(2)

TK 153, 242
(3)
TK 214
TK 3338, 3337
TK 229, 352

TK 111,112,331

TK 911
(9)

(4)
(5)
(6)
(7)
TK 133

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giải thích sơ đồ:
(1): Tính lương và các khoản trích theo lương.
(2): Xuất kho NVL sử dụng cho bộ phận QLDN.

(3): Xuất dùng CCDC dùng cho bộ phận QLDN.
24


(4): Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận QLDN.
(5): Thuế, phí và lệ phí.
(6): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sử dụng cho bộ phận QLDN,
trích trước dự phịng các khoản nợ khó địi.
(7): Chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
QLDN: tiền điện, tiền nước,...
(8): Các khoản ghi giảm chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
(9): Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.5.

Kế tốn Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu

được từ hoạt động đầu tư, kinh doanh về vốn góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời cả hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán
mua hàng được hưởng, lãi định kỳ của trái phiếu,...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia sau ngày góp vốn.
- Lãi bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển nhượng, thu hồi hoặc
thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết; các khoản đầu tư
khác; lãi do bán ngoại tệ.

- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
25


×